Tính toán kiểm nghiệm động cơ b - 2 ở chế độ công suất

Việc điều khiển cung cấp nhiên liệu của bơm vào các xi lanh bằng cách dịch chuyển thanh răng tác động đến pittông qua ống lót xoay nhờ cơ cấu đặc biệt của phần trên pittông nên việc xoay nó về phía này hay phía khác sẻ dản đến tăng hay giảm lượng cung cấp nhiên liệucủa các thân bơm vào các xi lanh.Thứ tự làm việc của các phân bơm:2-11-10-3-6-7-12-1-4-9-8-5 (tính từ đầu dẩn động bơm)

Bộ điều tốc:bộ điều tốc dùng để duy trì chế độ làm việc đã cho của động cơ khi xe tăng chuyển động trên địa hình không bằng phẳng, duy trì vòng quay nhỏ nhất của trục khuỷu khi xe xhạy không tải và để ngăn ngừa tăng số vòng quay của trục khuỷu lên quá cao khi giảm đột ngột tải động cơ.Đây là bộ điều tốc nhiều chế độ.Nó co ưu điểm :Tự động điều chỉnh được tất cả tốc độ của động cơ ứng với tải xác định. Lực lò xo điều tốc và lực ly tâm của quả văng chỉ tác dụng lên khớp trượt và ổ bi của khớp trượt, còn lại các cơ cấu khác đều không chịu tác dụng của hai lực ấy da đó tuổi thọ và độ tin cậy cao.

Khớp nối dẩn động bơm nhiên liệu cao áp HK-10 nó dùng để nối trục cam của bơm cao áp với trục dẩn động và cho phép thay góc phun nhiên liệu sớm ở các xi lanh động cơ phù hợp với nhiệt độ môi trường xung quanh.

 

docx21 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 2107 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tính toán kiểm nghiệm động cơ b - 2 ở chế độ công suất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khởi động 65 Hệ thống khởi động chính -Số bình -Dung tích 1 bình -Áp suất bình 1 -Áp suát bình 2 -Áp suất bình nhỏ nhất khi khởi động xe -Thời điểm cung cấp khí nén khởi động ĐC -Mã hiệu máy nén Khí nén 02 5 150 70 45 63 trước ĐCT AK-150-CBd Cái lít KG/cm2 KG/cm2 KG/cm2 độ 66 Hệ thống khởi động phụ -Máy khởi động -Điện áp khởi động - Dòng điện khởi động -Số bình điện Bằng điện CT-16-M 24 700800 4 Vôn Ampe Bình Hệ thống điện 67 Điện áp động cơ đã làm việc Dung lượng bình điện Máy phát 1 chiều Công suất máy phát 2428.5 280 6.5 6500 Vôn Ampe Ampe W PHẦN II Phần tích đặc điểm kết cấu của các cơ cấu về hệ thống của động cơ B55 Động cơ B55 trên xe tăng T55 là loại động cơ diesel cao tốc 4 kỳ làm mát bằng nước. Động cơ gồm 12 xilanh bố trí theo kiểu chữ V với góc nhi diện 600 kết cấu đó cho phép rút ngắn chiều dài, hạ thấp chiều cao, làm thu nhỏ kích thước của động cơ nên thuận lợi cho việc bố trí trên xe chiến đấu, đáp ứng yêu cầu chiến thuật khi tác chiến. Cơ cấu khuỷu trục thanh truyền. Cơ cấu khuỷu trục thanh truyền (CCKTTT) :Dùng để biến chuyển động tịnh tiến của píttông thành chuyển động quay của trục khuỷu. Gồm 2 nhóm chi tiết : Cố định và chuyển động. A.NHÓM CHI TIẾT CỐ ĐỊNH 1.Cácte: Cácte của động cơ gồm 2 nửa :nửa trên và nửa dưới. Mặt ghép giữa 2 nửa cácte đi qua đường tâm trục khuỷu. Cácte trên. Cácte trên cùng với thân máy lắp trên nó tạo thành khung chịu lực của động cơ.Chúng tiếp nhận tất cả nội lực và ngoại lực tác động lên động cơ.Trên cácte được lắp ghép tất cả các thiết bị và các cụm máy của động cơ. Cácte trên dùng để gá lắp các khối xilanh,cácte dưới,trục khuỷu,phần trên của cơ cấu truyền động, bơm cao áp, máy phát điện, bầu lọc dầu nhờn, hộp phân phối khí nén,ống thông hơi, nắp các ổ đỡ trục khuỷu. Hai mặt phẳng để lắp 2 khối xilanh tạo với nhau 1 góc 1200, trên mỗi mặt lắp ghép có 6 lỗ dùng để lắp các phần dưới của ống lót xilanh.Phía trong lắp trục khuỷu, các ổ đỡ trục bố trí trong bảy vách ngăn của cácte, nắp ổ đỡ bắt vào vách cácte bằng các gudông, riêng ổ đỡ thứ 7 và thứ 8 bắt chung 1 nắp bằng 4 gudong. Trong vách ngăn thứ 7 giữa ổ đỡ thứ 7 và thứ 8 có 1 rãnh vòng để lắp ổ bi chặn của trục khuỷu. Mỗi vách ngăn cácte còn bố trí 2 bulông ngang để tăng độ cứng vững cho ổ đỡ, ngoài ra vách thứ 4 được đúc dày hơn và có các gân tăng cứng. Bạc lót được chế tạo bằng thép tráng đồng thanh chì để giảm ma sát và sự mài mòn, trên mỗi bạc có chốt định vị để chống xoay. Riêng chốt định vị trong ổ đỡ thứ 8 được khoan rỗng để đưa dầu nhờn đến đồng hồ áp suất dầu. Các ổ đỡ và nắp ổ đỡ được đánh số từng cặp theo thứ tự từ đầu động cơ. Cácte trên lắp với cácte dưới bằng 48 bulông,phía trước cácte có các lỗ để lắp ổ đỡ của cơ cấu truyền động, dẫn dầu bôi trơn và thông hơi.Mặt nằm ngang lắp giá bơm cao áp,bên trái có giá đúc liền với cácte để lắp máy phát điện, bên phải lắp giá của bầu lọc dầu nhờn. 1.2Cácte dưới : Dùng đậy kín phía đáy động cơ làm máng hứng dầu, bố trí phần dưới cơ cấu dẫn động, ngoài ra còn lắp các cụm bơm nước, bơm dầu nhờn, bơm nhiên liệu thấp áp, trục dẫn động cảm biến đồng hồ tốc độ.Bên trong bố trí tấm dập bọt hạn chế sánh dầu mặt dưới có 8 gân dọc tăng cứng vững, phần sau có các gân bán nguyệt. Các te trên và dưới được chế tạo bằng hợp kim nhôm được nhiệt luyện, bên trong được phủ 1 lớp sơn Bakelit. Ưu điểm là nhẹ song độ cứng vững còn hạn chế ; giá thành cao vì vậy nên ở nơi chịu lực lớn ta phải có biện pháp tăng khả năng cứng vững trên động cơ. Khối xilanh gồm (áo nước ,ống lót xilanh và nắp máy ) được cố định Khối xilanh gồm (o nước ,ống lĩt xilanh v nắp my ) được cố định với nhau và các te trên bằng các gu đông chịu lực được thể hiên trên hình 5 Hình 5 Sơ đồ gudong chịu lực 1.các vít ngang ; 2 các te trên ;3.đệm lắpi máy ;4.nắp máy ; 5.xi lanh ; 6.đai ốc của vít cấy chịu lực; 7.áo nươc của xi lanh ;8.vít cấy chịu lực; 9.nắp đỡ trục khuỷu ;10. vít cấy của nắp ổ đỡ trục khuỷu ; 11.đai ốc của vít cấy ;12.các te dưới -lắp bằng các gu dông chịu lực có các ưu nhược điểm: Thuận tiện cho thay thế và sữa chữa song nó có khó khăn khi gia công , đòi hỏi có độ chính xác cao , độ cứng vững không cao không giảm được trọng lượng 2. Khối xi lanh :Xi lanh bố trí thành từng khối mổi khối 6 xi lanh tạo thánh chữ V cho phép giảm kích thước . Thuận tiện cho làm mát , xi lanh llàm nhiệm vụ dẫn hướng cho Piston va cùng với Piston nắp máy tạo thành buồng đốt. Mỗi khối gồm áo nước và ống lt 2.1 Ao nứơc: Ao nước dùng bao kín nước làm mát và n¾p ống lót xi lanh được chế tạo bằng hợp kim nhôm , mổi áo nước chia thµnh 6 khoang nhờ 5 ng¨n ®Ĩ l¾p ng lt xilanh Phía trên mổi khoang có gờ để định tâm khi l¾p ng lt , mỈt tip xĩc gi÷a ng lt vµ ¸o n­íc trªn g ®Þnh t©m được gia công cơ khí tránh rò nước .Nước làm mát cho các khoang thông nhau mổi áo nước gồm 14 lổ gudong chịu lực , măt ngoài áo nuớc có lç để b¾t ng dn nước , mặt trên mổi áo có 24 lổ lắp ống thống nước , lên nắp máy , trên mổi ống có đệm cao su chống rò nước .MỈt trên áo nước còn có chốt đinh vị n¾p máy , ®Ưm n¾p m¸y .Sự bố trí như vậy cho phép áo nước co đủ độ cứng vửng và lưu thông nươc tốt , truyền nhiệt nhanh và đảm bảo cho hệ làm mát không lọt vào khoang máy. 2.2 ng lt xilanh: Làm nhiệm vụ dẫn hướng trực tiếp cho piston vµ bao kÝn khoang công tác .Xi lanh làm việc trong ®iỊu kiện nặng nề, có quyết ®Þnh kh«ng nhỏ tới công suất máy nên lót xi lạnh đước chế tạo từ thép hợp kim măt trong thấm ni tơ để tăng độ cng chống mài mßn, n được đánh bóng để giảm ma sát giưa ống lót và piston, mặt ngoài mạ Crom chống gỉ.Nó là loại ốnglót lam mát tốt nhưng độ cứng vững không cao,khả năng làm kín kém so với ống lót khô. 1,2 G ; 3,4 §ai 5 §Ưm kÝn n­íc H×nh 6 Giíi thiƯu ng lt ­ít Trên ống lót có các gờ và đai gờ : gờ 1 tránh nhiệt độ cao của khí có thể tác dụng vào đệm nắp máy và ngăn phần biến dạng của đệm nắp máy lấn vào buồng cháy khi ta xiết các gudông chịu lực. Gờ 2 có tác dụng bao kin hơi nước làm mát , mắt trên gờ 2 có các rãnh vòng nên khi xiết các gudông lực đệm nắp máy biến dạng làm tăng độ kín hơi mặt dưới gờ được gia công khít với gờ định tâm. C¸c đai 3 và 4 dùng để định vị ống lt ở phần dưới , trước đai 4 là hai đệm kín nước 5, đệm đươc chế tạo bằng cao su chÞu nhiệt có tiết diƯn hình chữ nht ,§ệm dưới hình tròn được chế tạo bằng cao su chịu nhiệt chịu dầu để bảo vệ các đệm cao su phía trên. 2.3Nắp máy : Làm nhiệm vụ bao kín buồng cháy về phía trên là nơi bố trí các cơ cấu phối khí ,vòi phun ,các đường nạp thải ,van khởi động khí nén và chưa mt phần thể tích buồng cháy . a)MỈt c¾t qua lç vßi phun b)MỈt c¾t qua lç l¾p xuppap¸pap 1-Lç l¾p ng dn h­íng cđa xuppap n¹p 2- Lç l¾p ng dn h­íng cđa xuppap th¶i 3-R·nh th¶i ; 4-Mt phÇn bung ch¸y ; 5,6 –Lç l¾p ® xuppap ; 7-R·nh n¹p 8-Lç l¾p van khi ®ng ; 9-Lç l¾p vßi phun - H×nh 7 : ThĨ hiƯn mỈt c¾t ngang n¾p m¸y Nó là loại bung cháy thống nhất , điều kiện làm việc xấu :nhiệt độ cao và áp suất lớn cách bố trí buồng cháy tạo thành xoáy lốc mạnh , kết cấu gọn hợp lí , cách bố trí vòi phun ,xupap va đường thải n¹p .Đường nạp có độ nghiêng thắt dần về phía xupap nạp. Trên nắp máy 7 ổ đỡ trục cam: có các lç ép đế xupap và c¸c lç ép ống dn hướng xupap .Đế xupap được chế tạo bằng thép , ng dẫn hướng được chế tạo bằng gang .Hai bên nắp máy có 6 cặp rãnh nối thông buồng cháy với ống nạp vµ thải. Trên nắp máy c 6 lổ lắp vòi phun phía dưới co xupap nạp bố trí các van khí nén .Phía sau nắp máy lắp các ống dẩn nước từ nắp máy về két nước làm mát , phÝa trên nắp máy là nắp đậy trơc cam c 3 cửa kiểm tra và tháo lắp vßi phun được dể dàng.Mặt lắp ghép giưa mỈt máy và áo nước lµm bằng hơp kim Duyra. B>Nhm c¸c chi tit chuyĨn ®ng : Nhm chi tit chuyĨn ®ng gm : Nhóm piton Nhóm thanh truyền trục khuỷu 1.Nhóm piston: Có nhiệm vụ bao kín buồng cháy về phía dưới nhận áp lực khí và truyền xuống trục khuỷu qua thanh truyền. Nhóm các piton bao gồm :piton, chốt piton,vòng găng và các chốt hảm . 1.1.Piston làm việc trong điều kiện nhiệt độ cao chịu tải trọng động cao , piton được chế tạo từ hợp kim nhôm ,tuy có độ bền kém nhưng nhằm giảm nhẹ lực quán tính , truyền nhiệt tt ,piton chia làm 3 phần :Đỉnh, Đầu ,Th©n piston. Đỉnh bao kín buồng cháy chịu tác dụng trực tiếp lực khi thể vµ khí cháy , đỉnh có dạng chữ w nhằm tạo điều kiện tốt cho quá trình trộn đều giữa nhiên liệu và không khí , quanh mặt đỉnh piton có phay 4 lỏm để tránh va chạm giữa xupap và đỉnh piton , trên đỉnh piton phay một rảnh để dẩn khí nén khởi động.Mặt dưới đỉnh có các gân để tăng độ cứng vững và khả năng tản nhiệt, đầu và thân có phay 5 rãnh để lắp vòng găng,hai rảnh trên lắp vòng găng khí , 3 rãnh dưới láp vòng găng dầu , khoan các lo xuyên qua piton để đưa dầu về các te. Thân lµm nhiệm vụ dn hướng vµ chịu lực ngang , trên thân có hai bệ chốt , trên mổi bệ có hai lổ để hứng dầu bôi trơn piston , vng gần lổ chốt được tiện bớt hai bên chôt có hai hm nh»m phân bố đều vật liệu hạn chế sự giản nở không đêu khi làm việc và gp phần làm giảm trọng lượng piston, phía dưới bệ chốt có gờ để làm chun trong quá trình gia c«ng và tăng độ cứng vững của pitong. 1.2. Vßng găng : Có hai loại vong găng - Vòng găng khí - Vòng găng dầu. Vòng găng khí có nhiệm vụ bao kín buồng cháy và truyền nhiệt từ piston ra n¾p xi lanh . Vòng găng dầu làm nhiệm vụ gạt dầu trên nắp vách xilanh tránh hiện tượng bơm dầu của vòng găng khí . Vßng găng c tiết diện hình chư nhật chế tạo bằng thép hợp kim ,bề măt làm việc được mạ Crom dµy 0,04-0,06mm có khả năng gi÷ dầu làm tăng tuổi thọ vòng găng, giảm mài mßn. Vong găng dầu chế tạo bằng gang đặc biệt, măt làm việc mạ bằng mt lớp thiếc để giảm mài mßn vách xi lanh va rà khí tốt trong thời gian chạy rà trơn . Chú ý khi lắp vßng găng khí phải ®Ịu nhằm gi¶m hiƯn tượng lọt khí. 1.3.Chốt piton: Chốt piston dùng nối piston vơi dầu nhỏ thanh truyền , khi làm việc nó chịu lực va đập ,chịu mài mßn lớn nên nó được làm bằng thép hợp kim đặc biệt được nhiêt luyên sao cho ngoài chng mµi mßn nh­ng l¹i dỴo bªn trong .MỈt ngoµi thm cacbon ,thÐp ch t¹o c hµm l­ỵng C thp , cht rçng nh»m gi¶m trng l­ỵng (gi¶m khi l­ỵng chuyĨn ®ng tÞnh tin cđa piston Chốt được lắp theo kiĨu b¬I tc là khi làm việc chốt chuyển động tương đối với bệ vµ ®Çu nhỏ thanh truyền .Cht kiểu bơi so với chốt lắp chặt c ­u điểm mòn đều và lưọng mßn nhỏ hơn . Chốt đươc giới hạn chuyển động dọc bằng 2 nút h·m. 2.Nhóm các thanh truyền: Có nhiệm vụ nhận lực khí thể từ hai piton truyền xuống trục khuỷu khi động cơ làmviệc, nó chịu lưc khí thể và lực quán tính .Các lực luôn thay đổi gây ứng suất phức tạp trong thanh truyền ,ở động cơ B55 thuộc loại thanh truyền chính phụ thanh truyền chính nối với thanh truyền phụ bằng chốt , do kết cấu cụ thể cúa thanh truyền chính phụ nên hành trình dãy trái lớn hơn hành trình dãy phải 7mm tuy vạy về kết cấu vẩn đảm bảo về tỉ số nén trong hai dãy bằng nhau. H×nh 9 Nhm thanh truyỊn chÝnh phơ 1.Bạc ®Çu nhỏ; 2.thanh truyền chính ;3.Thanh truyền phụ ;4.Bạc dầu to thanh truyền phụ ;5.Chốt thanh truyền phụ ;6. Chốt định;7.Nắp dầu to ; 8. Cht đinh vị ;9.Bạc ®Çu to ;10 .Lổ dầu bôi trơn ;11. Chốt côn. Thanh truyền được đậy bằng thép hợp kim , dầu nhỏ của hai thanh truyên giông nhau bên trong ép các bạc đồng thanh trên đầu có khoang 6 lỗ để hứng dầu bội trơn chốt phittông một trong các lỗcó lắp chốt định vị bạc Thanh truyỊn có tiết diện ngang hình chữ I để gi¶m trọng lượng . Tăng cứng vững , bên ngoài được đánh bóng để tránh các vết nứt tế vi và t¨ng độ bền mỏi .Đầu to của hai thanh truyền chính có nắp tháo rời , được tăng cứng vững bằng các gân . Mặt lắp ghép giữa đầu to và nắp dưới đường tâm chốt khuỷu 2 mm còn mặt phân cách giữa hai bạc lót thì đi qua tâm chốt khuỷ cho phét ép bạc được chính xác hơn , bạc được định vị nhờ các chốt định vị trong đầu to và các nắp đầu to TT , riêng bạc phía trên có hai lỗ để lắp chốt định vị còn lỗ kia để dẫn dầu bôi trơn chốt tới TT phụ , lỗ định vị nửa bạc dưới có dạng ô van để bù trừ sai lệch khi lắp ghép . Trong đầu to TT phụ được ép bạc lót dòng thanh chốt được lắp chặt lên thanh truyền chính và được hãm bằng chốt 6. Khi lắp ghép các nhóm TT phải chọn bộ sao cho trọng lượng giữa các nhóm không sai lệch quá 10 gam . Cách lắp ghắp bằng chốt côn so với lắp ghép bằng gudông có nhiều ưu điểm có độ tin cậy cao , giảm được trọng lượng , kích thước đầu to TT và dễ th¸o lắp . 3.Trục khuỷ (TK) TK là chiết chịu tải trọng nặng nhất khi động cơ làm việc trên trục được chế tạo có độ cứng vững cao , ít mài mòn không xuất hiện dao động cộng hưởng trong giới hạn làm việt của động cơ , ngoµi ra cổ trục và chốt khuỷ được gia công chế tạo có độ chính xác cao , bề mặt được t«i cứng .Nó thuộc loại trục khuỷ được bố trí lệch nhau một góc 120 độ nhằm đảm bảo cân bằng lực tính cua các khối lượng chuyển động tịnh tiến va chuyển động quay gây ra .truc khuỷu được chế tạo từ thép hợp kim crôm – niken- vônfram nó thuộc loại truc khuỷu dài . Có 6 khuỷu bố trí lệch nhau một góc 120 độhai khuỷu cùng tªn trên một mặt phẳng các lổ ở các cố hai đầu được đặt các nút xiết từng cặp với nhau bằng vít cấy đặc biệttạo thành các khoang thông với nhau bàng cấc rảnh khoan trong các má khuỷu tạo thanh mọt ranh liên tục trong trong truc khuỷu . Ở trong khoang cổ trục th nhất có ép 1 chuçi thép rổng và được hảm bằng 6 chót then hoa ngoài của chuçi lắp bánh răng nón để truyền chuyển động tới các cơ cấu dẩn động còn trên phần hình trụ của dầu chuôi có nắp ông lót lµm kÝn dÇu trung t©m Giửa cổ trục thứ7 và thứ 8 đặt ổ bi đỡ tiếp nhận các lữc chiều trục vi vậy trên trục làm một vai và hai gờ li . mổi cổ truc và thanh truyền va cổ thanh truyền có khoan lổ đưa dầu vào bôi trơn ổ đở. Trong lổ trục khuỷu thứ nhất có đặt các ống bằng đồng để lấy dầu từ khoanag giữa các cổ việc bố trí như vậy hạn chế đưa vào ổ đở các tạp chất hoá học vi khi truc quay dưới tác động của lực li tâm các tạp chất cơ học động lai trong khoang cổ trục. Đuôi động cơ có các then hoa va trên gờ của đuôi đặt vòng làm kín dầu , trên các then của đuôi đặt các khớp răng và qua đó nhờ khớp nối trục khuỷu của động cơ được nối với hộp truyền của lực. II.CƠ CẤU PHỐI KHÍ VÀ TRUYỀN ĐỘNG: 1.Cơ cấu phân phối khí (CCPPK) CCPPK làm nhiệm vụ nạp khí và thải sản phẩm khi động cơ làm việc. Cấu tạo chung và nguyên lý làm việc của CCPPK ,nó thuộc loại cơ cấu phân phối khí su páp treo được bố trí gọn trên nắp máy và được dẩn động nhờ cơ cấu truyền độngvi dung tÝch của buồng cháy động cơ Diezen nhỏ tỷ số nén rất cao nên chỉ dùng cơ cấu xupap treo mạt khác cơ cấu phối khí này có nhiều ưu điểm hơn so với xu pap dặt vì buồng cháy gọn , diện tích mặt truyền nhỏ vì vậy giảm được tổn that nhiệt nó còn làm đường nặp thải dể thoát hơn khiến sức cản khí động giảm nhỏ làm tăng tiết diện lưu thông dòng khí làm hệ số nạp tăng 5-7% song có nhược điểm dẩn động supap phức tạp và làm tăng chiều cao động cơ . 1-1Supap: Supap là chi tiết chịu tải trọng nhiệt độ cao , đối với Supap thải( 600-800)dộ và đối với Supap nạp (300-400)độ, mổi xi lanh có hai Supap thải và hai Supap nạp hai xu pap này không thể lắp lẩn cho nhau được do khác về hình dạng , kích thươc và vật liệu chế tạo. Tán Supap nạp có dạng thẳng có đuờng kính lớn hơn Supap thải khoảng 20 % được chế tạo từ hựp kim crôm –niken. Supap thải có tán lồi hình chỏm cầu để tăng cứng vữngvà giảm tổn that khí động thân Supap co đường kinh phần thân nhỏ hơn phần đuôi Supap . Thân Supap khoan để giảm trọng lượng ở đuôi có ren để lăp dĩa xupap .Đĩa supap được h·m b»ng đế lò xo dng ®Ĩ thay đổi khe hở giửa lßng cam vµ mặt dĩa xupap trong quá trình điều chỉnh.§a Supap được chế tạo từ thép có chất lượng cao đuôi đĩa có ren để lắp vào thân Supap . Khi lắp ráp phai chọn bộ dĩa Supap va thân Supap theo đường kính ren trung bình , mổi xupap co 2 lò xo xoắn ngược nhau viêc chế táo hai lò xo cho phép giảm kích thước lò xo và tranh va đập giửa đỉnh piton và xupap. H×nh 10 : Giíi thiƯu supap 1- Supap nạp 2- Supap thải 3-Đế lò xo 40-Đuôi đĩa Supap 5-Thân Supap 6-Lo xo 7-Tán Supap 1-2 Truc cam: Một khối xi lanh bố trí hai trục cam 1 truc cam thải va 1 trục cam nạp để đóng mở Supap theo các pha phối khí các truc cam lắp song song với nhảu trên 7 ổ đở và dẩn động nhờ cơ cấu truyền động tốc độ quay của trục cam bằng moat nữa tốc độ quay của trục khuỷu trục cam cùng tên có thể lắp lẩn cho nhau. Trục cam được khoan rổng để giảm trọng lượng và dâu bôi trơn trên các cổ có các lổ dẩn dầu bôi trơn . Ong điều chỉnh dùng để cắt nối truyền động giửa cơ cấu truyền với trục cam khi điều chỉnh , truc cam bên trái chống tự tháo . Các ổ đở trục cam được chế tạo bằng hơp kim nhôm mổi ổ gồm hai nửa và các ổ không lắp lẩn nhau được.Trục cam được chế tạo từ thép hợp kim được thấm các bon và tôi cừng bằng điện cao tần. 2.Cơ cấu truyền động (CCTĐ) CCTĐ làm nhiệm vụ dẩn động cơ cấu phân phối khí và các thiết bị của các hệ thống như:Nhiên liệu, bôi trơn làm mát và hệ thống thiết bị điện. CCTĐ đươc bố trí ở phía trước động cơ và được dẩn động từ trục khuỷu qua bánh răng.Cơ cấu gồm các trục :trục đứng trên,trục đứng dưới,trục nghiêng. Hình 11:cơ cấu truyền động Trục đứng trên dẫn động cơ cấu phân phối khí bơm cao áp, trục đứng dưới dẫn động cơ cấu bơm dầu,bơm nước,bơm nhiên liệu thấp áp và bộ cảm biến đồng hồ do tốc độ vòng quay.Trục nghiêng dẩn động máy phát. Trục đứng trên quay trên hai ổ đỡ,bánh răng giữa và dưới được chế tạo liền trục còn bánh răng trên (dẩn động bơm cao áp) thì cấu tạo rời lắp vào trục bằng then hoa,thuận lợi cho tháo lắp thay thế,ổ đỡ được ép vào các te và được định vị,có lổ dầu được bôi trơn.Trục nghiêng dẩn động cơ cấu phối khí, giống nhau phía trên bánh răng côn chế tạo liền trục, phía dưới bánh răng đặt đệm điều chỉnh khe hở của hai bánh răng côn,phía dưới của trục nghiêng dược lắp bánh răng côn nhờ then hoa. -Trục nghiêng quay trong hai ổ đỡ,vật liệu ổ đỡ làm bằng đồng thanh và ổ đở thứ hai bằng hợp kim nhôm,trục nghiêng được bao kín bằng ống. -Trục ngang truyền mô men cho máy phát điện,hai bánh răng côn cấu tạo rời lắp với trục bằng then hoa.Bánh răng côn chế tạo liền trục với trục dẩn động máy phát điện, vỏ của trục ngang dẩn động máy phát điện được cấu tào bằng hợp kim nhômvà bắt vào các te nhờ 4 bu lông. -Việc truyền mô men đến các chi tiết ở phía dưới nhờ trục đứng dưới,bố trí ở nửa dưới hộp trục khuỷu, được truyền bằng các bánh răng 42 và 44 và trục xoắn 2,hai bánh răng làm rổng lồng vào nhau kết hợp với nhau tạo thành một khối với trục đứng dưới. Cả cụm đó được lắp trên ống bọc 43 đúng bằng hợp kim nhôm,ống bọc này dùng làm ổ đỡ cho bánh răng 42.Đầu bánh răng 42 có then hoa trong lắp với trục xoán 2 dẩn động bơm dầu, đầu dưới trục có then hoa lắp với bánh răng chủ động bơm dầu nhờn.Trên trục có vòng khoá để chống dịch chuyển dọc trục.Việc truyền động bơm nước từ bánh răng 44 qua bánh răng 45 qua trục xoắn 46 qua ống răng nối 47 tới trục cánh quạt của bơm nứơc,bánh răng 45 và trục xoán 46 lắp trong ống lót, ống lót cấu tạo như ống lót 43.ống lót bắt vào trục khuỷu bằng vít cấy qua mặt bích. -Dẩn động bơm nhiên liệu thấp áp bằng trục 3,một đầu trục lắp bánh răng côn ăn khớp với bánh răng 44, đầu kia lắp bánh răng hình trụ để truyền tới cụm bánh răng 6.Cụm bánh răng dùng để thay đổi cụn bánh răng 4 truyền động tới bơm nhien liệu thấp áp.Bên trong bánh răng 45 có lổ hình vuông lắp với trục chủ độngcủa bơm nhiên liệu thấp áp,trong cụm bánh răng có then hoa để lắp với trục 7 dẩn động đồng hồ vòng quay bằng cơ khí.Trên động cơ có thể lắp đồng hồ vòng quay bằng cơ khí hoặc bằng điện. Các hệ thống của động cơ Ngoài các hệ thống trên động cơ còn trang bị các hệ thống như:hệ thống cung cấp nhiên liệu, hệ thống cung cấp không khí, bôi trơn,làm mát, khởi động và sấy nóng động cơ. Các hệ thống làm việc nhịp nhàng đảm bảo cho động cơ làm việc bình thường,riêng khí hậu nước ta nhiệt đới nên ta không nghien cứu hệ thống sấy nóng. I.Hệ thống cung cấp nhiên liệu (hình 12) 1.Công dụng,cấu tạo chung và quá trình làm việc của hệ thống. Hệ thống cung cấp nhiên liệu có nhiệm vụ lọc sạch và đưa nhiên liệu xác định vào buồng cháy phù hợp với tải và theo thứ tự công tác của xi lanh. Hệ gồm các cụm chính: Bơm cao áp,vòi phun bpưm thấp áp, bầu lọc tinh,thô,ngoài ra còn có các cụm chi tiết:thùng chứa, khoá phân phối bơm tay,khoá xã khí, ống xã nhiên liệu dò,các đường ống nhiên liệu thấp áp, cao áp và hệ thống điều khiển bơm cao áp. Khi động cơ làm việc dưới tác dụng của độ chân không do bơm thấp áp tạo ra,nhiên liệu từ thùng chứa qua khoá phân phối,bơm tay,bầu lọc dầu thô,bơm thấp áp.Tại đây bơm nhiên liệu thấp áp đẩy nhiên liệu đến bầu lọc tinh rồi đen bơm bơm cao áp rồi đến vòi phun.Nhiên liệu dò từ bơm cao áp theo ống dầu dò rồi thải ra ngoài cùng với khí thải của động cơ. Trước khi khởi động xã van xả khí,dùng bơm tay đẩy nhiên liệu đến bơm cao áp đến khi không còn không khí thì thôi. 2.Các cụm chi tiết chính 2.1)Bơm nhiên liệu thấp áp: Nó là bơm kiểu gạt (dùng phiến gạt) bơm có kích thước nhỏ gọn,lưu lượng cao và có khả năng tạo được áp suất dư cần thiết.Bơm lắp ở các te dưới dẩn động nhờ cơ cấu truyền động. Cấu tạo gồm :Vỏ đúc bằng nhôm, trên vỏ ép cốc,trên cốc khoan 2 lổ hút và đẩy nhiên liệu. Vỏ bơm có lổ lắp van an toàn và van một chiều.Rô to là một ống trụ tròn lắp lệch tâm với cốc.Rô to nối với đuôi trục và mặt ngoài có 4 rảnh để lắp phiến gạt,đầu ngoài phiến gạt luôn tỳ vào thành cốc, trong phiến tỳ vào chốt,đuôi trục Rô to được bao kín bắn bằng hai đệm di động tự điều chỉnh van an toàn đưa nhiên liệu từ khoang tăng áp về khoang hút khí cần thiết. Van một chiều đưa nhiên liệu đến bơm cao áp trước khi khởi động động cơ. Ở tốc độ quay 1700 vòng/phút của trục khuỷu,bơm có lưu lượng 92 lít/giờ áp suất dư (sau bầu lọc) do bơm cao áp tạo ra:0,50,7 KG/cm, nó được hiệu chỉnh bằng cách thay đổi độ căng lò xo. Nếu áp suất trên đường nạp lớn hơn giá trị định mức thì lò xo bị nén lại van mở cho nhiên liệu chảy ngược về khoang hút của bơm. Hình 12:sơ đồ nguyên lý làm việc của hệ thống cung cấp nhiên liệu Trước khi khởi động bơm tay tạo áp suất dư 0,20,3 KG/cm nhờ áp suất này làm lò xo van một chiều nén lại mở cho nhiên liệu vào đường tăng áp Hình 13:Bơm thấp áp 2.2)Bơm tay:là loại bơm kiểu màng.Cấu tạo gồm vỏ,màng,van hút,van tăng áp,van an toàn,màng động cơ nhờ động cơ nhờ hệ thống cần và tay quay.Khi xoay tay quay ngược chiều kim đồng hồ màng dịch chuyển thực hiện hành trình hút và ngược lại van tăng áp mở và van hút đóng.Nếu áp suất vượt quá mức thì van an toàn mở. 2.3)Bầu lọc nhiên liệu: Nhiệm vụ :Lọc tạp chất cơ khí nước trong nhiên liệu bảo đảm tuổi thọ của động cơ. *Bầu lọc thô (hình 11) lọc sạch sơ bộ nhiên liệu trước khi đưa nhiên liệu vào bơm thấp áp nó đặt ở góc trái khoang động lực. Nguyên tắc lọc:bằng lưới qua 3 lần lưới Hình 14:Bầu lọc thô nhiên liệu *Bầu lọc tinh:lọc sạch lần cuối nhiên liệu (lọc các tạp chất kích thước nhỏ)(hình 15) Nguyên tắc lọc:lọc qua đệm dạ Hình 15:Bầu lọc tinh nhiên liệu T K -3 Bầu lọc tinh hoạt động theo nguyên tắc thấm,nó lọc đươc tạp chất có kích thước 5m Bầu lọc thô dùng 3 lưới lọc có ưu điểm giản dung tích bầu lọc đảm bảo đủ lớn :tổn thất thuỷ lực ít.Cốc lọc ngoài nhiệm vụ trên còn nhiệm vụ lắng cặn và được tháo ra súc rửa qua các kỳ bảo dưởng. 2.4)Bơm cao áp:bơm cao áp làm nhiệm vụ tăng áp suất đẩy nhiên liệu vào xi lanh động cơ.Bơm cao áp là bơm pittông mã hiệu HK-10. Các chi tiết của bơm gồm có:vỏ bơm,trục cam,các phần bơm,con đội và thanh răng. Hình 2-30: Bơm cao áp HK-10 của động cơ v-55,v-55B Hình 16 : Bơm cao áp Vỏ bơm gồm 2 khoang phân cách nhau 1 vách ngăn ngang.Khoang trên dùng để lắp các phân bơm cao áp:thanh răng và các chi tiết khác.Khoang dưới để lắp trục bơm Bơm được cố định trên 3 giá đặt trên một mặt phẳng nằm ngang ở các te,nằm giữa hai khối xi lanh nó được dẩn động từ trục khuỷu qua cơ cấu dẩn động.Nhiên liệu dò qua khe hở giữa các cặp pittông và xi lanh,qua lổ ở phía dưới thân bơm theo ống dẩn chảy về ống nhiên liệu thừa của hệ thống từ đó nó được xã ra ngoài theo khí quyển. Piston và xi lanh thân bơm là những chi tiết quan trọng nhất,chúng được chế tạo bằng thép và được tôi cứng.Đường kính xi lanh =10 mm,Để tạo được áp suất cao pittông và xi lanh được rà từng cặp với khe hở phần trên là 0,002 0.004 mm và khe hở phần dưới 0,003 0,007 mm.Khe hở dưới lớn hơn nhằm chống kẹt và bôi trơn pittông tốt.Từng cặp sau khi rà được đánh dáu tránh nhầm lẩn khi tháo lắp. Việc điều khiển cung cấp nhiên liệu của bơm vào các xi lanh bằng cách dịch chuyển thanh răng tác động đến pittông qua ống lót xoay nhờ cơ cấu đặc biệt của phần trên pittông nên việc xoay nó về phía này hay phía khác sẻ dản đến tăng hay giảm lượng cung cấp nhiên liệucủa các thân bơm vào các xi lanh.Thứ tự làm việc của các phân bơm:2-11-10-3-6-7-12-1-4-9-8-5 (tính từ đầu dẩn động bơm) Bộ điều tốc:bộ điều tốc dùng để duy trì chế độ làm việc đã cho của động cơ khi xe tăng chuyển động trên địa hình không bằng phẳng, duy trì vòng quay nhỏ nhất của trục khuỷu khi xe xhạy không tải và để ngăn ngừa tăng số vòng quay của trục khuỷu lên quá cao khi giả

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxPhần I.docx
  • docxBIA.docx
  • docxgioithieuchungPhanI.docx
  • docxLoi noi dau.docx
  • docxPhan II_III(sua).docx
  • docxPhan II_III.docx
  • docxPhan II_TT chu trinh cong tac.docx