Tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ hiện nay của Sở Kế hoạch đầu tư Lạng Sơn

I- Khái quát quá trình hình thành và phát triển của cơ quan kế hoạch tỉnh Lạng Sơn. 1

II- Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Lạng Sơn 6

1. Chức năng 6

2. Nhiệm vụ 6

3. Chức năng, nhiệm vụ của ban giám đốc và các phòng nghiệp vụ 7

II. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của phòng tổng hợp 10

1. Cơ cấu tổ chức 10

2. Nhiệm vụ của phòng tổng hợp 11

3. Phương pháp xây dựng báo cáo quý 11

III. Tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ hiện nay của Sở Kế hoạch đầu tư Lạng Sơn 12

1. Các kết quả đạt được 12

2. Những mặt còn hạn chế 13

IV. Một số hướng đổi mới trong công tác kế hoạch hoá của Lạng Sơn: 14

V. Chương trình 135 15

1. Đặc điểm chung 15

2. Tổ chức triển khai thực hiện chương trình 16

3. Những khó khăn tồn tại khi triển khai thực hiện chương trình 19

4. Tình hình thực hiện kế hoạch năm 2002 và các năm tiếp theo 19

 

doc24 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1292 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ hiện nay của Sở Kế hoạch đầu tư Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dựa vào lợi thế so sánh của Lạng Sơn về địa điểm và tiềm năng của một tỉnh miền núi, tuy có những khó khăn, nhưng cũng có những mặt thuận lợi, công tác kế hoạch tập trung nghiên cứu khai thác tiềm lực tại chỗ, kết hợp với sự giúp đỡ của Trung Ương, xây dựng các đề án như: xây dựng chương trình phát triển nông lâm nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng, phát triển thương mại dịch vụ, tập trung vào xây dựng các dự án như: dự án phát triển kinh tế xã hội , giữ vững an ninh quốc phòng 21 xã biên giới, dự án phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2010, xây dựng dự án ngành và dự án phát triển kinh tế xã hội của huyện. Có những dự án quan trọng được sự chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân tỉnh như dự án phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, dự án áp dụng thí điểm một số cơ chế, chính sách đối với khu vực cửa khẩu biên giới và nhiều dự án khác đang được triển khai thực hiện. Công tác quản lý đầu tư và xây dựng cũng được chuyển sang một hướng mới. Từ chỗ chỉ làm nhiệm vụ cung cấp các chỉ tiêu về xây dựng, chỉ tiêu vật tư hàng hoá nay chuyển sang xây dựng kế hoạch các chương trình, dự án, trên cơ sở quy hoạch ngành và quy hoạch lãnh thổ. II- Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Lạng Sơn Nghị định số 75/CP của Chính Phủ và quyết định số 322 QĐ/UB-TC của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ngày 12 tháng 4 năm 1996 đã quy định chức năng, nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư như sau: 1. Chức năng Tham mưu tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đề các chủ trương, biện pháp tại địa phương. Làm đầu mối phối hợp giữa các Sở, ngành của tỉnh nghiệp vụ chuyên môn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 2. Nhiệm vụ Tổ chức nghiên cứu, tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các kế hoạch trung hạn, ngắn hạn về phát triển kinh tế-xã hội, tham mưu, đề xuất cho Uỷ ban nhân dân tỉnh các chủ trương, giải pháp, biện pháp điều hành nhằm bảo đảm thực hiện các mục tiêu kế hoạch của địa phương. Xác định, lựa chọn các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư, phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc các nguồn vốn do ngân sách địa phương quản lý, đầu mối quản lý các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), viện trợ phi chính phủ (NGO). Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế chính sách phát triển kinh tế, xã hội phù hợp với yêu cầu thực tiễn của địa phương. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội trên dịa bàn. Là cơ quan đầu mối hướng dẫn, tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính về hoạt động đầu tư trong nước, nước ngoài trên địa bàn tỉnh; quản lý và cấp đăng ký kinh doanh cho các loại hình doanh nghiệp. Thực hiện nhiệm vụ thường trực một số Ban chỉ đạo các chương trình, dựa án, trủ trì thẩm định dự án đầu tư xây dựng theo phân cấp, thẩm định các dự án đầu tư trong nước và nước ngoài, thẩm định kết quả đấu thầu. Trực tiếp điều hành một số việc theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Hàng tháng, quý, 6 tháng, 1 năm dự thảo các báo cáo cho Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch đầu tư về tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch trong kỳ. Dự thảo các văn bản phục vụ các kỳ họp thường kỳ của UBND tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Ban Chấp hành Đảng Bộ tỉnh, HĐND tỉnh. Phối hợp với Sở Tài chính- Vật giá xây dựng dự toán ngân sách để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh. Kiểm tra, theo dõi tình hình hoạt động của các đơn vị kinh tế trên địa bàn tỉnh để gắn với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương. 3. Chức năng, nhiệm vụ của ban giám đốc và các phòng nghiệp vụ Ban giám đốc Sở Kế hoạch và đầu tư bao gồm Giám đốc và các Phó giám đốc thực hiện làm việc theo chế độ chủ trưởng Giám đốc là người lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của cơ quan, chịu trách nhiệm trước Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh , Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các công việc theo chức năng, nhiệm vụ quy định. Các phó giám đốc có trách nhiệm giúp Giám đốc chỉ đạo, điều hành công việc của một số phòng trong cơ quan và những công việc được Giám đốc phân công, đôn đốc và chỉ đạo các phòng triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nghị quyết, nhiệm vụ chuyên môn do Chi bộ, Ban giám đốc đề ra. Sở Kế hoạch làm việc theo chế độ phòng, trong phòng có trưởng phòng là người chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc điều hành, thực hiện mọi công việc trong phòng theo chức năng và nhiệm vụ được giao. Trưởng phòng xây dựng chương trình công tác của phòng (tháng, quý, năm) và phân công các cán bộ, công chức trong phòng thực hiện. Phó phòng là người giúp việc cho trưởng phòng điều hành mọi công việc được phân công và trực tiếp thực hiện một số công việc cụ thể. Phòng tổng hợp : Nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, kế hoạch dài hạn hoặc trung hạn (5 năm), và kế hoạch hàng năm. Tổng hợp, tham mưu, đề xuất các giải pháp điều hành, biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch. Trực tiếp quản lý nguồn vốn quy hoạch và tham gia thẩm định các dự án quy hoạch phát triển KT-XH của huyện, thành phố, quy hoạch phát ttriển ngành, lĩnh vực, quy hoạch phát triển vùng; theo dõi, tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch theo từng thời kỳ, là đầu mối xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển; nghiên cứu về đổi mới phương pháp kế hoạch hoá của địa phương. Phòng xây dựng cơ bản : Tổng hợp, dự kiến kế hoạch phân bổ các nguồn vốn đầu tư do ngân sách địa phương quản lý; dự kiến điều chỉnh, điều hoà vốn đầu tư cho các dự án trong năm kế hoạch; tham gia thẩm định các dự án đầu tư trên địa bàn; tham gia giám định đầu tư, kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện các dự án. Phòng hợp tác đầu tư: Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, thực hiện các thủ tục về cấp phép đầu tư các dự án đầu tư nước ngoài. tham gia thẩm định các dự án sử dụng nguồn vốn ODA, NGO; theo dõi, quản lý các xí nghiệp liên doanh. Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện các nguồn vốn đầu tư của nước ngoài (FDI, ODA, phi Chính Phủ). Phòng đăng ký kinh doanh : làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp, thông báo thu hồi giấy phép đăng ký kinh doanhcho các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Theo dõi hoạt động của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh. Phòng công-thương: xây dựng kế hoạch hàng năm, 5 năm về phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ của toàn tỉnh. Tham gia thẩm dịnh, quản lý các dự án phát triển công nghiệp, điện. Giúp việc cho Ban chỉ đạo thực hiện phương án tổng thể đổi mới, sắp xếp, nâng cao hiệu quả DNNN giai doạn 2002-2005 của tỉnh. Phòng nông - lâm nghiệp : Xây dựng kế hoạch hàng năm, 5 năm về phát triển nông-lâm nghiệp, thẩm định, phân bổ vốn các chương trình mục tiêu thuộc ngành nông – lâm nghiệp (chương trình 135, chương trình trồng 5 triệu ha rừng, định canh định cư, di dãn dân,…). Tham gia phân bổ và quản lý vốn đầu tư cho lĩnh vực thuỷ lợi, nông-lâm nghiệp. Phòng Lao động-Văn xã : xây dựng kế hoạch hàng năm, 5 năm về phát triển văn hoá, xã hội. Phân bổ quản lý các nguồn vốn và mục tiêu của chương trình quốc gia thuộc lĩnh vực văn hoá, xã hội; chủ trì tổng hợp, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu. Tham gia phân bổ và quản lý vốn đầu tư cho lĩnh vực văn hoá, y tế, giáo dục, khoa học công nghệ. Phòng tổ chức hành chính : tham mưu cho lãnh đạo về công tác tổ chức cán bộ và quản trị cơ quan. Đề xuất kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ của cơ quan và của toàn ngành. Làm các thủ tục điều động, bố trí tiếp nhận các cán bộ. Công tác nâng bậc lương hàng năm, công tác khen thưởng và kỷ luật lao động, bố trí nghỉ phép cho cán bộ, công chức theo Luật lao động hiện hành. Đảm bảo cho các điều kiện hoạt động của cơ quan, chế độ tiền lương cho công chức theo quy định, công tác văn thư lưu trữ, quản lý điều hành xe cộ, đánh máy in ấn tài liệu, quản lý tài sản, môi trường của cơ quan. Tiếp khách trong và ngoài tỉnh để làm việc với cơ quan và chuẩn bị các điều kiện để tổ chức các cuộc họp,… Công việc trong cơ quan là một thể thống nhất, các phòng phối hợp chặt chẽ thường xuyên với nhau để chịu trách nhiệm chung hoàn thành công việc được giao. Các phòng có thể trao đổi trực tiếp với nhau hoặc bằng văn bản. Các phòng có trách nhiệm báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch và phương hướng nhiệm vụ, giải pháp thực hiện chỉ tiêu kế hoạch (thuộc lĩnh vực chuyên môn phòng đảm nhiệm) theo 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 5 năm, và chiến lược dài hạn,… gửi phòng tổng hợp để dự thảo báo cáo chung của cơ quan trình ban Giám đốc. Phòng Tổng hợp là đầu mối thường trực chủ trì việc tổng hợp báo cáo định kỳ, xây dựng kế hoạch, giao chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện các nhiệm vụ khác do ban Giám đốc giao. Công nhân viên chức lao động của Sở Kế hoạch và đầu tư có 37 người. Trong đó : nam 26 người, nữ 11 người - Cơ cấu về lao động : biên chế chính thức có 33 người, hợp đồng lao động có 4 người. - Cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật : trình độ đại hoc có 26 người (chiếm 70,27%), trung cấp có 5 người(chiếm 13,51%), số còn lại 6 người có lái xe, nhân viên kỹ thuật, văn thư, bảo vệ(chiếm 16,22%). - Cơ cấu tổ chức : Lãnh đạo : 4 người : 1 giám đốc , 3 phó giám đốc Phòng Tổng hợp : 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 2 chuyên viên Phòng nông lâm nghiệp : 1 trưởng phòng, 3 chuyên viên Phòng xây dựng cơ bản : 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 2 chuyên viên Phòng hợp tác đầu tư : 1 trưởng phòng, 2 chuyên viên Phòng đăng ký kinh doanh : 1 phó giám đốc kiêm trưởng phòng, 1 phó phòng, 2 chuyên viên Phòng văn xã : 1 trưởng phòng, 2 chuyên viên Phòng công thương : 1 trưởng phòng, 2 phó phòng, 2 chuyên viên Phòng tổ chức hành chính : 1 trưởng phòng, 1 phó phòng kiêm kế toán, một thủ quỹ, một đánh máy, 1 văn thư, một bảo vệ, 3 lái xe II. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của phòng tổng hợp 1. Cơ cấu tổ chức Phòng tổng hợp bao gồm 4 người: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 2 chuyên viên. 2. Nhiệm vụ của phòng tổng hợp Phối hợp giải quyết nhiệm vụ chuyên môn với các phòng chức năng các bộ phận có liên quan các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân, các huyện, thị xã. Biên tập các văn bản, dự thảo báo cáo trước khi trình lãnh đạo, các báo cáo định kỳ theo tháng, quý, kế hoạch hàng năm. Xử lý thông tin tổng hợp, điều chỉnh hệ thống số liệu thuộc các lĩnh vực nông lâm nghiệp, hợp tác đầu tư với nước ngoài, đăng ký kinh doanh, đầu tư xây dựng, thương mại, văn hoá, kinh tế, xã hội, xây dựng kế hoạch phát triển hàng năm của tỉnh. Thẩm định kinh phí lập các dự án quy hoạch đô thị, quy hoạch phát triển, nghiên cứu đề xuất các cơ chế chính sách, đề án phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Xây dựng, điều chỉnh quy hoạch tổng thể của tỉnh, các quy hoạch phát triển ngành, vùng, huyện. 3. Phương pháp xây dựng báo cáo quý a. Quy trình xây dựng báo cáo - Uỷ ban nhân dân thành phố ra văn bản giao nhiệm vụ cho Sở Kế hoạch và các Sở ban ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện thành phố chuẩn bị báo cáo quý của mình gửi về văn phòng Uỷ ban Sở Kế hoạch đầu tư cục thống kê trước ngày 20 tháng cuối quý. - Sở Kế hoạch đầu tư xây dựng báo cáo giao ban quý về tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội và tổ chức hội nghị giao ban vào 20 với các trưởng phòng kế hoạch của 18 Sở ban ngành và trưởng phòng kế hoạch – tài chính-thương mại của 11 huyện thành phố. - Trên cơ sở thông tin của hội nghị giao ban Sở Kế hoạch đầu tư dự thảo báo cáo giao ban của Uỷ ban nhân dân thành phố về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của quý và nhiệm vụ trọng tâm điều hành của quý sau. Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức cuộc họp giao ban với giám đốc các Sở ban ngành, chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố. - Sở Kế hoạch điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện báo cáo quý trình cuộc họp thường kỳ của Uỷ ban nhân dân thành phố (đóng góp ý kiến) - Chỉnh sửa báo cáo trình cuộc họp thường kỳ Ban thường vụ Tỉnh uỷ. - Hoàn chỉnh thông qua cuộc họp thường kỳ Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh. - Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành chính thức gửi Chính Phủ, các Sở ban ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố. b. Nội dung báo cáo - Đánh giá khái quát những thuận lợi, khó khăn, kết quả đạt được trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội trong kỳ báo cáo. - Phần tích đánh giá kết quả thực hiện của từng ngành, lĩnh vực cụ thể: + Về kinh tế: sản xuất nông lâm ngiệp, sản xuất công nghiệp, đầu tư xây dựng cơ bản, thương mại, dịch vụ và du lịch, hoạt động của các thành phần kinh tế, doanh nghiệp, thu-chi ngân sách, tín dụng tiền tệ, + Các lĩnh vực văn hoá xã hội: giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, môi trường, hoạt động văn hoá thông tin, thể dục thể thao, công tác khám chữa bệnh, truyền thông dân số-kế hoạch hoá gia đình, các chính sách xoá đói giảm nghèo, công tác phòng chống các tệ nạn xã hội,… + Công tác thanh tra, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân, công tác chống tham nhũng, buôn lậu. +An ninh trật tự an toàn xã hội. + Công tác chỉ đạo điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh. - Đánh giá các tồn tại, yếu kém trong các lĩnh vực. - Một số nhiệm vụ trọng tâm để tổ chức điều hành của quý tiếp theo III. Tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ hiện nay của Sở Kế hoạch đầu tư Lạng Sơn 1. Các kết quả đạt được Sở Kế hoạch và đầu tư Lạng Sơn đã thực sự phát huy là vai trò cơ quan đầu mối, tham mưu tổng hợp cho Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh việc tổng hợp, cân đối từ các sở, ban, ngành và huyện, thành phố trong tỉnh, đề xuất các giải pháp, biện pháp chỉ đạo điều hành phù hợp với tình hình thực tế địa phương nhằm thực hiện đạt và vượt các mục tiêu đề ra trong từng năm và 5 năm. Tổ chức và hướng dẫn cụ thể các đơn vị xây dựng kế hoạch hàng năm dựa trên cơ sở các nghị quyết của Đảng, quyết định của Nhà nước và chủ trương của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trên cơ sở vận dụng linh hoạt các cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước Sở kế hoạch và đầu tư đã nghiên cứu, đề xuất các cơ chế chính sách của địa phương trong một số lĩnh vực trọng yếu, có ảnh hưởng lớn đến phát triển các lĩnh vực khác, nhằm phát huy nội lực, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển các lĩnh vực kinh tế – xã hội, xoá đói giảm nghèo, nâng cao trình độ dân trí, cải thiện đời sống cho nhân dân, chủ động xây dựng các đề án phát triển kinh tế cửa khẩu, phát triển thương mại, du lịch thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Trong quá trình thực hiện kế hoạch, cán bộ công chức theo chức năng nhiệm vụ được giao, thường xuyên nắm bắt kịp thời các hoạt động của cơ sở góp phần hoàn thiện các cơ chế, chính sách và những quy định cụ thể về công tác đầu tư và xây dựng, chống thất thoát và lãng phí nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và các nguồn lực khác. Tham mưu cho tỉnh ban hành các quy chế kiểm tra các chương trình, dự án đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh, chủ động tổ chức kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khó khăn cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, đồng thời kiến nghị chấn chỉnh các sai phạm về trình tự thủ tục, tiến độ thi công, chất lượng công trình theo đúng quy định. Tổ chức thực hiện công tác đăng ký kinh doanh và hợp tác đầu tư nước ngoài theo tinh thần cải cách hành chính, chủ động nhanh chóng, chính xác không gây phiền hà, ách tắc được các nhà đầu tư đánh giá cao. Phối hợp với các ngành đặc biệt là Tài chính, Thống kê trong quá trình xây dựng, điều hành kế hoạch và dự toán ngân sách cũng như báo cáo định kỳ, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan trong tỉnh hoàn thành nhiệm vụ. Đã chú ý nhiều hơn đến các lĩnh vực xã hội, khoa học công nghệ xây dựng và thực hiện các chương trình mục tiêu và dự án của tỉnh, mở rộng và hội nhập kinh tế. 2. Những mặt còn hạn chế Nhận thức về vai trò, nội dung, phương pháp kế hoạch hoá của Ngành kế hoạch và một số các Sở, ngành khác còn chưa đầy đủ, hạn chế cả trong lý luận lẫn thực tiễn, còn lúng túng trong điều kiện phát triển kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Công tác tham mưu, đề xuất các giải pháp để huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, việc quản lý hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ở một số lĩnh vực, địa bàn còn bất cập, chưa được như mong muốn. Công tác dự báo thực hiện còn yếu, chưa đáp ứng được cho việc hoạch định phát triển các ngành lĩnh vực và tính khả thi của kế hoạch trung, dài hạn. Chưa dành nhiều thời gian cho công tác kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn tại các đơn vị cơ sở trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch. Biên chế cán bộ công chức của Sở quá thiếu so với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, chức năng được giao; trình độ, năng lực chuyên môn của một số cán bộ còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Công tác đào tạo cán bộ còn hạn chế. IV. Một số hướng đổi mới trong công tác kế hoạch hoá của Lạng Sơn: Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan tổng hợp và các ngành trong việc dự báo tình hình trong tỉnh cũng như phân tích thực trạng trong tỉnh bao gồm tất cả các thành phần kinh tế kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Đảm bảo các điều kiện và tiền đề cho việc đổi mới công tác kế hoạch hoá: đổi mới hệ thống thu thập và xử lý thông tin, cung cấp cho người sản xuất, cho cơ sở và cho các cơ quan lãnh đạo Xây dựng và phát triển công tác dự báo và phân tích kinh tế , tiếp tục hoàn thiện nội dung và phương pháp kế hoạch hoá, kế hoạch hoá luôn luôn đổi mới trên các nội dung quy hoạch, xây dựng kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm, xây dựng cơ chế chính sách và công tác kiểm tra, thực hiện . Nâng cao chất lượng bộ máy tổ chức, nâng cao trình độ cán bộ để hoàn thiện bộ máy kế hoạch, thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng các bộ kế hoạch một cánh cơ bản. Tổ chức sắp xếp lại cán bộ, phù hợp với khả năng của từng người. - Đào tạo tiếp và đào tạo lại cho một số cán bộ về kiến thức mới cho phù hợp với công tác kế hoạch hoá hiện nay. - Luân chuyển cán bộ giữa các Sở ban ngành tránh chủ quan duy ý chí. - Trẻ hoá đội ngũ cán bộ kế hoạch, nâng cao số lượng cán bộ công nhân viên chức. - Nâng cao chất lượng thẩm định dự án, tăng cường kiểm tra giám sát công trình xây dựng trong tỉnh. V. Chương trình 135 1. Đặc điểm chung Lạng Sơn là một tỉnh miền núi, vùng cao, biên giới, toàn tỉnh có 10 huyện và một thành phố bao gồm 226 xã, phường, thị trấn. Trong đó có 80 xã và 45 thôn bản thuộc khu vực III (theo quyết định số 42/ UB-QD ngày 23 tháng 5 năm 1997 của UBDT và Miền núi). Năm 2001 được bổ xung thêm 20 xã đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 42/2001/QĐ-TTg ngày 18 tháng 9 năm 2002 của Thủ tướng Chính Phủ, hiện nay toàn tỉnh có 101 xã đặc biệt khó khăn và 5 xã biên giới được đầu tư theo chương trình 135. Nhìn chung các xã đặc biệt khó khăn đời sống kinh tế văn hoá chậm phát triển, trình độ dân trí thấp, tập quán canh tác lạc hậu, chủ yếu là tự cung tự cấp, đời sống gặp nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng rất yếu kém, các xã đã có đường đến trung tâm xã nhưng một số tuyến đã xuống cấp, việc giao lưu kinh tế văn hoá, xã hội với các vùng khác có nhiều hạn chế. Công tác thuỷ lợi đã đầu tư nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất, điện lưới quốc gia đã đưa đến trung tâm 44/101 xã đặc biệt khó khăn, trong đó có 7 xã có trạm biến áp nhưng chưa có đường dây hạ thế, tỉ lệ số hộ được sử dụng điện lưới còn rất ít, trường học còn tạm bợ tranh tre nứa lá, một số được đầu tư nhưng đã xuống cấp. Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương chính sách lớn đầu tư vốn hỗ trợ phát triển kinh tế – văn hoá - xã hội miền núi, vùng sâu, vùng xa bằng các chương trình mục tiêu quốc gia để xoá đói giảm nghèo. Do đó trong những năm qua đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân thuộc khu vực trên đã từng bước được nâng lên. Ngày 31 tháng 7 năm 1998 Thủ tướng Chính Phủ đã có quyết định 135 /1998/QĐ - TTg phê duyệt chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa(gọi tắt là chương trình 135) với mục tiêu tổng quát là : nâng cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện để đưa nông thôn các vùng này thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu, chậm phát triển, hoà nhập vào sự nghiệp chung của cả nước, góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng. Chưong trình trực tiếp đầu tư thực hiện các nhiệm vụ xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu, đào tạo cán bộ, quy hoạch dân cư, phát triển sản xuất và xây dựng trung tâm cụm xã được lồng ghép với các chương trình dự án khác trên địa bàn các xã thuộc phạm vi chương trình 135. 2. Tổ chức triển khai thực hiện chương trình Ngay sau khi có Quyết định 135 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi,vùng sâu, vùng xa, tỉnh Lạng Sơn đã sớm chủ động tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của chương trình, tổng hợp các danh mục của các công trình để chuẩn bị đầu tư xây dựng được dự kiến theo đề nghị của nhân dân từ cơ sở thôn xã 2 huyện Đình Lập và Bình Gia. Uỷ ban nhân dân tỉnh đã có Quyết định 175/ QĐ - UB ngày 26 tháng 2 năm 1999 thành lập ban chỉ đạo thực hiện chương trình phát triển kinh tế, kinh tế, xã hội các xã đặc biệt khó khăn. Xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn các xã thuộc chương trình 3 năm từ 1999 đến 2001 đã thực hiện được nhiều kết quả to lớn. Tổng vốn đầu tư 3 năm của chương trình là 133. 465 triệu đồng, xây dựng hoàn thành 519 công trình theo các mục tiêu nhiệm vụ chủ yếu như sau: Hệ thống đường giao thông đã xây dựng 205 công trình, nâng cấp, sửa chữa, và làm mới 261 km đường, 21 vị trí cầu, 75 cống, 26 công trình ngầm, giá trị thực hiện đã được thanh quyết toán là 61.147 triệu đồng. Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong vùng đi lại dễ dàng. Hệ thống thuỷ lợi được củng cố: đầu tư 62 công trình gồm 39 đập, 21,8 km mương, 10 km đường ống, 1 trạm bơm, tổng kinh phí đầu tư 10.981 triệu đồng, cung cấp nước tưới cho 631,2 ha ruộng và hoa màu. Chủ yếu đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ có quy mô tưới dưới 50 ha đáp ứng mục đích yêu cầu tưới tiêu và phù hợp yêu cầu thực tế của các xã đặc biệt khó khăn. Đã có nhiều công trình đàu tư ít nhưng phát huy sử dụng cao (như công trình đập Phai Hợo xã Yên Khoái huyện Lộc Bình đã đầu tư xây dựng 110 triệu đồng tưới được 20 ha làm được 3 vụ lúa, khoai tây, dưa hấu cho năng suất cao, đưa giá trị thu hoạch bình quân từ 15 triệu đồng/ ha lên 25 – 30 triệu đồng/ ha). Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: chương trình 135 đã tham gia đầu tư xây dựng thêm 45 công trình hệ thống nước sạch gồm 113 bể, 83 km đường ống, vốn đầu tư 7739 triệu đồng, cung cấp nước sạch cho 1556 hộ dân.Việc sử dụng đường ống dẫn nước sinh hoạt kết hợp tưới tiêu rất tiện dụng thích ứng điều kiện miền núi vừa tiết kiệm công sức bảo trì, đảm bảo vệ sinh, giải phóng sức lao động phụ nữ các xã đặc biệt khó khăn tập trung tham gia sản xuất đem lại giá trị ngày công cao hơn. Chương trình 135 hỗ trợ đầu tư thêm đưa điện hạ thế đến với các hộ gia đình vùng khó khăn cùng với các chương trình lồng ghép khác, hệ thống điện lưới quốc gia được mở rộng phạm vi phục vụ phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn. Kết quả đầu tư xây dựng được 33 công trình gồm 75 km đường dây, 24 trạm biến áp, vốn đầu tư 7253 triệu đồng, cung cấp điện cho 25818 hộ dân/ 55701 hộ dân xã vùng đặc biệt khó khăn chiếm tỷ lệ 46,4%, trong đó các xã biên giới là 7194 hộ được dùng điện/ 11305 hộ chiếm tỷ lệ 63,6%. Riêng một số xã vùng cao, vùng sâu không có khả năng kéo điện lưới đã được nghiên cứu hỗ trợ đầu tư xây dựng máy phát điện bằng sức nước, sức gió, năng lượng mặt trời,… Lĩnh vực giáo dục và đào tạo đã có những chuyển biến mới xây dựng 144 công trình gồm 416 phòng học và nhà ở giáo viên(251m2 xây dựng), tổng vốn đầu tư là 25068 triệu đồng.Về cơ bản đáp ứng nhu cầu lớp học, khắc phục tình trạng lớp học 3 ca, nhà tạm, tranh, tre, nứa, lá thu hút trên 97%các cháu trong độ tuổi đến trường, hầu hết các xã đã phổ cập giáo dục tiều học. Mạng lưới y tế tiếp tục được củng cố và mở rộng đến nay tất cả các xã đặc biệt khó khăn và biên giới đã được đầu tư trạm xã, hoặc phòng khám đa khoa, có đầy đủ các bộ y tế xã, thôn bản có 50% xã có bác sĩ. Một số loại dịch bệnh hiểm nghéo đã được ngăn chặn kịp thời như sốt rét, lao, biếu cổ. Chương trình trung tâm cụm xã đã tham gia đầu tư: 3 công trình phòng khám đa khoa với tổng vốn đầu tư 1546 triệu đồng. Tạo điều kiện mở rộng giao lưu, phát triển hàng hoá giữa các vùng và phục vụ nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn của xã Chương trình 135 đã đầu tư xây dựng 3 công trình chợ trung tâm xã ở Văn Quan, Tràng Định, Bắc Sơn. Chương trình đầu tư xây dựng 21 dự án trung tâm cụm xã với tổng vốn 27516 triệu đồng xây dựng 43 hạng mục công trình, tính đến nay đã hoàn thành 5 dự án, chu yếu đã tạo mặt bằng, xây dựng công trình chợ, đường giao thông nội bộ, cửa hàng thương nghiệp, phòng khám đa khoa, trường phổ thông cơ sở, các công trình cấp thoát nước, điện, vệ sinh môi trường, nhằm tạo ra cơ sở hạ tầng thiết yếu tạo điều kiện giao lưu sản phẩm hàng hoá thúc đẩy sản xuất, nâng cao đời sống kinh tế , văn hoá cho nhân dân trong vùng. Chương trình 135 đã tham gia đầu tư xây dựng 5 trạm phát lại truyền hình vớ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC743.doc
Tài liệu liên quan