Chi phí sử dụng máy thi công là các hao phí về chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Chi phí này bao gồm:
- Chi phí nhân công là chi phí về tiền lương lái máy phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công. Chi phí này không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương của công nhân sử dụng xe, máy thi công. Khoản trích này được phản ánh vào chi phí sản xuất chung.
- Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu ( xăng, dầu, mỡ.) vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công.
- Chi phí dụng cụ sản xuất: dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công.
22 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1135 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp sông Đà 8.06, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Sông đà 8.06
Xí nghiệp Sông đà 8.06 được thành lập tiền thân từ Công ty xây lắp thi công cơ giới thuộc Tổng công ty xây dựng Sông đà. Đến ngày 04/02/1994 theo Quyết định số 28 TCT - TCLĐ Xí nghiệp Sông đà 8.06 được sát nhập vào Công ty xây dựng Bút Sơn thuộc Tổng công ty xây dựng Sông đà, và được mang tên là Công ty xây dựng Bút Sơn chi nhánh tại Ninh Bình.
Đến ngày 02/01/1996 theo Quyết định số 60 TCT - TCLĐ Công ty xây dựng Bút Sơn được đổi tên thành Công ty xây dựng Sông đà 8. Sau đó Chi nhánh Ninh Bình được đổi tên thành Chi nhánh Công ty xây dựng Sông đà 8 tại Ninh Bình theo Quyết định số 62 TCT - TCLĐ ngày 02/01/1996. Và cho đến tháng 4/2002 lại được đổi tên là Xí nghiệp Sông đà 8.06 - Công ty Sông đà 8.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển cho tới nay mặc dù đã thay đổi các tên gọi khác nhau. Song chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp vẫn là thi công cơ giới; vận chuyển; làm đường giao thông và xây dựng các công trình dân dụng, ngoài ra Xí nghiệp còn được Công ty giao tham gia liên doanh với các đơn vị trong và ngoài nước.
Từ khi thành lập cho tới nay Xí nghiệp đã trở thành một cơ sở đáng tin cậy có uy tín lớn đối với bạn hàng trên thị trường.
Các công trình mà Xí nghiệp đã và đang thi công rất đa dạng, từ các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, các công trình công nghiệp, các công trình văn hoá thể thao đến các công trình công cộng như: Trường học, nhà công sở, đường giao thông…Giá trị xây dựng các công trình lớn, có nhiều công trình đạt đến hàng chục tỉ đồng như: công trình Quốc lộ 1A, nhà điều hành trung tâm và san nền nhà máy xi măng Bút Sơn, công trình xây dựng cơ bản mỏ Hồng Sơn của nhà máy xi măng Bút Sơn, đường băng tải của nhà máy xi măng Nghi Sơn và nhiều công trình khác như dường Quốc lộ 10, Quốc lộ 18.
Qua mười lăm năm xây dựng và phát triển, Xí nghệp Sông đà 8.06 từng bước được củng cố và hoàn thiện, đặc biệt Xí nghiệp có đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm, công nhân lành nghề và trang thiết bị tiên tiến hiện đại. Từ đó Xí nghiệp luôn hoàn thành nhiệm vụ mà Công ty và Tổng công ty giao cho và sẵn sàng đáp ứng các công trình ở mọi lĩnh vực.
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, được hạch toán kinh tế độc lập, được mở Tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Ninh Bình và được sử dụng con dấu theo mẫu quy định của Nhà nước.Xí nghiệp có trụ sở chính đóng tại: Phường Thanh châu - Thị xã Phủ lý - Tỉnh Hà nam.
II. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Sông đà 8.06
1. Chức năng, nhiệm vụ:
Doanh nghiệp xây lắp là các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân và có đủ điều kiện để thực hiện những công việc có liên quan đến quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình như: đội xây dựng, xí nghiệp xây dựng, công ty lắp máy, công ty phát triển đô thị…Các đơn vị này tuy khác nhau về quy mô sản xuất, hình thức quản lý nhưng đều là những tổ chức hạch toán kinh tế có chức năng nhận thầu xây lắp các công trình xây dựng cơ bản.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp có những đặc điểm sau:
- Chủ yếu là thực hiện các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu tư khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu. Trong đó hai bên đã thống nhất với nhau về giá trị thanh toán của công trình cùng với các điều kiện khác cho nên tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ và nghiệp vụ bàn giao công trình, hạng mục công trình…Hoàn thành bàn giao cho bên giao thầu chính là quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
- Trong ngành xây lắp, việc sản xuẩt ra những sản phẩm nào, tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật ra sao đã được xác định cụ thể, chi tiết trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt. Doanh nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật, chất lượng xây lắp công trình. Doanh nghiệp xây lắp phải có bộ phận kiểm tra kỹ thuật và chất lượng để thực hiện các công tác quản lý kỹ thuật và chất lượng xây lắp công trình theo thiết kế được duyệt nhằm đảm bảo thời gian sử dụng lâu dài của sản phẩm xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng dài, có khi từ 5 đến 7 năm. Trong điều kiện đó, không thể chờ cho đến khi xây dựng xong mới tính toán kết quả và thanh toán được mà phải tiến hành hàng tháng, quý, năm. Điều đó đòi hỏi phải có giá dự toán cho từng đơn vị khối lượng xây lắp để hạch toán chi phí và xác định kết quả lãi (lỗ) cho bất kỳ một khối lượng công tác xây lắp nào được thực hiện trong kỳ. Trong đó, việc hạ thấp giá thành sản xuất thực tế các sản phẩm xây lắp chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở đổi mới kỹ thuật và thi công xây lắp như: trang bị máy móc thiết bị hiện đại, ứng dụng các phương pháp thi công tiên tiến...
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện cần thiết cho sản xuất như các loại xe máy, thiết bị, nhân công... phải di chuyển theo địa điểm thi công. Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình và điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phương... cho nên công tác quản lý và sử dụng tài sản, vật tư cho công trình rất phức tạp và đòi hỏi phải có mức giá cho từng công tác lắp đặt cho từng vùng lãnh thổ một cách thích hợp.
- Trong các doanh nghiệp xây lắp, ngoài bộ phận thi công xây lắp chính đảm nhiệm việc thực hiện các hợp đồng đã ký với bên giao thầu còn có thể có các bộ phận sản xuất khác như: bộ phận xây lắp phụ; các bộ phận sản xuất phụ phục vụ cho bộ phận xây lắp chính và tăng thêm thu nhập cho doanh nghiệp. Sản phẩm của bộ phận sản xuất phụ này sau khi cung cấp cho bộ phận xây lắp chính có thể tính theo giá thành sản xuất thực tế hoặc giá tiêu thụ nội bộ tuỳ theo trình độ quản lý và yêu cầu hạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh :
Việc tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị nhận thầu xây lắp phải đảm bảo các yêu cầu kế toán nói chung trong một đơn vị sản xuất là ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, xác định hiệu quả từng phần và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Mặt khác, phải phù hợp với đặc điểm của sản xuất xây lắp.
Tác động của đặc điểm sản xuất xây lắp đến việc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp thể hiện chủ yếu ở nội dung, phương pháp tập hợp, phân loại chi phí và cấu tạo giá thành sản phẩm xây lắp. Cụ thể như sau:
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có thể là các công trình, hạng mục công trình xây lắp, các giai đoạn công việc có điểm dừng kỹ thuật, các khối lượng xây lắp có giá trị dự toán riêng.
- Phương pháp tập hợp chi phí: Tuỳ theo điều kiện cụ thể, có thể vận dụng các phương pháp tập hợp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp
- Phương pháp tính giá thành thường dùng là phương pháp trực tiếp hay tỉ lệ, phương pháp định mức hoặc theo đơn đặt hàng
- Cấu tạo giá thành sản phẩm xây lắp: xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản. Dự toán được lập theo từng công trình, hạng mục công trình và được phân tích theo từng khoản mục chi phí. Để có thể so sánh, kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh với dự toán, chi phí sản xuất xây lắp được phân loại theo các khoản mục chi phí sau đây:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sử dụng máy thi công.
+ Chi phí sản xuất chung.
- Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản xuất xây lắp.
- Việc xác định công tác xây lắp dở dang cuối kỳ phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành đã ký giữa xí nghiệp xây lắp với bên giao thầu.
Các nội dung khác của việc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp như tổ chức ghi chép ban đầu, tổ chức hệ thống sổ kế toán, kiểm tra kế toán, phân tích hoạt động kinh tế, tổ chức bộ máy kế toán... nói chung giống với các ngành khác.
III.Tổ chức bộ may quản lý của Xí nghiêp Sông đà 8.06 :
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp Sông Đà 806, mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp được bố trí theo mô hình trực tuyến. Theo mô hình này Giám đốc xí nghiệp là người chịu trách nhiệm cao nhất trong xí nghiệp về hoạt động sản xuất kinh doanh, về bảo toàn và phát triển vốn được giao và thực hiện nghĩa vụ với NSNN.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Sông Đà 805 được bố trí theo sơ đồ :
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý tại Xí nghiệp Sông Đà 805
Phòng VTCG
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng TCHC
Phòng KTKH
Phòng TCKT
Đội 18-1
Đội 18-2
Đội 18-3
Đội 18-4
Đội Mỹ đình
IV.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm 2003
Chỉ tiêu
Mã số
Luỹ kế đến kỳ trước
Kỳ này
Luỹ kế từ đầu năm
-Tổng doanh thu
Trong đó : Doanh thu hang xuất khẩu
-Các khoản giảm trừ (03=05+06+07)
+Giảm giá hàng bán
+Hàng bán bị trả lại
+Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
1.Doanh thu thuần (10=01-03 )
2.Giá vốn hàng bán
3.Lợi nhuận gộp (20=10-11 )
4.Chi phí bán hàng
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp
6.Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh (30=20-21-22 )
7.Thu nhập hoạt động tài chính
8.Chi phí hoạt động tài chính
9.Lợi nhuần thuần từ hoạt động tài chính (40=31-32 )
10.Các khoản thu nhập bất thường
11.Chi phí bất thường
12.Lợi nhuận bất thường (50=41-42 )
13.Tổng lợi nhuận trước thuế (60=30+40+50 )
14.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
15.Lợi nhuận sau thuế (80=60-70 )
01
02
03
05
06
07
10
11
20
21
22
30
31
32
40
41
42
50
60
70
80
12.637.605
12.637.605
12.637.605
12.637.605
130.778.076
(130.778.076 )
(130.778.076 )
(130.778.076 )
3.412.735.220
3.412.735.220
4.599.051.425
(1.186.316..205 )
26.270.816
193.005.246
(1.405.592.267 )
140.303.167
(140.303.167)
8.500.000
5.000.000
3.500.000
(1.542.395.434 )
(1.542.395.434 )
3.425.372.825
3.425.372.825
4.599.051.425
(1.173..678.600)
26.270.816
205.642.851
(1.405.592.267 )
271.081.243
(271.081.243 )
8.500.000
5.000.000
3.500.000
(1.673.173.510 )
(1.673.173.510 )
Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận sau thuế là (1.673.173.510 ) đồng cũng có nghĩa là Xí nghiệp bị lỗ 1.673.173.510 dồng do doanh thu chưa đủ bù đắp chi phí. Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp là sản phẩm đơn chiếc,thời gian hoàn thành sản phẩm dai, kỳ hoàn vốn lâu dài chính vì vậy trong 6 tháng đầu năm 2003 kết quả hoạt động kinh doanh không được tốt.
Phần II
tình hình hoạt động tài chính và hiệu quả kinh doanh của Xí nghiêp Sông đà 8.06
I.Tình hình vốn,nguồn vốn của Xí nghiệp
Cơ cấu nguồn vốn
Tính đến hết quý II năm 2003 tổng số vốn là : 1.846.362.128 đ
-Vốn cố định : 1.425.254.864
Trong đó :
+Vốn ngân sách cấp : 440.731
+Vốn tự bổ sung : 307.059.169
+Vốn tín dụng : 952.482.471
+Các nguồn khác : 165.272.493
-Vốn kinh doanh :421.107.264
Trong đó :
+Vốn ngân sách : 3.251.831
+Vốn tự bổ sung : 417.855.433
Về cơ cấu vốn của công ty vốn cố định chiếm một tỷ trọng lớn là 77,2% tổng số vốn trong khi vốn kinh doanh chiếm 22,8%
II.Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp trong 2 tháng từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2001,2002
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2002/2001
Mức tăng giảm
Tỷ lệ (%)
-Tổng doanh thu
-Các khoản giảm trừ (03=05+06+07 )
+Giảm giá hàng bán
+Hàng bán bị trả lại
+Thuế tiêu thụ đậc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
1.Doanh thu thuần (10=01-03 )
2.Giá vốn
3.Lợi nhuận gộp (20=10-11 )
4.Chi phí bán hàng
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp
6.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20-21-22 )
7. Th nhập hoạt động tài chính
8.Chi phí hoạt động tài chính
9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính (40=31-32) 10.Các khoản thu nhập bất thường
11.Chi phí bất thường
12.Lợi nhuận bất thường (50=41-42 )
13.Tổng lợi nhuận trước thuế (60=30+40+50 )
14.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
15.Lợi nhuân sau thuế (80=60-70 )
01
03
05
06
07
10
11
20
21
22
30
31
32
40
41
42
50
60
70
80
5.517.924.100
11.572.718
1.744.092
9.828.626
5.506.351.382
4.864.364.367
641.987.015
233.314.635
494.592.627
(85.920.247 )
229.938.666
(229.938.666)
(315.858.913 )
(315.858.913 )
10.517.497.812
7.541.458
10.509.956.354
11.357.970.767
(848.014.413 )
114.096.635
594.468.319
(1.556.579.367 )
96.934093
(96.934093)
644.000
38.877.442
(38.233.442 )
(1.691.746.902 )
(1.691.746.902 )
4.999.573.712
-4.03126
5.003604972
6.4936064
-1490.001428
-119.218
99.875692-
-84.363667633
-133.004573
133.004573
644.000
38.877.442
(38.233.442 )
-1.375.887.189
190,6
65,16
190,8
2330,4
48,9
120,19
-1,18
42,15
157,84
-5,356
Qua bảng trên ta thấy doanh thu năm 2002 tăng 4.999.573.712 đ so với năm 2001 tăng 90,6 % nhưng hoạt động của Xí nghiệp trong 2 năm 2001 và 2002 đều không đạt hiệu quả thể hiện là năm 2001 lỗ 315.858.913đ, năm 2002 lỗ 1.691.746.902đ.
PhầnIII
Tình hình tổ chức công tác kế toán ở Xí nghiêp Sông đà 8.06
I. Tình hình tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp
Việc tổ chức, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán trong đơn vị do bộ máy kế toán đảm nhận. Do vậy việc tổ chức, cơ cấu bộ máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời , chính xác và đầy đủ, hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ cuả kế toán.
Để đảm bảo được những yêu cầu trên , đồng thời phù hợp với đặc điểm tổ chức và quy mô của mình, Xí nghiệp Sông Đà 806 bố trí bộ máy kế toán theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Với hình thức này, toàn bộ công tác kế toán của Xí nghiệp được tiến hành tại phòng kế toán, ở các đội không có kế toán riêng mà chỉ có nhân viên thống kê làm nhiệm vụ thu thập chứng từ, thống kê số liệu sau đó gửi lên phòng kế toán của xí nghiệp.
II. Cơ cấu bộ máy kế toán và chức năng từng bộ máy đó
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp Sông đà 8.06 được tổ chức theo cơ cấu sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán của Xí nghiệp Sông Đà 806
Kế toán trưởng
Kế
toán tổng
hợp
Kế toán
thanh toán, KT Ngân Hàng , lương BHXH
Kế toán vật tư, CCDC, TSCĐ
Thủ
quỹ
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác kế toán tài chính toàn xí nghiệp, tham mưu giúp giám đốc trong công tác tài chính kế toán. Phụ trách điều hành chung, phân công công việc cho từng nhân viên và tổ chức lập báo cáo.
- Kế toán tổng hợp: Phụ trách công tác kế toán tổng hợp số liệu toàn Xí nghiệp và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán thanh toán, kế toán ngân hàng kiêm kế toán tiền lương, BHXH: Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay và các nghiệp vụ thanh toán công nợ với khách hàng, thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp.
- Kế toán vật tư, CCDC, TSCĐ: Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình tăng, giảm , trích KHTSCĐ, tình hình nhập xuất tồn vật tư, CCDC .
- Thủ quỹ: Trực tiếp giám sát sự biến động của quỹ tiền mặt tại két, thực hiện các giao dịch về tiền mặt.
Mô hình trên thể hiện sự tinh giảm biên chế, gọn nhẹ, tổ chức được đầy đủ các phần hành kế toán, tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, chỉ đạo của kế toán trưởng và sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Xí nghiệp. áp dụng mô hình này còn tạo điều kiện thuận lợi trong việc phân công chuyên môn hoá công việc đối với nhân viên phòng kế toán đồng thời giúp kế toán viên có thể chủ động trong công việc hàng ngày.
III. Hình thức sổ kế toán và trình tự ghi sổ ở Xí nghiêp Sông đà 8.06
Phòng kế toán Xí nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho
dựng chủ động mua sắm và bảo quản phục vụ công trình theo nhu cầu thi công và kế hoạch cung ứng vật tư của Xí nghiệp. Định kỳ gửi hoá đơn về phòng kế toán làm cơ sở để phòng kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Các đội trưởng quản lý và theo dõi tình hình lao động trong đội, lập bảng chấm công, bảng thanh toán tiền công, giấy đề nghị tạm ứng, bảng thanh toán tiền công theo khối lượng thi công…Sau đó gửi về phòng kế toán làm căn cứ cho việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Các chưíng từ ban đầu nói trên ở các đội xây dựng sau khi được tập hợp, phân loại sẽ được đính kèm với “ Giấy đề nghị thanh toán do đội trưởng công trình lập có xác định của phòng thi công gửi về phòng kế toán xin thanh toán cho các đối tượng được thanh toán.
Phòng kế toán sau khi nhận được chứng từ ban đầu kế toán tiến hành kiểm tra phân loại,xử lý chứng từ, ghi sổ, hệ thống hoá số liệu và cung cấp thông tin kế toán để phục vu yêu cầu quản lý . Đồng thời dựa trên cơ sở các báo cáo kế toán được lập tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế giúp lãnh đạo Xí nghiệp trong việc quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
N Nhật ký chung
Số Thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảa Bảng tổng hơp số liệu
chi tiết
Bảng đối chiếu số phát sinh
Báo cáo kế toán
Ghi chú: Chi hàng ngày
Kiểm tra đối chiếu
Ghi cuối kỳ
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào nhật ký chung theo thứ tự thời gian. Từ nhật ký chung ghi vào sổ cái có thể tiến hành định kỳ hoặc hàng ngày.
Các chứng từ cần hạch toán chi tiết đồng thời ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào sổ thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp các số liệu chi tiết. Cuối tháng lấy bảng cân đối số phát sinh các tài khoản kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các sổ và bảng tổng hợp số liêu chi tiết. Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh các tài khoản và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để tổng hợp các báo cáo .tài chính.
IV.Tình hình thực hiện các phần hành kế toán
1. Phân loại chi phí sản xuất:
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Là toàn bộ các chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác, công cụ, dụng cụ... được sử dụng trực tiếp để sản xuất, chế tạo sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ...
b. Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thi công các công trình, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp. Chi phí này không bao gồm khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ tính trên quỹ lương trực tiếp của hoạt động xây lắp.
c. Chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là các hao phí về chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Chi phí này bao gồm:
- Chi phí nhân công là chi phí về tiền lương lái máy phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công. Chi phí này không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương của công nhân sử dụng xe, máy thi công. Khoản trích này được phản ánh vào chi phí sản xuất chung.
- Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu ( xăng, dầu, mỡ...) vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công.
- Chi phí dụng cụ sản xuất: dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công.
- Chi phí khấu hao máy thi công: dùng để phản ánh khấu hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công...
- Chi phí bằng tiền khác: dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động xe, máy thi công...
d. Chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là các chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công như đã nói ở trên.
Theo hệ thống kế toán hiện hành ở nước ta, chi phí sản xuất chung được tập hợp theo các yếu tố chi phí sau đây:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm các khoản tiền lương, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội công trình, khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ được tính theo tỷ lệ (%) quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội ( thuộc biên chế của doanh nghiệp ).
- Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng cho đội công trình, chi phí lán trại tạm thời.
- Chi phí dụng cụ sản xuất: bao gồm chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của đội công trình .
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội công trình.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của đội công trình như: chi phí thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại, các khoản chi, mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại...
- Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của đội công trình.
2.Kế toán tập hợp chi phí ở Xí nghiêp Sông đà 8.06
ở Xí nghiệp Sông đà 8.06 chi phí xây lắp và giá thành công trình là những chỉ tiêu quan trọng trong công tác quản lý kinh tế. Do vậy việc xác định đối tượng tập hợp chi phí được đánh giá là có ý nghĩa và được coi là đúng mưc.
Từ đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất lâu dài nên Xí nghiệp đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để quản lý và theo dõi các loại chi phí xây lắp trong quá trình thi công xây lắp. Vì vậy tổng giá thành công trình sẽ được hạch toán trên tài khoản 154. Theo Quyết định của chế độ tài chính áp dụng trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản thì tổng giá thành công trình bao gồm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí NVL trực tiếp. Tài khoản: 621.
- Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản: 622.
- Chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản: 623.
- Chi phí sản xuất chung. Tài khoản: 627.
Hết mỗi quý từ các bảng tổng hợp chi phí xây lắp của từng tháng trong quý làm cơ sở cho việc tính giá thành công trình hoàn thành. Tính đến quý iv năm 2003. Xí nghiệp đã có rất nhiều công trình hoàn thành và có nhiều công trình đang thi công dở dang. Nhằm thuận lợi cho việc tính toán và thu thập số liệu, trong phần nội dung nghiên cứu này tôi chỉ tiến hành hạch toán CPSX và tính giá thành cho một hạng mục công trình tiêu biểu đã hoàn thành, bàn giao trong quý IV năm 2003. Đó là: hạng mục công trình lớp thảm BTN hạt thô của Quốc lộ 18, do ông Nguyễn Đăng Hà làm đội trưởng đội thi công, và được gọi là đội công trình 18-4. Hạng mục công trình được bắt đầu thi công vào ngày 05/10/2003. Hoàn thành bàn giao vào ngày30/12/2003. Do đó đầu kỳ và cuối kỳ không có khối lượng xây lắp dở dang. Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh cho hạng mục công trình là giá thành thực tế của hạng mục công trình
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Tài khoản 621
Chi phí NVL trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng nói chung. Do đó việc tiến hành hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng đặc biệt trong việc tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác trong giá thành công trình xây dựng.
Khi xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp kế toán ghi :
Nợ 621 (Chi tiết ) : Trị giá nguyên vật liệu
Có 152
Khi mua nguyên vật liệu đưa thẳng sử dụng cho hoạt động sản xuất xây lắp kế toán ghi :
Nợ 621 (Chi tiết ) : Giá chưa thuế
Nợ 133 : Thuế VAT
Có 111,112,331 : Tổng giá thanh toán
Cuối kì kết chuyển chi phí nguyên vật liệu để tính giá thành :
Nợ 154 (Chi tiết ) :Chi phí nguyên vật liệu kết chuyển
Có 621
b.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp : Tài khoản 622
Bao gồm số tiền Xí nghiệp phải trả cho công trực tiếp xây lắp như tiền công, tiền lương các khoản phụ cấp (bao gồm tiền lương của công nhân trong danh sách và cả tiền thuê lao động bên ngoài ) không bao gồm các khoản BHXH,BHYT,KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân xây lắp.
Trình tự kế toán :
Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp :
Nợ 622 (Chi tiết )
Có 334, 331, 112
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành :
Nợ 154 (Chi tiết )
Có 622
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công : Tài khoản 623
Để tiến hành hoạt động thi công đối với ngành xây lắp. Hiện nay Công ty đã trang bị cho Xí nghiệp nhiều loại xe máy mới và hiện đại như: Ô tô vận chuyển NVL; Máy rải thảm BTN; Máy lu…
Khi mua đưa thẳng sử dụng kế toán ghi :
Nợ 623 : Giá mua chưa thuế
Nợ 133 : Thuế VAT
Có 111, 112, 331 : Tổng gía thanh toán
Đối với chi phí phục vụ sản xuất, hoạt động máy thi công :
Nợ 623
Có 153 : Trị giá công cụ đồ dùng sử dụng
Căn cứ bảng tính lương phải trả cho công nhân điều khiển máy thi công
Nợ 623
Có 334 : Tiền lương
Căn cứ bảng trích lập phân bổ, khấu hao máy thi công:
Nợ 623
Có 214 : Số khấu hao
Đồng thời Nợ 009
Đối với các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công :
Nợ 623 : Giá mua chưa thuế
Nơ 133 : Thuế GTGT
Có 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công ;
Nợ 154 (Chi tiết )
Có 623 : Chi phí sử dụng máy thi công được kết chuyển
d. Kế toán chi phí sản xuất chung : Tài khoản 627
Bao gồm những chi phí phát
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC812.doc