MỤC LỤC
A PHẦN 1 : TỔNG QUAN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH ĐND BẢO LONG
1 . Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ĐND Bảo Long
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
1.2 Các lĩnh vực kinh doanh
1.3 Tình hình về vốn và tài sản
1.4 Một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh tại chi nhánh
2.1 Đặc điểm của qui trình sản xuất
2.2 Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh
2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
2.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán
2.5 Một số phần hành kế toán tại chi nhánh
B . PHẦN 2 : TÌNH HÌNH THỰC TẾ CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CHI NHÁNH PHẦN PPP
1.Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở chi nhánh
1.1 Phương pháp kế toán
1.2 Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1 Chi phí NVL trực tiếp
1.2.2 Chi phí NC trực tiếp
1.2.3 Chi phí SXC trực tiếp
2.Kế toán tính giá thành sản phẩm ở chi nhánh
2.1 Phương pháp hạch toán kế toán
2.2 Tình hình chi phí tại chi nhánh
3. Hệ thống tài khoản kế toán
4. Mẫu sổ báo cáo
5. Một số ý kiến đề suất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở chi nhánh
5.1 ý kiến hoàn thiện bộ máy kế toán
5.2 ý kiến hoàn thiện kế toán tính giá thành
6. Quản trị doanh nghiệp
20 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1245 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình thực tế của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành và quản trị doanh nghiệp ở chi nhánh Đông nam dược Bảo Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ến nay công ty đã sản xuất và chế biến ra nhiều mặt hàng cung cấp cho thị trường trong nước cũng như nước ngoài như :- các mặt hàng về thuốc nam dược - nước ngọt - nước trà , nhâm sâm Đặc biệt công ty đã xây dựng được tín nhiệm từ trong nước cũng như nước ngoài
1.3 Tình hình về vốn – tài sản :
Khi nước ta chuyển sang kinh tế thị trường đã đặt công ty trước nhiều khó khăn thử thách. Tuy nhiên do có những bước chuyển đổi phù hợp nên công ty vẫn đứng vững được tự khẳng định mình và mở rộng phạm vi hoạt động ra toàn miền bắc hiện nay công ty được coi là một trong những công ty TNHH có qui mô tương đối lớn
Ta có thể thấy điều đó qua một số chỉ tiêu về tình hình tài sản của chi nhánh trong bảng sau:
Bảng số 1: Bảng số liệu về vốn – ts của công ty từ năm 1998đến 2001
đvt: đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2000
1
2
Tài sản lưu động
Tài sản cố định
Tổng cộng
850000000
1645000000
2495000000
Nguần phòng tài chính – kế toán
Một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp :
trong những năm vừa qua do có những bước đi đúng đắn , cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên chi nhánh ĐND Bảo Long đã đạt được những kết quả chủ yếu sau
Bảng số 2: Kết quả kd của chi nhánh ĐND Bảo long năm 2000
đvt : đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm : 2000
1
Tổng doanh thu
1 025 000 000
2
Doanh thu thuần
1 025 000 000
3
Giá vốn hàng bán
674 357 000
4
Lãi gộp
350 643 000
5
Lãi dòng
6
Nộp ngân sách
33911178
Nguồn phòng kế hoạch :
2 . đặc điểm tổ chức bộ máy kinh doanh ở công ty tnhh đnd bảo long
2.1 Đặc điểm của qui trinh sản xuất :
Theo đúng qui trình qui định chung trong nghành sản xuất kinh doanh công tác sản tổ chức xuất kinh doanh được thực hiện qua các bước sau
Sơ đồ quy trình sản xuất thuốc
DL đạt tc- cl
Loại tạp chất rửa sạch
1
phân loại
D.L tán bột 2 D.L nấu cao
Thái phiến-sao tẩm
DL + nước đun sôi 3h – rút D/c 1
3
sấy phơi khô t=80° c
Bã DL + nước đun sôi 2h- rút D/c 2
4
Tán bột khô
D/c 1 + D/c 2 cô đến
Thể chất qui định
5
Phối hợp bột + cao
6
Sấy khô t=60°c
7
Say bột mệm
8
Rây qua rây số 24
Đóng bao theo qui định
Bột mệm + tá dược
9
KN bán thành phẩm
Nhập kho
Làm việc
Sấy khô t=60°c
Xuất bán thành phẩm
Báo áo viên
10
Đóng gói
KN độ tan rã sấy khô t=60°c
11
KN L.H.V.S
Nhập kho
12
Dược liệu đạt tiêu chuẩn được phân loại
Dược liệu tán bột và dược liệu nấu cao
Sao tẩm và đun sôi
Sấy khô
Tán bột khô
Phối hợp bột và cao
Sấy khô
Say bột mệm
Bột mệm và tá dược
Đóng viên
Đóng gói
Nhập kho
2.2 Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh :
Do chi nhánh trực tiếp thực hiện từ mua NVL tới sản xuất và tiêu thụ sản phẩm . Do đó cơ cấu tổ chức bộ máy sxkd của chi nhánh Bảo Long gồm kế toán trưởng và các kế toán viên trách nhiệm quản lí về mặt giá trị cũng như hiện vật bên cạnh là các phòng kỹ thuật làm trách nhiệm về khâu hoàn thành sản phẩm và phòng kế hoạch làm nhiệm vũ xây dựng kế hoạch cho sản xuất
Kinh doanh và các phân xưởng phòng ban trực tiếp sản xuất cơ cấu ở chi nhánh tương tự ở tổng công ty
2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí :
Công ty TNHH ĐND Bảo Long thực hiện chế độ một tổng giám đốc với sự tư vấn của các bộ phận chức năng , các phòng ban chức năng thực hiện các chức năng giải quyết sử lí các khía cạnh theo nội dung chi tiết của hai lĩnh vực quản lí kinh tế và quản lí kĩ thuật .
Hiện nay , bộ máy quản lí của công ty bao gồm :
- Tổng giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . - Một phó tổng giám đốc : làm nhiệm vụ tham mưu giúp đỡ tổng giám đốc và chịu nhiệm trước giám đốc về các lĩnh vực mình phụ trách
- Phòng kế hoạch : Thức hiện công tác lập hồ sơ lập kế hoạch kinh doanh phân tích hđsxkd giúp cho giám đốc có những quyết định kịp thời.
- Phòng tài chính – kế toán : Quản lí tài chính của công ty tổ cgúc và thực hiện công tác kế toán . - Phòng kĩ thuật : Kiểm tra chát lượng hướng dẫn sản xuất . Ngoài ra còn một số phòng ban khác như phòng hành chính phòng công ứng.
2.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán
Để đảm bảo được sự phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh qui mô hoạt động của doanh nghiệp với trình độ năng lực của nhân viên kế toán biên chế bộ máy kế toán được xác định với từng nhiệm vụ theo từng phần hành sau đây : + Kế toán trưởng
Có nhiệm vụ phụ trách chung điều hành công tác hạch toán , kế toán kho, quĩ ,thực hiện nhiệm cụ theo qui định của chế độ kế toán và theo qui định của tổng giám đốc ký duyệt chứng từ thu chi tiền mặt tiền gửi ngân hàng chứng từ hoá đơn nhập xuất kho và những hoá đơn chứng từ khác,lập kế hoạch tài chính quản lí thực hiện kế hoạch tài chính kiểm soát báo cáo kế toán tài chính thực hiện đúng chế độ đúng qui định của tổng giám đốc, bảo quản lưu trữ hồ sơ tài liệu chứng từ kế toán theo chế độ theo qui định + Kế toán tổng hợp có nhiệm vụchủ yếu là kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết là
tập hợp chi phí sản xuất và tínhgiá thành sản phẩm xác định kết quả lãi lỗ
kế toán tài sản cố định tiền lương bán thành phẩm, lập báo cáo kế toán tài chính tháng cuối năm
Báo cáo tháng xong vào ngày 05 tháng sau
Báo cáo quí xong vào ngày 10 tháng sau quí
Báo cáo năm xong vào ngày 30 tháng đầu năm sau
Tính lãi tiền vay lãi cổ đông lãi huy động vốn thưo dõi vốn vay vốn huy động góp vốn cổ đông .
+ Kế toán thanh toán và nguyên vật liệu
có nhiệm vụ chủ yếu là kế toán tổng hợp và chi tiết : thanh toán các khoản thu, chi tiền mặt tiền gửi ngân hàng giao dịch với ngân hàng kế toán nguyên vật liệu làm các thủ tục nhận kho, hướng dẫn kiểm tra thường xuyên việc xếp dỡ lưu kho bảo quản giao hàng nhập hàng, hàng tồn kho
Việc thanh toán cấp phát phải đảm bảo đầy đủ hoá đơn chứng từ hợp pháp hợ lí đúng thực tế đúng chế độ đúng qui định của công ty
Tổng hợp báo cáo kiểm kê xác định nguyên vật liệu thừa thiếu để báo cáo xử lí kịp thời
+ Kế toán thanh toán tiền lương tiền thưởng BHXH- BHYT
có nhiệm vụ quản lí vốn bằng tiền thanh toán tiền lương thưởng bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế và các khoản khác bằng tiền
Giao dịch ngân hàng tiền gửi tiền vay vay ngắn hạn , dài hạn lập bảng tiền lương bảo hiểm xã hội vào chi phí và các đối tượng tính gía sản phẩn hoàn thành vào ngày 03 tháng sau
Theo dõi nguồn vốn chủ sở hữu, vốn vay dài hạn , ngắn hạn, thanh toán lãi phải trả hàng tháng kiểm tra đối chiếu công nợ . Quản lí các quĩ doanh nghiệp + Kế toán kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm có nhiệm vụ sau :
Theo dõi việc xuất bán thành phẩm hàng hóa cho các đại lí, quầy hàng
đối chiếu công nợ trong khu vực kinh doanh tiêu thụ sản phẩm thu hồi công nợ nộp tiền bán hàng về công ty tính thuế và quyết toán thuế VAT với cơ quan thuế . mở sổ chi tiết ghi chép khoản được khấu trừ vào VAT kiểm kê cuối tháng tại các đại lí cửa hàng, quầy hàng lập báo cáo gửi công ty vào ngày 03 tháng sau
Bảng số 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở chi nhánh ĐND Bảo Long
Kế toán trưởng
Bộ phận kt kinh doanh
Bộ phận kt tiền lương
Bộ phận kt tổng hợp
Bộ phận kt tscđ +VL
Phòng tài chính kế toán chi nhánh :
Thu nhập các chứng từ ban đầu từ các phiếu nhập xuất các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh căn cứ chứng từ này ghi sổ cuối tháng hoạch định lập báo cáo tổng hợp các kết quả kinh doanh gủi về tổng công ty
Hình thức kế toán phương pháp hoạch toán
Căn cứ vào qui mô hoạt động của công ty về số lượng chứng từ về các hoạt động kinh tế phát sinh hàng ngày về trình độ nghiệp vụ chuyên môn cùng nhân viên kế toán
Để thống nhất hình thức kế toán phương pháp hoạch toán với công ty đảm bảo sổ sách gọn nhẹ dễ làm dẽ kiểm tra
Chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ phương pháp hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Tận dụng những ưu điểm của hình thức nhận kí chứng từ này là :
Giảm nhẹ ghi trong sổ cái
Công tác kế toán hàng hoá dồn vào cuối kỳ (Dải ra trong suốt kỳ ) do đó việc lập báo cáo tổ chức nhanh chóng
Bao gồm các loại sổ sau
nhật kí chứng từ
sổ cái
các sổ thẻ kế toán chi tiết .
Sơ đồ trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán theo hình thức
kế toán nhật ký chứng từ :
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Sổ kế toán chi tiết
Báo cáo quỹ hàng ngày
Các bảng kê và các bảng phân bổ
Các nhật ký chứng từ
Bảng chi tiết số phát sinh
Sổ cái
Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
Nhật kí chứng từ đước dùng để ghi sổ kết hợp theo trật tự thời gian với trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp riêng biệt gọi là sổ nhật kí chứng từ (theo quan hệ đối ứng tài khoản )
Trình tự ghi chép kế toán ở chi nhánh như sau :
Căn cứ vào chứng từ gốc kết hợp trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian với trình tự các nghiệp vụ kinh tế vào sổ kế toán tổng hợp riêng biệt gọi là sổ nhật kí – chứng từ và theo từng phần công việc của mình phụ trách , sử lí chứng từ là viếc kiểm tra lại chứng từ định khoản kế toán phân loại chứng từ và bổ sung những thông tin cần thiết để giúp mtđt xử lí thông tin.
Một số phần hành kế toán tại chi nhánh ĐND Bảo Long:
Bộ phận kế toán về nguyên vật liệu :
Theo tình hình thực tế tại chi nhánh kế toán nguyên vật liệu có nhiệm vụ theo dõi tình hình xuất nhập tồn khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nó được phản ánh trên tài khoản 152
ở tài khoản này trị giá vốn của nguyên vật liệu được phản ánh tại thời điểm nhập kho chi phí cấu thành giá bao gồm:
- Trị giá mua thực tế (nếu doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ thì trị giá mua không bao gồm VAT)
- Chi phí trong quá trình mua hàng và thuế nhập khẩu nếu có
à Trị gia vốn này được gọi là giá thành thực tế của hàng mua nhập kho khi xuất nguyên vật liệu dùng cho xản xuất kinh doanh thì ghi có tài khoản 152 và nợ tài khoản tương ứu
giá nguyên vật liệu xuất theo phương pháp nhập trước xuất trước
NVL tồn = dư đầu + nhập - phát sinh giảm
cuối kỳ kỳ trong kỳ trong kỳ
chi nhánh áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên vì chi nhánh có qui mô lớn có nhiều mặt hàng và để ghi chép chi tiết dễ quản lí và luôn được phản ánh trên các tài khoản(152 – 154 – 155 – 156)
N TK 152 C
**
phát sinh phát sinh
D
Bộ phận kế toán tài sản cố định :
Chi nhánh ĐND Bảo Long là cơ sở xản suất kinh doanh cho nên tài sản cố định chiếm giá trị lớn nó được phản ánh ở tài khoản 211theo nguyên giá là trị giá vốn thực tế của tài sản cố định tại thời điểm tài sản cố định đưa vào sử dụng chi phí cấu thành tài sản cố định bao gồm :
trị giá mua thực tế của tài sản cố định đó (giá thực tế hoạc giá dự toán hay giá thành phân xưởng)
chi phí vận chuyển lắp đặt chạy thử trước khi đưa vào sử dụng
thuế nhập khẩu nếu có
trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thì nguyên giá tài sản cố định không bao gồm thuế VAT
trong quá trình sử dụng chi nhánh có thể chi tiết cho từng phân xưởng xản suất và trong quá trình sử dụng tài sản cố định đó nó đều bị hao mòn biểu hiện bằng tiền đã tính được
tại chi nhánh áp dụng tính khấu hao theo phương pháp tuyến tính tức là căn cứ vào thời gian sử dụng của tài sản đó dể tính được mức khấu hao cả số tuyệt đối và số tương đối
Cách tính :
Mức k-h = ng giá tscđ - giá trị đào thải
tscđ năm số năm có thể sử dụng tài sản đó
tỉ lệ % = mức khấu hao năm x 100
k-h năm nguyên giá tscđ
N 111 112 311 C N TK 211 C N TK 214 C
N TK 142 C
c. Bộ phận kế toán tiền lương :nhiệm vụ của kế toán tiền lương tại chi nhánh ĐND Bảo Long
Tính toán và thanh toán kịp thời đúng thời hạn tiền lương cho các cán bộ công nhân viên và các khoản khác phải thanh toán t\cho người lao đôngphân bổ đúng đắn chi phí nhân công vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phù hợp với lao động làm việc ở từng bộ phận trong chi nhánh cung cấp thông tin kịp thời về tiền lương và thanh toán tiền lương tại chi nhánh. Thông qua ghi chép chi phí kế toán nhân công mà kiểm tra được việc tuân thủ kế hoạch quĩ tiền lương. Kế hoạch lao động , kiểm tra việc tuân thủ chế độ tiền lương tuân thủ các định mức lao động và kỷ luật về thanh toán tiền lương đối với người lao động Nội dung chí phí nhân công ở chi nhánh bao gồm các khoản sau :- tiền lương
- các khoản trích theo lương (BHXH- BHYT- KPCĐ)
- tiền ăn giữa trưa các công nhân viên ở chi nhánh làm việc ở những bộ phận khác nhauvì vậy chi phí nhân công ở chi nhánh cũng được tính vào từng loại sản xuất kinh doanh . Người lao động ở bộ phận nào thì được tính vào bộ phận ấyhình thức trả lương ở chi nhánh theo hình thức khoán sản phẩmLương trả cho những người lao động trực tiếp sản xuất: mức lương = mức lương x số ngày làm
tháng của 1cn 26 thực tế (trong tháng )
lương trả = số tiền lương còn lại = đơn giá của
thêm cho phần sp tăng tổng số ngày sông công vượt
của toàn bộ cn
à Đơn giá của x số ngày công
công vượt thực tế của từng cn
lương trả cho những người gián tiếp sản xuất
lương cơ bản = mức lương x công thực tế làm
26
hệ số = mức vượt = 1,7 (2,1)
cơ bản
Phần 2 : tình hình thức tế của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm ở chi nhánh Đnd bảo long
Công tác kế toán tập hơp chi phí sản xuất ở chi nhánh ĐND
Bảo Long
1.1 Phương pháp kế toán : Tại chi nhánh ĐND Bảo Long . Chi phí sản xuất được độc lập theo các khoản mục sau cpnvl trực tiếp cpnc trực tiếp cpsxc Các loại chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo tháng . Việc tập hợp được thực hiện trên các sổ chi tiết và các tài khoản chi phí và theo dõi riêng cho từng công việc sau đó sẽ được tập hợp vào sổ kế toán tổng hợp rồi kết chuyển vào sổ kế toán tập hợp cpsxkd dở dang – tài khoản 154 .
1.2 Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất : trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài khoản về chi phí phát sinh sẽ được tập hợp vào tài khoản 621. 622 ,627 và được quả lí chặt chẽ và chi tiết như sau
1.2.1- chi phí nvl trực tiếp : khoản mục cpnvl trựctiếp dùng để tập hợp các chí phí về NVL phục vụ cho sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp bao gồm :
NVL chính
NVL phụ
chi phí NVL chính các loại vật liệu như sâm linh chi , hạt sen … vật liệu phụ : như quế …chi phí về các loại vật liệu khác giá vật liệu xuất được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước giá mua vật liệu tính theo giá chưa có thuế VAT hàng ngày kế toán căn cứ vào sổ nhập , xuất kho được lâp lập làm 3 liên một do kế toán giữ một thủ kho và một người xin vl giữ .
Tất cả những NVL của chi nhánh được nhập từ hai nguồn chính:
từ người nông dân đó là những vật liệu hương liệu mà đã được bộ y tế kiểm duyệt và được phép sử dụng cho chế biến (nó thường không có thuế VATnhưng sau này khi khai báo thì sẽ được khấu trừ 2%)
nhập từ Trung Quốc đó là những nguyên vật liệu quí thường có hoá đơn đỏ và kèm theo thuế (theo đường suất nhập khẩu )
Tất cả những chi phí về NVL dùng cho sản suất chung đều được tập hợp vào bên nợ của tài khoản 621 cuối kỳ tổng cộng phát sinh sau đó kết chuyển về tài khoản thích hợp khi hoàn hành việc sản xuất
Như vậy chi phí NVL trong tháng tập hợp trên sổ chi tiết tài khoản 621 là căn cứ để kế toàn kết chuyển vào tài khoản 154 “CPSXKDDD”để tâp hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành
Trình tự hoạch toán chi phí NVL trực tiếp ở chi nhánh ĐNDBảo Long có thể được khái quát như sau:
N TK:152 C N TK621 C N TK:154 C VL xuất dùng cuối chu kỳ cho sản suất k/c cf NVL trực tiếp 1.2.2 Chi phí nhâp công trực tiếp : Khoản mục chi phí nhâp công trực tiêp của chi nhánh đông nam dược Bảo long được kế toán tập hợp vào tài khoản 622 “CPNCTT”
Hiện nay chi nhánh đang áp dụng hình thức trả lương theo khoán sản phẩm
Lương trả cho những người lao động trực tiếp sản xuất: mức lương = mức lương x số ngày làm
tháng của 1cn 26 thực tế (trong tháng )
lương trả = số tiền lương còn lại = đơn giá của
thêm cho phần sp tăng tổng số ngày sông công vượt
của toàn bộ cn
à Đơn giá của x số ngày công
công vượt thực tế của từng cn
lương trả cho những người gián tiếp sản xuất
lương cơ bản = mức lương x công thực tế làm
26
hệ số = mức vượt = 1,7 (2,1)
cơ bản
trước khi nhập dữ liệu về chi phí lương vào máy kế toán phân bổ tiền lương BHXH BHYT kinh phí công đoàn để tập hợp và hân bổ tiền lương và trả cho người lao động trong tháng bao gồm lương chính lưoưng phụ và các khoản tính theo lương vào chi phí cho các đối tượng chịu phí sau đó căn cứ vào số lượngtrên bảng phân bổ tiền lương,kế toán sẽ nhập dữ liệu vào máy máy sẽ tự động lưu vào các tập tin NK-CT và các sổ cáicác tài khảon liên quan từ sổ cái tài khoản 622
Cuối tháng kế toán sẽ tổng cộng trên sổ chi tiết tài khoản 622 để ghi vào sổ tổng hợp tài khoản 622 để theo dõi chung chi phí nhân công trực tiếp như vậy số tổng cộng cuối tháng trên sổ tổng hợp tk 622 phải khớp với số tổng cộng cuối tháng trên sổ cái TK622 và đó chính là toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong tháng của toàn bộ quá trình sản suất kinh doanh
N TK 334 C N TK 622 C N TK 154 C
cuối kỳ k/c về tk
N TK 338 C tập hợp chsxkd
N K 335 C
1.2.3 Chi phí sản xuất chung:
Tại chi nhánh ĐND Bảo Long chi phí sản xuất chung là các khoản chi có tính chất phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Khoản chi phí này bao gồm nhiều yếu tố và được chi tiết cho các tk cấp hai tk6272, 6274, 6277, 6278
Các khoản chi phí trên khi có phát sinh thực tế đều được ghi vào sổ NK_CT và sổ cái chi tiết cho vào tk cấp 2 và các sổ chi tiết từng yếu tố chi phí sản xuất chung cho từng phân xuưởnh cuối kỳ đưa vào sổ tổng hợp chi phí sản xuất cho phát sinh của tất cả các phân xưởng
Sau đay là phương pháp hạch toán tổng họp chi phí sản xuất cho từng yếu tố chi phí ở chi nhánh ĐND Bảo Long.
1.2.3.1.Tập hợp chi phí dụng cụ sản xuất:
Tai chi nhánh ,yếu tố chi phí này bao gồm các chi phí về dùng cho sản xuất chung đựơc phản ánh vào tk 6272 chi nhánh áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp này thủ kho chỉ theo dõi vật tư về mặt số lượng còn ở phòng kế toán sẽ theo dõi về cả số lượng và giá trị của từng loại vật tư.
Khi suất dùng vật liệu kế toán căn cứ vào sổ nhập vào sổ xuất vật tư của thủ kho để lập phiếu xuất vật tư. tuỳ từng loại vật liẹu mà tiêu thức phân bổ có thể là phân bổ một lần hoặc phân bổ nhiều lần
Căn cứ vào chứng từ phiếu xuất kho và phiếu phân bổ giá trị vật liệu xuất dùng kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy vi tính máy sẽ tự lưu vào tập tin NK_CT dữ liệu tiếp tục được dưa vào sổ cái tk 6272 và sổ chi tiết tk 6272 cho từng phân xưởng.
Cuối tháng ,kế toán sẽ tổng cộng sổ chi tiết tài khoản 6272 của từng phân xưởng và ghi vào sổ tổng hợp tk6272 theo dõi chi phí vật liệu của tất cả các phân xưởng. Chi phí vật liệu của mỗi phân xưởng sẽ được ghi một dòng trên sổ tổng hợp tài khoản 6272 và số tổng cộng trên sổ tổng hợp 6272 phải khớp với số tổng cộng trên sổ cái tài khoản 6272
1.2.3.2 Tập hợp chi phí khấu hao tài sản cố định :
yếu tố chi phí này được tập hợp vào tài khoản 6274 bao gồm :
chi phí khấu hao tài sản cố định dùng ở phân xưởng
tại chi nhánh ĐND Bảo Long . tất cả các loại tài sản cố địnhđều được quản lý tập trung trên sổ chi tiết tài sản cố định tại chi nhánh sổ chi tiết TSCĐ theo dõi chi tiết nguyên giá và thời gian sử dụng tỉ lệ khấu hao, mức khấu hao từng tháng giá trị còn lại của từng tài sản cố định của chi nhánh . cuối tháng kế toán tính múc khấu hao trong tháng (quí ) . Của tất cả tài sản cố định trong chi nhánh rồi phân bổ múc khấu hao theo tỷ lệ khấu hao đã đăng kí
tiết theo kế toán tiến hành phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung và chi phí thuê máy cho từng phân xưởng . Chi phí khấu hao tài sản và chi phí thuê máy của các phân xưởng sẽ được tập hợp vào tài khoản 6274 chi tiết cho từng phân xưởng
Trình tự hạch toán tập hợp chi phí khấu hao tài sản cố định cũng tương tự như đối với chi phí vật liệu
1.2.3.3 Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài
tại chi phánh ĐND Bảo long các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sxở các phân xưởng như :
chi phí sửa chữa Tscđ chi phí điện nước,điện thoại được tập hợp vào thiết kế 6277 “ chi phí dịch vụ mua ngoài “
Trình tựhạch toán CP dịch vụ mua ngoài tương tự như đối với CP vật liệu
1.2.3.4 Tập hợp chi phí bằng tiền khác :
Khoản chi phí khác = tiền khác ở chi nhánh ĐND Bảo Long bao gồm :chi phia hội nghị tiếp khách , chè nước phục vụ sản xuất , văn phòng phẩm chi phí về lãi tiền vay của các cổ đông
Trình tự hạch toán chi phí = tiền khác cũng tương tự như trình tự hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài của chi nhánh
N TK 627 C N TK 154 C
Ckkc cpsxc
1.2.4 Tập hợp chi phí sản xuất toàn chi nhánh :sau khi đã tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ vào các tài khoản chi phí 621 622 627 chi tiết theo từng phân xưởng , cuối kỳ để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm kế toán chi phí sản xuất sẽ thực hiện các bút toán chi phí sản xuất sang tài khoản 154
N TK 621 C N TK 154 C
kc cp nvl tt
N TK 622 C
kc cp nc tt
N TK 627 C
kc cp sxc tt
2 Kết toán tính giá thành sản phẩm ở chi nhánh ĐND Bảo Long
2.1 Phương pháp kế toán :
chi nhánh sử dụng phương pháp tính trực tiếp để tính giá thành sản phẩm của chi nhánh
để phục vụ cho mục đich so sánh phân tích chi phí sản xuất và giá thành. Chi nhánh chi tiết giá thành sản phẩm theo các khoản mục bao gồm
- khoản mục chi phí NVL trực tiếp
- khoản mục chi phí NC trực tiếp
- khoản mục chi phí SXC trực tiếp
2.2 Tình hình chi phí sản xuất của chi nhánh năm 2000:
Cp NVL tt:269463600
NVL c:215570880
NVL p:53893720
Cp NC tt:137373600
Cp SXC tt:50326800
KH:26418800
142:18360000
KH:26418800
Tổng : 50326800
Bảng 4 : tình hình chi
Phí sản xuất kinh doanh năm 2000
đvt:đồng
STT
Chỉ tiêu
1
Doanh thu
1036000000
2
Giá vốn
528360000
3
Cp bán hàng
186480000
4
Cp quản lý
222810000
5
Lợi nhuận
98350000
Giá thành sản phẩm sản phẩm đã hoàn thành được kế toán xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc thu thập đầu vào cho tới khi hoàn thành được tập hợp trên các sổ chi tiết chi phí sản xuất
Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành trong kỳ được tính theo công thức
Z = giá trị + cp sxkd ps - giá trị sp dd
spdd đàu kỳ trong kỳ cuối kỳ
trong đó số liệu về giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ được lấy từ số dư cuốikỳ trên sổ tổng hợp tài khoản 154 kỳ trước chuyển sang . chi phí sản suất kinh doanh được tập hợp trên các tài khoản 621, 622, 623 (có chi tiết các tài khoản cấp II ) và đến cuối kỳ được xác định trên cơ sở kiểm kê thực tế
Kế toán giá thành lập bảng tính giá thành thực tế của phân xưởng sản phẩm hoàn thành theo khoản mục như sau
Bảng 5 : tính giá thành theo khoản mục
Stt
Khoản mục chi phí
CP ddđk
Cppstk
Cpdd ck
cpsxht
1
Chi phí NVL TT
269463600
269463600
2
Chi phí NC TT
137373600
137373600
3
Chi phí SX chung
50326800
50326800
4
Tổng
528360000
528360000
Nguồn phòng tài chính kế toán sau đó kế toán ghi tiếp vào bảng tổng hợp giá thành sản phẩm để theo dõi giá thành sản phẩm khi sản phẩm đã hoàn thành được bàn dao thì kế toán sẽ thực hiện kết chuyển giá bán từ tài khoản 154 sang tài khoản 155
Nợ tài khoản 155
Có tài khoản 154
Ta có thể khái quát toàn bộ quá trình hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở chi nhánh Bảo Long như sau
Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
N TK 152 C N TK 621 C N TK 154 C N TK155 C
kczt
N 334 338 C N 622 C
N 153 142 C N 627 C
N 214 331 C
N 111 112 C
3. Hệ thống tài khoản kế toán mà doanh nghiệp đang sử dụng:
Hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng các tài khoản kế toán theo đúng chế độ kế toán của bộ tài chính ban hành đó là
( 111 112 113 121 128 129 131 133 316 138 139 141 142 144 151 152 153 154 155 156 157 159 161 211 212 213 214 221 222 228 229 241 244 311 315 331 333 341 335 336 338 341 342 344 411 412 413 414 415 416 421 431 441 451 461 466 511 611 621 622 627 632 641 642 721 821 911 001 )
Mẫu báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2000 tại
chi nhánh Hà Tây
Mẫu số B02-DN
(Theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000
của Bộ trưởng Bộ tài chính )
công ty đông nam dược bảo long
chi nhánh hà tây
kết quả hoạt động kinh doanh
năm 2000
đvt: đồng
Stt
Chỉ tiêu
Mã số
Cộng
1
Tổng doanh thu
1
1 025 000 000
2
Các khoản giảm trừ
2
2.1
Chiết khấu bán hàng
3
-
2.2
Hàng bán bị trả lại
4
-
2.3
Giảm giá hàng bán
5
-
2.4
Thuế phải nộp
6
-
3
Doanh thu thuần (01- 02)
10
1 025 000 000
4
Giá vốn hàng bán
11
647 357 000
5
Lợi tức gộp(10 – 11 )
20
350 643 000
6
Chi phí quản lý doanh nghiệp
21
188 570 568
7
Chi phí quản lý bán hàng
22
56 000 000
8
Lợi tức từ HĐKD (20-21-22)
30
105 972 432
9
Thu nhập hoạt động bất thường
31
-
10
Chi phí hoạt động bất thường
32
-
11
Lợi tức HĐ bất thường (31-32)
40
-
12
Tổng lợi tức trước thuế (30-40)
60
150 972 432
13
Thuế lợi tức phải nộp
70
33 911 178
14
Lợi tức sau thuế (60-70)
80
72 061 254
5. Một số ý kiến đề suất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tình giá thành ở chi nhánh ĐND Bảo Long
Hoàn thiện về công tác kế toán chi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC358.doc