PHẦN I: PHẦN THỰC TẬP CHUNG 1
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP XE BUÝT THỦ ĐÔ 1
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của xí nghiệp. 1
1.2. Tên xí nghiệp, trụ sở chính, ngành nghề kinh doanh. 2
1.3. Phương hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. 3
1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây. 4
CHƯƠNG II: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP XE BUÝT THỦ ĐÔ. 5
2.1. Mối quan hệ trực tuyến của xí nghiệp Xe Buýt Thủ Đô với các cơ quan cấp trên. 5
2.2. Hình thức tổ chức bộ máy quản lý của Xí Nghiệp Xe Buýt Thủ Đô. 5
2.3. Mối quan trực tuyến chức năng giữa các bộ phận trong doanh nghiệp. 8
CHƯƠNG III: ĐIỀU KIỆN KHAI THÁC VẬN TẢI CỦA XÍ NGHIỆP XE BUÝT THỦ ĐÔ. 9
3.1. Mạng lưới đường giao thông và cơ sở hạ tầng trong vùng hoạt động của xí nghiệp xe buýt Thủ Đô. 9
3.2. Tình hình vận chuyển hành khách trên tuyến. 13
CHƯƠNG IV: TÌNH HÌNH ĐOÀN PHƯƠNG TIỆN CỦA XÍ NGHIỆP XE BUÝT THỦ ĐÔ. 22
4.1. Tình hình phương tiện vận tải. 22
4.2. Đội xe của xí nghiệp. 22
4.3. Các thông số kỹ thuật của phương tiện trong xí nghiệp. 24
CHƯƠNG V: CÁC PHÒNG BAN NGHIỆP VỤ CỦA XÍ NGHIỆP XEBUÝT THỦ ĐÔ. 25
5.1. Phòng tổ chức hành chính. 25
5.2. Phòng kế hoạch điều độ: 26
5.3. Phòng kế toán – thống kê. 27
5.4. Đội thanh tra. 28
5.5. Tổ kho. 29
5.6. Tổ bảo vệ. 29
30 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1340 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển tại xí nghiệp xe buýt Thủ Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp từ năm 2001 đến nay:
Chỉ tiêu
Năm
2001
2002
Khối lượng hành khách vận chuyến (HK)
2,429,954
13,688,785
Lượng luân chuyển hành khách (HK.km)
44,486,158
301,290,065
Doanh thu vận tải của xí nghiệp (nghìn đồng)
Chương ii: cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp xe buýt thủ đô.
2.1. Mối quan hệ trực tuyến của xí nghiệp Xe Buýt Thủ Đô với các cơ quan cấp trên.
Xí nghiệp xe Buýt Thủ Đô chịu sự quản lý trực tiếp của công ty vận tải & Dịch vụ công cộng Hà Nội và Sở Giao Thông Công Chính Hà Nội. Công ty vận tải & Dịch vụ công cộng Hà Nội chỉ đạo giao kế hoạch vận chuyển hành khách cho xí nghiệp dựa trên cơ sở phối hợp với sở Giao thông công chính Hà Nội và các cơ quan quản lý có liên quan để đặt ra một kế hoạch phù hợp với tình hình hành khách đi lại trên tuyến cũng như năng lực, tiềm năng của công ty.
Xí nghiệp dựa trên kế hoạch của công ty Vận tải & Dịch vụ công cộng Hà Nội để từ đó triển khai thực hiện nhằm thực hiện tốt kế hoạch mà công ty giao cho.
2.2. Hình thức tổ chức bộ máy quản lý của Xí Nghiệp Xe Buýt Thủ Đô.
Xí nghiệp có Giám đốc, các phó giám đốc.
Có các phòng ban nghiệp vụ.
Có các Đoàn xe, đội xe, Gara ôtô, phân xưởng bảo dưỡng sửa chữa.
Tổ chức của các đơn vị trực thuộc Xí nghiệp cần gọn nhẹ, hiệu quả phù hợp với quản lý sản xuất kinh doanh theo phân cấp quản lý của công ty.
Để đảm bảo các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp phát triển một cách có hiệu quả, quan hệ giữa các phòng ban liên quan có sự gắn bó mật thiết với nhau, nâng cao trách nhiệm của các đơn vị trưởng và trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong sản xuất, quản lý. Tiền lương của mỗi người căn cứ vào năng suất lao động, chất lượng công việc được giao nhằm đạt mục đích chung là sản xuất kinh doanh có hiệu quả và nâng cao đời sống của toàn cộ cán bộ công nhân viên.
Xí nghiệp quản lý dựa trên cơ sở pháp lý xác định chức năng nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi đơn vị, cá nhân gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Cơ cấu tổ chức và mối quan hệ trực tuyến chức năng giữa các bộ phận trong xí nghiệp xe buýt Thủ Đô được thể hiện qua sơ đồ sau:
2.3. Mối quan trực tuyến chức năng giữa các bộ phận trong doanh nghiệp.
Trong xí nghiệp, Ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban trong xí nghiệp là phòng Tổ chức – Hành chính – Bảo vệ, phòng Kế Hoạch Điều Độ, phòng Kế Toán Thống Kê, tổ kho và các đội buýt (Đội I,II,III), và đội kiểm tra giám sát.
Còn các phòng ban như phòng Tổ chức – Hành chính – Bảo vệ, phòng Kế hoạch Điều độ, phòng Kế toán Thống kê chỉ đạo nghiệp vụ đến các đội buýt, tổ kho và đội kiểm tra giám sát.
Chương III: điều kiện khai thác vận tải của xí nghiệp xe buýt thủ đô.
3.1. Mạng lưới đường giao thông và cơ sở hạ tầng trong vùng hoạt động của xí nghiệp xe buýt Thủ Đô.
Xí nghiệp xe buýt Thủ Đô hoạt động trên địa bàn Hà Nội, hoạt động trên 7 tuyến chính và có một số xe hoạt động tăng cường cho các tuyến đó (tuyến số 02, 07, 17, 22, 24, 34) chỉ hoạt động trên một phần của tuyến chính. Tổng số điểm dừng đỗ dọc đường là 548 điểm dừng và 17 điểm đầu cuối. Trong đó có một số điểm dừng dọc đường có lượng hành khách lên xuống lớn có bố trí mái che và ghế ngồi, có bản đồ các tuyến xe buýt hoạt động trên địa bàn Hà Nội.
Sau đây là hành trình của các tuyến buýt của xí nghiệp xe buýt Thủ Đô:
Tuyến số 02 (Tuyến Bác Cổ - Ba La) với cự ly tuyến là 19.0 km. Có điểm đầu, cuối là Điểm đỗ xe buýt Trần Khánh Dư - Trường trung học kinh tế Hà Tây - Bala
Chiều đi với 48 vị trí điểm dừng và qua các tuyến phố chính là:
Trần khánh dư - trần hưng đạo - lê thánh tông - nhà hát lớn - tràng tiền - đinh tiên hoàng - bờ hồ - lê thái tổ - tràng thi - điện biên phủ - trần phú - chu văn an - tôn đức thắng - nguyễn lương bằng - tây sơn - nguyễn trãi - bến xe hà đông - quang trung - ba la.
Chiều về với 39 vị tríđiểm dừng và qua các tuyến phố chính là:
Ba la - quang trung - bến xe hà đông - nguyễn trãi - tây sơn - nguyễn lương bằng - tôn đức thắng - nguyễn thái học - phan bội châu - hai bà trưng - phan chu trinh - tràng tiền - trần khánh dư.
Quãng đường huy động đầu a là 5.0 km tập kết tại xí nghiệp.
Quãng đường huy động đầu B là 8.0 km tập kết tại Thanh Xuân.
Tuyến số 07 ( Trần Khánh Dư - Nội Bài) với cự ly tuyến là 38.5 km. Có điểm đầu cuối là Trần Khánh Dư - Sân P1 Nội Bài.
Chiều đi với 21 vị trí điểm dừng qua các tuyến đường chính là:
Trần khánh dư - trần hưng đạo - lê thánh tông - nhà hát lớn - tàng tiền - đinh tiên hoàng - bờ hồ - lê thái tổ - tràng thi - điện biên phủ - trần phú - lê trực - sơn tây - kim mã - cầu giấy - bưởi - hoàng quốc việt - phạm văn đồng - khu công nghiệp bắc thăng long - nội bài.
Chiều về với 17 vị trí điểm dừng qua các tuyến đường chính là:
Nội bài - khu công nghiệp bắc thăng long - phạm văn đồng - hoàng quốc việt - bưởi - cầu giấy - KS daewoo - kim mã - nguyễn thái học - cửa nam - phan bội châu - hai bà trưng - lê thánh tông - nhà hát lớn - tràng tiền - trần khánh dư.
Quãng đường huy động đầu A là 13.5 km tập kết xe tại Bến xe Nam Thăng Long.
Quãng đường huy động đầu B là 20.0 km tập kết xe tại Bến xe Nam Thăng Long.
Tuyến số 17 (Long Biên - Nội Bài) với cự ly tuyến là 35.0 km. Có vị trí điểm đầu, cuối là Long Biên - Sân P1 Nội Bài.
Chiều đi với 37 vị trí điểm dừng và qua các tuyến phố chính là:
Long biên - trần nhật duật - cầu chương dương - nguyễn văn cừ - cầu chui - ngô gia tự - cầu đuống - dốc vân - cổ loa - quốc lộ 3 - đông anh - nguyên khuê - phủ lỗ - nội bài.
Chiều về với 33 vị trí điểm dừng và qua các tuyến đường chính là:
Nội bài - phủ lỗ - nguyên khuê - đông anh - cổ loa - dốc vân - quốc lộ 3 - cầu đuống - ngôi gia tự - cầu chui - nguyễn văn cừ - cầu chương dương - long biên.
Quãng đường huy động đầu A là 3.0 km tập kết xe tại xí nghiệp.
Quãng đường huy động đầu B là 28.5 km tập kết xe tại xí nghiệp.
Tuyến số 22 (Gia Lâm - Viện 103) với cự ly tuyến là 19.6 km có vị trí điểm đầu, cuối là Bến xe Gia Lâm - Viện Quân y 103.
Chiều đi với 42 điểm dừng dọc tuyến và qua các tuyến phố chính là:
Bến xe gia lâm - ngọc lâm - nguyễn văn cừ - trần nhật duật - hàng đậu - quán thánh - nguyễn biểu - hoàng diệu - trần phú - lê trực - sơn tây - giảng võ - láng hạ - thái hà - tây sơn - ngã tư sở - nguyễn trãi - trần phú - phùng hưng - bệnh viện 103.
Chiều về với 40 điểm dừng dọc đường và qua các tuyến phố chính là:
Bệnh viện 103 - phùng hưng - trần phú - nguyễn trãi - ngã tư sở - tây sơn - thái hà - láng hạ - giảng võ - giang văn minh - kim mã - nguyễn thái học - hoàng diệu - phan đình phùng - hàng đậu - trần nhật duật - nguyễn văn cừ - bến xe gia lâm.
Tuyến số 24 (Long Biên - Long Biên) với cự ly tuyến là 30.0 km có vị trí điểm đầu cuối là Long Biên - Long Biên.
chiều đi với 62 vị trí điểm dừng và qua các tuyến phố chính là:
long biên - yên phụ - nghi tàm - âu cơ - lạc long quân - bưởi - láng - trường chinh - đại la - minh khai - nguyễn khoái - trần quang khải - trần nhật duật - long biên.
chiều về với 61 điểm dừng và qua các tuyến phố chính là:
Long biên - trần nhật duật - trần quang khải - nguyễn khoái - minh khai - đại la - trường chinh - láng - bưởi - lạc long quân - âu cơ - nghi tàm - yên phụ - long biên.
Với quãng đường huy động hai đầu là 3.0 km tập kết xe tại xí nghiệp.
Tuyến số 32 (Giáp Bát - Nhổn) với cự ly tuyến là 18.3 km có vị trí điểm đầu, cuối là Bến xe Giáp Bát - Trường CĐCN Nhổn.
Chiều đi với 41 vị trí điểm dừng và đi qua các tuyến phố chính là:
Giáp bát - giải phóng - lê duẩn - trần nhân tông - trần bình trọng - trần hưng đạo - quán sứ - tràng thi - điện biên phủ - trần phú - lê trực - sơn tây - kim mã - cầu giấy - xuân thuỷ - mai dịch - diễn - nhổn.
Chiều về với 41 vị trí điểm dừng và đi qua các tuyến phố chính là:
Nhổn - diễn - mai dịch - xuân thuỷ - cầu giấy - kim mã - nguyễn thái học - lê duẩn - giải phóng - giáp bát.
Tuyến số 34 (Nam Thăng Long - Gia Lâm) với cự ly tuyến là 18.8 km có vị trí điểm đầu, cuối là Bến xe Nam Thăng Long - Bến xe Gia Lâm.
Chiều đi với 33 điểm dừng đỗ dọc đường và đi qua các tuyến phố chính là:
Bến xe nam thăng long - phạm văn đồng - hoàng quốc việt - nguyễn phong sắc - cầu giấy - kim mã - nguyễn thái học - phan bội châu - hai bà trưng - ngô quyền - hàng vôi - hàng tre - hàng muối - trần nhật duật - long biên - trần nhật duật - cầu chương dương - nguyễn văn cừ - bến xe gia lâm.
Chiều về với 33 điểm dừng đỗ dọc đường và đi qua các tuyến phố chính là:
Bến xe gia lâm - ngọc lâm - nguyễn văn cừ - cầu chương dương - trần nhật duật - long biên - trần nhật duật - trần quang khải - tràng tiền - phan chu trinh - hai bà trưng - thợ nhuộm - cửa nam - điện biên phủ - trần phú - sơn tây - kim mã - cầu giấy - trần đăng ninh - nguyễn phong sắc - hoàng quốc việt - phạm văn đồng - bến xe nam thăng long.
Quãng đường huy động đầu B là 15.5 km xe được tập kết tại bến xe Nam Thăng Long.
3.2. Tình hình vận chuyển hành khách trên tuyến.
a. Khối lượng vận chuyển và lượng luân chuyển hành khách năm 2001 - 2002.
Trong năm 2001 xí nghiệp chỉ hoạt động trên tuyến 32 (Giáp Bát - Nhổn) với 16 xe buýt.
Thực hiện được 61,439 lượt xe đạt 99.41% so với kế hoạch.
Số vé tháng bán được 25,248 vé đạt vượt mức kế hoạch là 106.33%.
Số lượt khách vé tháng là 1,535,900 HK vượt mức kế hoạch là 106.30%.
Số lượt khách vé ngày là 894,054 HK vượt mức kế hoạch là 105,30%.
Tổng số lượt hành khách vận chuyển được trong năm là 2,429,954 HK vượt mức kế hoạch là 106.03%.
Lượng luân chuyển hành khách trong năm là 44,486,158 HK.km.
Tình hình hành khách vận chuyển trên tuyến được thể hiện qua bảng số liệu tổng hợp sau:
Năm 2001 xí nghiệp chỉ hoạt động trên tuyến buýt 32 (Giáp Bát - Nhổn). Ta có kết quả thực hiện vận tải hành khách công cộng năm 2001 qua các Quý:
Quý I:
Chỉ tiêu
Đơn vị
Tháng 1
Tháng 2
Tháng3
Quý I
Phương tiện HĐ
Xe
16
16
16
16
Lượt xe
Lượt
4,613
4,193
4,647
13,453
Cái vé tháng
Cái
1,274
1,772
2,171
5,217
Cán bộ
Cái
217
248
237
702
Sinh viên
Cái
1,057
1,524
1,934
4,515
Khách vé tháng
HK
78,988
99,232
134,602
312,822
Khách vé ngày
HK
55,2191
56,623
63,555
175,397
Hành khách
HK
134,207
155,855
198,157
488,219
Hệ số lợi dụng GX
%
34.23
43.73
50.17
42.69
Quý II:
Chỉ tiêu
Đơn vị
Tháng 4
Tháng 5
Tháng6
Quý II
Phương tiện HĐ
Xe
16
16
16
16
Lượt xe
Lượt
5,265
5,454
5,262
15,981
Cái vé tháng
Cái
2,347
2,347
1,841
6,535
Cán bộ
Cái
309
319
313
941
Sinh viên
Cái
2,038
2,028
1,528
5,594
Khách vé tháng
HK
140,820
145,514
110,460
396,794
Khách vé ngày
HK
62,932
64,325
68,236
195,493
Hành khách
HK
203,752
209,839
178,696
592,287
Hệ số lợi dụng GX
%
45.53
45.26
39.95
43.60
Quý III:
Chỉ tiêu
Đơn vị
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Quý III
Phương tiện HĐ
Xe
16
16
16
16
Lượt xe
Lượt
5,441
5,269
5,244
15,954
Cái vé tháng
Cái
1,050
1,775
2,260
5,085
Cán bộ
Cái
308
307
323
938
Sinh viên
Cái
742
1,468
1,937
4,147
Khách vé tháng
HK
65,100
110,050
135,600
310,750
Khách vé ngày
HK
87,211
81,666
90,282
259,159
Hành khách
HK
152,311
191,716
225,882
569,909
Hệ số lợi dụng GX
%
32.93
42.81
50.68
42.03
Quý IV:
Chỉ tiêu
Đơn vị
Tháng 10
Tháng 11
Tháng12
Quý IV
Phương tiện HĐ
Xe
16
16
16
16
Lượt xe
Lượt
5,390
5,233
5,441
16,064
Cái vé tháng
Cái
2,540
2,974
2,897
8,411
Cán bộ
Cái
307
301
294
902
Sinh viên
Cái
2,233
2,673
2,603
7,509
Khách vé tháng
HK
157,480
178,440
179,614
515,534
Khách vé ngày
HK
89,902
88,251
85,852
264,005
Hành khách
HK
247,382
266,691
265,466
779,539
Hệ số lợi dụng GX
%
54.00
59.96
57.40
57.09
Năm 2002 Xí nghiệp hoạt động trên 7 tuyến là tuyến : 02, 07, 17, 22, 24, 32, 34 và một số tuyến có sử dụng xe tăng cường là tuyến số 07, 22, 24.
Kết quả thực hiện vận chuyển hành khách công cộng năm 2002 qua các quý:
Quý I:
Chỉ tiêu
Đơn vị
Tháng 1
Tháng 2
Tháng3
Quý I
Lượt xe
Lượt
5434
5294
9040
19768
Cái vé tháng
Cái
2861
1543
3436
7840
Khách vé tháng
HK
139500
86408
212864
438772
Khách vé ngày
HK
126801
132792
276358
535951
Hành khách
HK
266301
219200
489222
974723
Hệ số lợi dụng GX
%
57.65
51.76
67.65
60.59
Quý II:
Chỉ tiêu
Đơn vị
Tháng 4
Tháng 5
Tháng6
Quý II
Lượt xe
Lượt
13733
16536
16000
46269
Sinh viên
Cái
5286
6580
7483
19349
Khách vé tháng
HK
317088
407960
448980
1174028
Khách vé ngày
HK
361990
412371
458067
1232428
Hành khách
HK
679078
820331
907047
2406456
Hệ số lợi dụng GX
%
64.06
65.37
74.71
68.19
Quý III:
Chỉ tiêu
Đơn vị
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Quý III
Lượt xe
Lượt
18378
23445
27870
69693
Cái vé tháng
Cái
4789
8210
14328
27327
Khách vé tháng
HK
296918
508460
858128
1663506
Khách vé ngày
HK
533288
640416
822410
1996114
Hành khách
HK
830206
1148876
1680538
3659620
Hệ số lợi dụng GX
%
59.57
63.85
77.95
68.42
Quý IV:
Chỉ tiêu
Đơn vị
Tháng 10
Tháng 11
Tháng12
Quý IV
Lượt xe
Lượt
32786
32273
33426
98485
Cái vé tháng
Cái
18281
19838
20880
58999
Khách vé tháng
HK
1133447
1190229
1294560
3618236
Khách vé ngày
HK
926498
1026951
1076301
3029750
Hành khách
HK
2059945
2217780
2370861
6647986
Hệ số lợi dụng GX
%
80.73
87.94
90.83
86.53
Sau đây là một số chỉ tiêu tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch vận tải hành khách công cộng năm 2002 trên các tuyến buýt của xí nghiệp:
TT
Tên tuyến
Số hiệu tuyến
Lượt xe
Hành khách
Hệ số lợi dụng ghế xe
Lượng luân chuyển
Bác Cổ - Ba La
02
2,206
133,418
75.60
2,534,942
Trần Khánh Dư - Nội Bài
07
14,421
808,616
70.09
31,131,722
Tăng cường 07
07 TC
2,588
160,877
77.70
6,193,758
Long Biên - Nội Bài
17
13,949
639,929
57.35
22,397,515
Gia Lâm - Viện 103
22
57,345
3,000,712
65.41
58,813,962
Tăng cường 22
22 TC
3,307
194,953
73.69
3,821,072
Long Biên - Long Biên
24
29,745
1,254,802
70.31
37,644,048
Tăng cường 24
24 TC
1,524
114,422
93.85
3,432,672
Giáp Bát - Nhổn
32
23,210
6,886,958
92.36
126,031,331
Nam Thăng Long - Gia Lâm
34
15,920
494,098
38.80
9,289,042
Tổng Cộng
234,215
13,688,785
73.18
301,290,065
Kết quả thực hiện của xí nghiệp năm 2002 so với kế hoạch của công ty đề ra được thể hiện qua bảng sau:
Tên tuyến
Lượt xe (%)
Hành khách (%)
Hệ số lợi dụng ghế xe (%)
Lượng luân chuyển (%)
Bác Cổ - Ba La
99.91
126.25
126.36
126.25
Trần Khánh Dư - Nội Bài
99.81
126.32
126.56
126.32
Tăng cường 07
99.85
120.41
120.60
120.41
Long Biên - Nội Bài
98.65
124.58
126.28
124.58
Gia Lâm - Viện 103
99.77
106.28
106.53
106.28
Tăng cường 22
99.85
105.06
105.22
105.06
Long Biên - Long Biên
99.16
112.86
113.81
112.86
Tăng cường 24
96.21
116.48
121.06
116.48
Giáp Bát - Nhổn
99.31
113.29
114.08
113.29
Nam Thăng Long - Gia Lâm
99.80
120.11
120.35
120.11
Trung bình trên các tuyến
99.43
113.11
113.76
114.11
Ta thấy số lượt xe thực hiện trong năm 2002 thấp hơn so với kế hoạch do nhiều nguyên nhân khách quan:
+ Do tắc đường vào giờ cao điểm làm cho lái xe phải bỏ tuyến, bỏ lượt để chống ách tắc giao thông.
+ Do tình hình phương tiện trong xí nghiệp có trục trặc đột xuất.
+ Do tai nạn trên đường.
Số lượng hành khách và lượng luân chuyển hành khách đều vượt mức so với kế hoạch chứng tỏ nhu cầu đi lại của hành khách trong thành phố ngày càng tăng cao và người dân bắt đầu hình thành thói quen đi xe buýt.
b. Các nhân tố ảnh hưởng tới khối lượng vận chuyển hành khách trên tuyến.
Tình trạng đường xá.
Mặc dù nhà nước đã có đầu tư nhiều vào đường xá nhưng hiện nay vẫn xảy ra tình trạng quá tải vào các giờ cao điểm ở các nút giao thông chính thường xuyên xảy ra hiện tượng tắc nghẽn giao thông. Chính sự tắc nghẽn này dẫn đến việc hoạt động của xe buýt kém hiệu quả. Gây cảm giác cho hành khách đi lại trên các tuyến buýt vào thời gian này rất mệt mỏi vì phải chờ đợi lâu.
Ví dụ:
+ Tuyến 02, tuyến 22 của xí nghiệp phải đi qua nút ngã tư Sở là nơi thường xuyên xảy ra hiện tượng ùn tắc cục bộ vào các giờ cao điểm.
+ Tuyến 24 đi qua đường Láng là tuyến đường hẹp nhưng lại tập trung một mật độ phương tiện cao cũng làm giảm tốc độ phương tiện xuống dưới mức độ cho phép.
Tình hình phương tiện của xí nghiệp.
Do tình trạng thiếu phương tiện nên trên một số tuyến của xí nghiệp có thời gian giãn cách chạy xe lớn làm cho hành khách đi lại bằng phương tiện công cộng phải đợi lâu, chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân.
Tốc độ phương tiện.
Do tình trạng đường xá trật hẹp, xe cộ đi lại đông đúc nên tốc độ khai thác phương tiện của xí nghiệp cũng thấp tốc độ trung bình vào khoảng 20 km/h dẫn đến tình trạng thời gian một chuyến đi của hành khách cao.
c. Sự biến động luồng hành khách theo không gian và thời gian.
Theo không gian:
Hành khách thường tập trung lên xuống ở một số điểm đỗ chính như các điểm đầu cuối, các điểm chuyển tuyến, các điểm đỗ gần trung tâm như trường học, cơ quan, xí nghiệp, bệnh viện, khu dân cư, nhà ga bến xe...
Theo thời gian:
Biến động luồng hành khách theo thời gian là có sự biến động theo giờ trong ngày, ngày trong tuần, ngày trong tháng, tháng trong năm... Đối với vận tảI hành khách công cộng thì tình hình biến động luồng hành khách theo thời gian là khá rõ ràng. Thường thì luồng hành khách biến động theo giờ làm việc của nhân dân trong thành phố, vào các giờ đi làm (7 – 8 giờ sáng) và các giờ tan tầm (16 – 18 giờ) lưu lượng hành khách tăng lên rất cao làm cho ách tắc thường xuyên tại các cửa ngõ ra vào thành phố, còn vào các giờ còn lại lưu lượng hành khách giảm xuống. Điều này không có sự thay đổi nhiều theo tháng và quý trong năm.
Biến động theo giờ trong ngày trên các tuyến khác nhau cũng có sự thay đổi làm cho tần suất chạy xe cũng thay đổi theo:
+ Tuyến 02 (Bác Cổ - Hà Đông - Ba La)
Liên tục phục vụ từ 5h00 đến 22h00.
Giờ cao điểm 5 phút có một chuyến.
(6h05 - 7h35; 11h25 - 12h45; 16h35 - 18h05)
Giờ bình thường: 10 phút có 1 chuyến.
+ Tuyến 07 ( Trần Khánh Dư - Nội Bài)
Liên tục phục vụ từ 5h00 đến 21h00.
(Từ Nội Bài về: 5h45 đến 22h20).
Giờ bình thường: 15 phút có một chuyến (Từ 5h00 đến 20h00).
Giờ thấp điểm: 20 phút có 1 chuyến.
+ Tuyến 17 (Long Biên - Nội Bài)
Liên tục phục vụ từ 5h25 đến 22h30)
Giờ bình thường: 15 phút có 1 chuyến (Từ 5h10 đến 18h10).
Giờ thấp điểm: 20 phút có 1 chuyến.
+ Tuyến 22 (Gia lâm - Viện 103)
Liên tục phục vụ từ 5h00 đến 22h00
Giờ cao điểm: 5 phút có 1 chuyến.
(6h00 - 7h40; 11h00 - 12h40; 16h20 - 18h00)
Giờ bình thường: 10 phút có 1 chuyến.
+ Tuyến 24 (Long Biên - Long Biên)
Liên tục phục vụ từ 5h00 đến 21h00
Giờ bình thường: 15 phút có 1 chuyến.(từ 6h05 đến 20h05).
Giờ thấp điểm: 20 phút có 1 chuyến.
+ Tuyến số 32 (Giáp Bát - Nhổn)
Liên tục phục vụ từ 5h00 đến 22h00.
Giờ bình thường: 5 phút có 1 chuyến. (từ 5h45 đến 20h05).
Giờ thấp điểm: 10 phút có 1 chuyến.
+ Tuyến số 34 ( Nam Thăng Long - Gia Lâm).
Liên tục phục vụ từ 5h00 đến 21h00.
Giờ cao điểm: 15 phút có 1 chuyến. (Từ 6h00 - 9h00; 11h00 - 13h00; 14h00 - 19h00).
Giờ bình thường: 20 phút có 1 chuyến.
Biến động theo ngày trong tháng
Vào các ngày đầu, cuối và giữa tháng người dân đi lễ, buôn bán... tăng dẫn đến nhu cầu đi lại tăng vào các ngày này.
Biến động theo tháng trong năm
Vào các tháng hè, tết do cán bộ công nhân viên được nghỉ tết, học sinh - sinh viên được nghỉ hè dẫn đến nhu cầu đi lại giảm.
Chương IV: tình hình đoàn phương tiện của xí nghiệp xe buýt thủ đô.
4.1. Tình hình phương tiện vận tải.
Năm 2001 xí nghiệp chỉ chạy 1 tuyến là tuyến 32 với 16 xe RENAULT cũ hiện nay đã thanh lý. Đến nay xí nghiệp đã có 7 tuyến buýt với 114 xe với 3 loại xe và số lượng xe được thể hiện qua bảng sau:
Mác kiểu xe
Số xe có
Trọng tải thiết kế
Renault
50
80
Daewoo 090
12
60
Daewoo 105
52
80
4.2. Đội xe của xí nghiệp.
chức năng:
Quản lý điều hành các tuyến xe buýt một cách trực tiếp, giúp cho các tuyến buýt hoạt động một cách có hiệu quả.
nhiệm vụ:
Căn cứ vào kế hoạch của xí nghiệp , đội chủ động lập phương án vận chuyến hành khách theo biểu đồ chạy xe do phòng kế hoạch lập ra.
Các đội chủ động kiểm tra giám sát các lái phụ xe trên các tuyến giúp cho các tuyến buýt của xí nghiệp thực hiện tốt các tiêu chí đề ra, đạt tiêu chuẩn chất lượng phục vụ:
+ xe chạy đúng tuyến, đúng chuyến lượt, đón trả khách đúng điểm dừng đỗ.
+ Chở đúng đối tượng bán đúng giá vé, xe vé trước khi thu tiền.
+ đảm bảo vệ sinh sạch sẽ trong và ngoài xe.
+ Phục vụ an toàn, văn minh, lịch sự.
+ Kết hợp bộ phận chức năng đảm bảo an ninh cho hành khách đi xe.
+Phấn đấu chạy đúng giờ theo biểu đồ.
Căn cứ vào kế hoạch của Xí nghiệp giao, đội chủ động lập phương án vận chuyển hành khách theo biểu đồ.
Tổ chức điều hành tuyến buýt, đảm bảo xe chạy (Đúng tuyến, đúng chuyến, đúng giờ, đúng điểm đỗ, đúng giá vé và thái độ văn minh lịch sự).
Quản lý giữ gìn phương tiện đảm bảo sạch đẹp, không va quyệt, hỏng hóc và mất mát.
Chủ động phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra xe hoạt động.
Tổ chức chế độ thống kê ghi chép, báo cáo đầy đủ kịp thời, chính xác tình hình hoạt động trên tuyến cũng như tình trạng kỹ thuật phương tiện thường xuyên theo biểu mẫu quy định gửi về các phòng ban liên quan.
Có biện pháp quản lý chặt chẽ, chống thất thoát tài sản của Xí nghiệp.
Nghiêm cấm việc nợ tiền, nợ lệnh.
Giải quyết kịp thời các công việc đột xuất.
Trường hợp xẩy ra sự cố, vi phạm luật lệ an toàn giao thông đội có trách nhiệm trực tiếp, giải quyết, trường hợp cần thiết phải báo cáo về Xí nghiệp để phối hợp giải quyết.
Thường xuyên giáo dục và có kế hoạch huấn luyện đào tạo nghiệp vụ cho lái xe và nhân viên bán vé, nâng cao tinh thần thái độ phục vụ đồng thời tự bản thân mỗi lái xe, nhân viên bán vé phải có ý thức tự giác và tinh thần trách nhiệm chấp hành tốt 6 nội dung hoạt động của xe buýt.
Chủ động đề xuất báo cáo với Xí nghiệp về khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên trong đội.
Phổ biến kịp thời mọi chủ trương chính sách của Nhà nước, quy chế của Xí nghiệp có liên quan tới cán bộ công nhân viên trong đội.
Có quan hệ tốt với cơ quan Công An, chính quyền địa phương nơi đội có phương tiện hoạt động và các đơn khác có liên quan...
Tổ chức phân phối thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong đội dựa vào quy chế phân phối của Xí nghiệp.
quy mô của đội xe , cơ cấu phương tiện của đội xe.
Các xe của xí nghiệp được phân về 3 đội buýt của xí nghiệp và mỗi đội quản lý một số tuyến được thể hiện qua bảng sau:
Tổng hợp luồng tuyến phương tiện xí nghiệp
Đội xe buýt
Tên tuyến
Số hiệu tuyến
Xe có
Xe vận doanh
Chuyến lượt
2
Tăng cường Bác Cổ – Ba La
2
5
4
32
3
Trần khánh dư - nội bài
7
10
8
94
Tăng cường
4
3
36
2
Long biên – nội bài
17
14
10
126
2
Gia lâm – viện 103
22
17
14
206
Tăng cường
11
8
48
1
Long biên – long biên
24
12
10
104
Tăng cường
3
2
22
1
Giáp bát – nhổn
32
25
22
320
3
Nam thănng long – gia lâm
34
13
9
118
Tổng
114
90
1,106
4.3. Các thông số kỹ thuật của phương tiện trong xí nghiệp.
Thông số
Daewoo 090
Daewoo 105
Renault
Tự trọng (Kg)
8,970
9,800
Trọng lượng toàn bộ (Kg)
16,700
16,700
Chiều dài cơ sở (mm)
6,130
5,620
Chiều dài toàn bộ (mm)
12,530
14,560
Chiều rộng (mm)
2,500
2,500
Chiều cao (mm)
3,200
3,570
Tiêu hao nhiên liệu l/100km
28
33
Kiểu xi lanh
Kiểu khô
Kiểu khô
Số xi lanh
6
6
Tải trọng thiết kế (HK)
60
80
(Thông số chi tiết về phương tiện ở phần phụ lục).
Chương v: Các phòng ban nghiệp vụ của xí nghiệp xebuýt thủ đô.
5.1. Phòng tổ chức hành chính.
Chức năng:
Phòng tổ chức hành chính là bộ phận tham mưu giúp việc cho Giám đốc về công tác tổ chức bộ máy và sắp xếp cán bộ, chính sách, chế độ về tiền lương, bảo hiểm xã hội...
Nhiệm vụ:
Căn cứ vào phương án tổ chức sản xuất phòng có nhiệm vụ xây dựng bộ máy (Mô hình) tổ chức phù hợp với sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Nghiên cứu và đề xuất các phương án bố trí sắp xếp những cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực tương ứng với nhiệm vụ.
Tổ chức việc đào tạo, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp đáp ứng nhiệm vụ được giao.
Phối hợp với các phòng ban nghiệp vụ, định kỳ tổ chức việc học tập an toàn lao động, nâng bậc thợ, bậc lương cho cán bộ công nhân viên theo quy định của Nhà nước.
Quản lý lưu trữ hồ sơ của cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp.
Xây dựng định mức về kế hoạch lao động tiền lương trên cơ sở chế độ chính sách của Nhà Nước và khả năng kinh doanh của Xí nghiệp. Theo dõi thanh toán tiền lương theo quy chế phân phối thu nhập của Xí nghiệp.
Hàng tháng – quý lập báo cáo tăng, giảm thu nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ hưu trí hiện hành và giao dịch với cơ quan quản lý kể trên.
Tổ chức chăm sóc sức khoẻ, vệ sinh công nghiệp trong toàn đơn vị.
Đề xuất với lãnh đạo Xí nghiệp về công tác khen thưởng kỷ luật.
Quản lý dấu, giấy giới thiệu của Xí nghiệp, tiếp nhận các công văn đi, đến, lưu trữ văn bản theo quy định của Nhà nước.
Tổ chức công việc phục vụ ngày lễ, hội nghị, tiếp khách, quản lý và tổ chứ nhà ăn tập thể phục vụ cán bộ công nhân viên trong Xí ngh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC954.doc