PHẦN I:NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
I-Nguyên vật liệu.
1.Khái niệm và phân loại nguyên vật liệu.
2.Vai trò của nguyên vật liệu trong qua trình sản xuất kinh doanh.
3.Yêu cầu của việc quản lý nguyên vật liệutrong qua trình sản xuất kinh doanh
4.Nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu.
5.Đánh giá nguyên vật liệu.
5.1.Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế nhập kho.
5.2.Đánh giá nguyên vật liệu theo giá xuất kho.
II-Tổ chức công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.Hạch tóan ban đầu.
1.1.Chứng từ sử dụng.
1.2.Sổ chi tiết kế toán vật tư.
2.Cácphương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
2.1.Phương pháp thẻ song song.
2.2.Phương pháp sổ đối chiếu.
2.3.Phươngphap sổ số dư.
III-NỘI dung công tác kế toán tổng hợp nhập,xuất nguyên vật liệu.
1.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.1.Phương pháp kế toán tổng hợp các trường hợp tăng nguyên vật liệu nhập kho
1.2.Tăng do mua ngoài.
1.3.Tăngdo nhập kho nguyên vật liệu tự chế hoặc thêu ngoài gia côngchế biến.
1.4.Tăng do nhận góp vốn doanh nghiệp của các đơn vị khác, được cấp phát , quyên tăng.
1.5.Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê.
76 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 848 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liêu tại công ty công trình giao thông Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các chứng từ liên quan khác ghi sổ như sau:
+Gía thực tế nguyên vật liệu nhập kho:
Nợ TK 611(1)
Có TK 111,112,141 trả tiền ngay
Có TK 331chưa trả tiền
Có TK 311,341 mua bằng tiền vay.
+Chiết khấu hàng mua được hưởng.
Nợ TK331
Có TK 611(1)
+Gía trị hàng mua giảm giá, trả lại (do chất lượng kém, không đúng với quy định hợp đồng)
Nợ TK 111,112(nếu thu lãi ngay).
Nợ TK138(8) (chưa thu được ngay)
Nợ TK331(trừ vào nợ)
Có TK 611(1)giá trị hàng mua giảm giá,trả lại.
- Cuối kỳ căn cứ kết quả kiểm kê nguyên vật liệu xác định giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng như sau:
Gía trị Gía thực Gía thực
thực tế = Gía thực tế NVL + tế NVL - tế NVL
NVL tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối
xuất dùng kỳ
Các nghiệp vụ kế toán được ghi cuối kỳ như sau:
+Kết chuyển giá thực tế nguyên vật liệu tồn cuối kì.
NợTK152
Có TK 611
+Gía thực tế nguyyen vật liệu xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, xuất bán:
Nợ TK 621-xuất cho sản xuất kinh doanh
Nợ TK 632-xuất bán
Có TK6211(1)
+Gía thực tế nguyên vật liệu thiếu hụt, mất mát căn cứ vào biên bản quyết đĩnhử lý ghi:
Nợ TK138(1)
Nợ TK111
Nợ TK334
Có TK611(1)
3.Tổ chức sổ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo các hình thức sổ.
Các doanh nghiệp phải căn cứ vàp hệ thống tài khoản kế toán, các chế độ, thể hiện kế toán của nhà nước, quy mô đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ của các nhân viên kế toán và các trang thiết bị phục vụ cho công tác kế toán của doanh nghiệp mình mà lựa chọn hình thức sổ kế toán thích hợp.
3.1. Tổ chức sổ kế toán tổng hợp theo hình thức nhật ký chung.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự phát sinh và định khoản kế toán các nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Các loại sổ được sử dụng trong hình thực này là:
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
3.2.Tổ chức sổ kế toán tổng hợp theo hình thức nhật ký chứng từ.
Theo hình thức này thì mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiẻem tra hợp lệ, hợp pháp để phân loại vào các sổ nhật ký chứng từ sau đó ghi sổ cái.
Các loại sổ được sử dụng:
- Sổ cái
- Sổ (thẻ)kế toán chi tiết
- Nhật ký chứng từ(có 10 nhật ký chứng từ)
- Bảng kê (có 10bảng kê)
3.3.Tổ chức sổ kế toán tổng hợp theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Theo hình thức này thì mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Để phản ánh tổng hợp, kế toán sử dụng các sổ cái. Ngoài ra, để theo dõi một cách chi tiết vật tư, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và điều kiện theo dõi từng thứ vật tư mà kế toán có thể sử dụng cacs sổ kế toán chi tiết để theo dõi từng đối tượng.
Các loại sổ được sử dụng trong hình thức này là:
- Sổ, thẻ chi tiết.
- Sổ cái.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Ưu nhược điểm của hình thức chứng từ ghi sổ là:
+Ưu điểm đơn giản, rễ ràng, rễ kiểm tra đối chiếu và thuận tiện cho việc ứng dụng máy vi tình trong tổ chức công tác kế toán.
+Nhược điểm ghi chép trùng lặp làm tăng khối lượng công việc tách rời hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết, hạch toán theo thời gian và hạch toán theo hệ thống, do đó khó khăn trong việc kiểm tra đối chiếu. Công việc kế toán bị dồn nhiều vào cuối tháng làm cho việc lập báo cáo kế toán thường bị chậm.
Hình thức này phù hợp với loại hình doanh nghiệp có quy mô tương đối lớn hoặc quy mô lớn, có nhiều nhân viên kế toán, không đòi hỏi trình độ cao.
IV. PHÂN TíCH TìNH HìNH NHậP,XUấT Và TồN KHO NGUYÊN VậT LIệU TRONG CáC DOANH NGHIệP SảN XUấT.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là yếu tố đóng vai trò chính yếu trong việc tao ra thực thể của sản phẩm. Vởy cấn thiết phải tổ chức hạch toán nguyên vật liệu một cách chặt chẽ, hợp lý chính là góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Phân tích tình hình nhập nguyên vật liệu:
Việc nhập nguyên vật liệu cho sản xuất yêu cầu đầu tiên là phải đảm bảo về số lượng. Nếu nhập với số lượng quá lớn, dư thừ sẽ gây ra ứ đọng vốn nghĩa là sử dụng vốn kém hiệu quả nhưng néu nhập với số lượng quá ít không đủ về số lượng sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, làm cho sản xuất bị gián đoạn. Phân tích tình hình nhập nguyên vật liệu về số lượng các hoạch các doanh nghiệp dùng công thức tinhf tỷ lệ phần trăm(%) hoàn thành kế hoạnh cung cấp của từng loại nguyên vật liệu.
Tỷ lệ %hoàn thành kế Số lượng NVL loại i thực tế nhập kho
hoạch cung ứng về khối = trong kỳ
lượng NVL loại i Số lượng NVL Loại i cần mua
(i=1, n) (theo kế hoạch trong kỳ)
Số lượng nguyên vật liệu loại cần mua theo kế hoạch chủ yếu được xác định bằng cách tình lượng nguyên vật liệu cần dùng theo số lượngthành phẩm hoặc chi tiết cần sản xuất trong kỳ theo công thức sau:
Nhu cầu về số lượng Số lượng sản phẩm Định mức tiêu
NVL loại i = cần sản xuất x hao NVL
trong kỳ trong kỳ
Phân tích tình hình dự trữ nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. Bởi vậy việc dự trữ chúng là tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp. Nếu dự trữ quá nhiếu sẽ gây ứ đọng vốn và làm tăng các chi phí liên quan khác. Ngựơc lại,nếu dự trữ quá ít sẽ bị thiếu hụt không cung ứng đầy đủ
cho sản xuất, làm gián đoạn quá trình sản xuất, lãng phí công suất máy móc, ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành. Vấn đề đặt ra là phải có sự kết hợp nhịp nhàng, thường xuyên gữa thu kho và phòng kế toán để phát hiện kịp thời tình trạng dư thừa hay thiếu hụt nguyên vậ liệu. Để xem xét mức độ đảm bảo vật tư trong quá trình sản xuất, các doanh nghiệp cần tinhd hệ số đảm bảo.
Số NVL dự trữ đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số =
đảm bảo Số NVL cần dùng trong kỳ
Hệ số này tính cho từng loại nguyên vật liệu, đặc biệt là các nguyên vật liệu khong thể thay thế được, đồng thời tính cho cả nhu cầu nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ và dự trữ cuối kỳ.
Ngoài ra khi phân tích các doanh nghiệp cần kết hợp tính chỉ tiêu”Tỷ xuất nguyên vật liệu trong tổng vốn dự trữ”.
Trị giá nguyên vật liệu
Tỷ xuất NVL trong =
Tổng vốn dự trữ Tổng vốn dự trữ
Tỷ xuất này phản ánh tổng số nguyên vật liệu trong tổng số vốn dự trữ.
Phân tích tình hình xuất nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu xuất dùng cho quá trình sản xuất được kiểm soát tốt sẽ làm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Từ đó sản phẩm sẽ tiêu thụ được nhiều hơn, lợi nhuận tăng lên, vốn sẽ quay được nhiều vòng hơn, hiệu quả sử dụng nguồn vốn tăng lên đáng kể. Do vậy việc phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu vào snr xuất phải được tiến hành thường xuyên, định kỳ.
Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu được tiến hành bằng cách so sánh tổng mức nguyên vật liêuh sử dụng thực tế với kế hoạch (hay định mức). Tuy nhiên, tổng mức sử dụng nguyên vật liệu kỳ này tăng hay giảm, nhiều hay ít còn phụ thuộc vào kết quả sản xuất. Do đó, để đánh giá chính xác tình hình sử dụng nguyên vật liệu của doanh nghiệp cần thiết phải liên hệ với kết quả sản xuất.
Các doanh nghiệp khi phân tích cần kết hợp tính chỉ tiêu”hệ số quay kho”, chỉ tiêu này tính cho toàn bộ nguyên vật liệu hặc từng loại vật liệu. Trị số chỉ tiêu này càng lớn thị hiệu quả dụng nguyên vật liệu càng cao, lượng nguyên vật liệu ứ đọng ít và ngược lại.
Hệ số quay kho Gía trị NVL sử dung trong kỳ
=
nguyên vật liệu Gía trị NVL tồn kho bình quân
Gía trị NVL tồn kho Lượng NVL tồn đầu kỳ + Lượng NVL tồn C.K
=
bình quân 2
v. Kế TOáN Dự PHòNG GIảM GIá NGUYÊN VậT LIệU.
Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh bù đắp phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho.Cuối kỳ, kế toán nếu nhận thấy co bằng chứng chắc chắn về giảm giá thường xuyên, cụ thể xẩy ra trong kỳ kế toán. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là nhằm bù đắp cáckhoản thiệt hại thực tế phản ánh dúng giá trị thuần hàng tồn kho của doanh nghiệp nhằm đưa ra tình hình cụ thể về tài sản lưu động khi lập báo cáo tài chính. Để kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho, kế toán sử dụng tài khoản 159”Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”.Tài koản 159phản ánh các khoản dự phòng giảm giá nguyên vật liệu khi có những bằng chứng tin cậy vè sự giảm giá thường xuyên liên tục của vật tư tồn kho của doanh nghiệp.
Kết cấu của tài khoản 159:
- Bên Nợ:Gía trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập ghi giảm giá chi phí sản xuất kinh doanh.
- Bên Có:Gía trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào sản xuất chi phí kinh doanh.
- Số dư bên có : Gía trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có.
Trình tự kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho được trình bày theo sơ đồ sau:
Sơ đồ(k): Sơ đồ trình tự kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
TK159 TK632
Trích lập dự phòng gỉam giá hàng tồn kho(nếu số
phải lập cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn số đã
cuối kỳ kế toán năm trước.
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (nếu
số phải lập kế toán năm nay nhỏ hơn số đã lập
cuối kỳ kế toán năm trước.
PHầN II –TìNH HìNH THựC Tế CÔNG TáC Kế TOáN NGUYÊN VậT LIệU TạI CÔNG TY”CÔNG TRìNH GIAO THÔNG Hà TÂY”
I-Đặc điểm chung của công ty”Công trình giao thông Hà Tây”:
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Những năm đầu của thời kỳ xây dưng đất nước tiến lên XHCN .Đất nước ta gặp rất nhiều khó khăn ,cơ sở vật chất còn nghèo nàn lạc hậu ,nền kinh tế chậm phát triển .Do vậy đất nước cần thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa –Hiện đại hóa đất nước .Đảng và nhà nước đã thấy được tầm trọng của việc xây dưng các tuyến đường giao thông huyết mạch, làm tiền đề đòi hỏi của thực tế và đường lối chung của Đảng ,ngày 07/ 09 / 1973 theo quyết định số 409 QD/UB của ủy ban nhân dân ( UBND ) tỉnh há sơn bình ( nay là tỉnh hà tây ) thành lập công ty xây lắp cầu 1.
Tháng 6 năm 1984 do tình hình sản xuất và để phù hợp cơ cấu tổ chức UBND tỉnh há sơn bình yêu cầu sát nhập công ty đường bộ 1 với công ty xây lắp cầu 1 lấy tên là công ty xây dựng cầu đường bộ 1.
Trải qua quá trình phát triển ,quy mô sản xuất của công ty ngày càng được mở rộng và lớn mạnh .Tại quyết định 308 ngày 12/ 09 / 1992 công ty xây dựng cầu đường bộ 1 đã được UBND tỉnh quyết định đổi tên là công ty xây dựng cầu đường hà tây.
Đến năm 2001 đứng trước tình hình mới và để phù hợp với tính chất kinh
doanh đặc thù của công ty và quy mô ngày 24/ 10 / 2001 theo quyết định của UBND tỉnh số 1610 QB/UB đổi tên là công ty công trình giao thông hà tây .Trong những năm qua , cùng với sự phát triển chung của đất nước công ty công trình giao thông hà tây đang từng ngày từng giờ đổi mới và nâng coa năng suất lao động ,cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên và người lao động của côngty góp phần không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp háo ,hiện đại hóa đất nước .Bên cạnh đó ,nhờ có đội ngũ cán bộ công nhân viên của cônh ty đều có trình độ cao ,có phong cách lao động mới , sáng tạo , năng động nhiệt huyết giúp công ty có một vị trí vững chắc trên thị trường và được khách hàng ngày càng tin cậy. Công ty đã đầu tư xây dựng mới ,cải tạo ,sửa chữa , nâng cấp và hiện đại hóa cơ sơ vật chất, kho tàng bến bãi ( đặc biệt lá công nghiệ máy móc , phương tiện vận tải , trang thiết bị ) đáp ứng được yêu cầu của một công ty xây dựng công trình trong cơ chế đổi mới của nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong tương lai.
Qua hai năm gần đây công ty công trình giao thông hà tây đã đề ra chỉ tiêu nhằm đem lại hiệu quả cao , đem lại thu nhập cho đời sống người lao động được đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi để họ có thể phát huy những sáng kiến trong công ty và cũng chính là cho người lao động dưa mức sống của công nhân nói riêng và của con người nói chung ngày càng nâng cao .
Một số chỉ tiêu của công ty đạt được trong hai năm gần đây:
STT
Các Chỉ Tiêu
đơnvị
năm 2002
năm 2001
1
Tổng quỹ lương
đồng
3.959.804.401
3.124.670.293
2
Tiền thưởng+khác
đồng
559.319.314
230.517.256
3
Tổng thu nhập
đồng
4.519.123.715
3.355.107.549
4
Tiền lương bình quân
đồng
894.265
853.735
5
Thu nhập bình quân
đồng
1.020.578
916.718
6
Lao động bình quân
đồng
436
305
Lấy nguồn từ phòng tài vụ.
Nhìn vào biểu hiện tiền lương và thu nhập của công nhân ta thấy rằng tiền lương bình quân và thu nhập bình quân của người lao động là cao và tăng lên qua từng năm, điều này cho thấy Công ty đã thực hiện tốt về chế độ đối với người lao động, tạo công ăn việc làm ổn định liên tục.
2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức quản lý của công ty công trình giao thông Hà Tây.
* Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Công ty công trình giao thông Hà Tây được thành lập và hoạt động nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân về xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng và làm mới các công trình giao thông mang lại hiệu quả kinh tế cho xã hội, tạo ra lợi nhuận cho đơn vị, đóng góp cho ngân sách.
Thực hiện đúng nhu cầu và nhiệm vụ mà nhà nước, cơ quan cấp trên giao:
- Xây dựng các tuyến đường huyết mạch ( như xây dựng đường mòn Hồ Chí Minh) phục vụ cho ngành giao thông.
- Công trình dân dụng có quy mô vừa và nhỏ.
Với những nhiệm vụ trên Công ty còn phải quản lý tốt về mọi mặt để hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đem lại lợi nhuận, tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động.
*Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty hoạt động trên cơ chế khoán thầu liên doanh, tự khai thác việc làm, mở rộng việc làm trên cơ sở lấy uy tín chất lượng là hàng đầu.
Công ty sản xuất sản phẩm của Công ty là đơn giản, sản xuất kết hợp với thủ ccông và máy móc, có chia thành các giai đoạn để sản xuất: Đào đắp và san lấp, làm nền, trải thảm mặt đường. Công tác tổ chức phù hợp với quy trình sản xuất của Công ty. Đặc trưng cơ bản nhất của kiểu tổ chức của Công ty là: Tổ chức thao kiểu “cuốn chiếu”, sản phẩm sản xuất ra đơn chiếc, khối lượng sản xuất lớn, chu ký sản xuất dài.
Hiện nay, thực hiện theo cơ chế mới, hầu hết các công việc sản xuất Công ty khoán trực tiếp cho các đội sản xuất, chỉ có những công trình có giá trị lớn thì Công ty phải thành lập ban chỉ huy công trường trực tiếp chỉ đạo.
Sơ đồ sản xuất xây dựng đường của Công ty:
Đổ đất đá
Lu nền đạt cường độ thiết kế
Tưới nhựA và kết hợp rải đá lu nền
Đào đắp, sAn gạT bùn
Hoàn thiện
Gia cố nền
Thảm mặt đường hoặc và bê tông ap phan
* Bộ máy quản trị doanh nghiệp:
- Nhằm phát huy chức năng quuyền hạn của mình ,công ty đã từng bước sắp xếp lại bộ máy quản lý theo hướng tinh giảm gọn nhẹ nâng cao hiệu quả hoạt động ,tạo lên sự độc lập và mối liên kết giữa các bộ phận cùng thực hiện mục tiêu chung.
Sơ đồ bộ máy quản trị ông ty công trình giao thông –Hà Tây :
Giám đốc
phó giám đốc – phụ trách kỹ thuật
phó giám đốc phụ trách kỹ thuật +nội chính
phòng tc-lđ-tl
phòng kh-kd
phòng kt
phòng vt
phòng tv
phòng hc-qt
phòng kh-kd
phòng kt
* Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản trị tai chính doanh nghiệp :
- Giám đốc :là người có thẩm quyền cao nhất trong công ty, có nhiệm vụ quản lý toàn diện và chịu trách nhiệm trước pháp luật ,nhà nước trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát huy tinh thần tự chủ tổ chức đièu hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh .Tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên thực hiện quyết làm chủ và phát huy sức sáng tạo thiết thực tham gia vào quá trình phát triển chung của công ty.
- Phó giám đốc:chia làm 2bộ phận:
+Phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật
+Phó giám đốc phụ trách kế hoạch +nội chính
- Phó giám đốc :là người giúp giám đốc phụ trách kế hoạch –kỹ thuật của công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc có nhiệm vụ thay mặt giám đốc khi giám đốc đi vắng hoặc điều hành và giải quyết công tác nội chính khi giám đốc ủy quyền ,có trách nhiệm thường xuyen bàn bạc với giám đốc về tài chính sản xuất kinh doanh phó giám đốc còn có và hợp tác với các phòng nghiệp vụ nhằm đạt hiệu quả tối ưu cho kế hoạch của công ty .
* Các phòng ban bao gồm :
- Phòng kế hoạch kinh doanh :làm nhiẹm vụ tham mưu cho giám đốc mặt hàng kinh doanh ,chọn phương pháp kinh doanh và thi công phù hợp nhất .Xây dựng đội ngũ MAKETING tìm kiếm và khai thác việc làm, lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh thích hợp, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch của công ty, lập hồ sơ dự thầu,đấu thầu các công trình.
- Phòng tài vụ : Quản lý các tài sản vật tư , các loại vốn giúp công ty thực hiện đúng chế độ chính sách .Tham mưu cho giám đốc công tác tài chính của công ty ,lập kế hoạch tổ chức hàng năm ,Đồng thời phối hợp với phòng kế hoạch để điều chỉnh kế hoạch ,mở sổ sách theo dõi tai f chính tài sản ,vật tư ,lập hồ sơ chứng từ ghi chép và hoạch toán khoản kế toán ,cháp hành nghiem chỉnh việc thu nộp ngân sách ,lưu trữ các tài liệu chứng từ đúng nguyên tắc quy định của nhà nước .Quản lý chặt chẽ chế độ tiền mặt ,báo cáo các phản ánh số liệu trung thực chính xác .Tránh tình trạng không hay sảy ra và nhanh chóng pháp hiện kịp thời những trường hợp tham ô tham nhũng ,lãng phí mất mát ,ghi khống chứng từ.
- Phòng kỹ thuật :Có nhiệm vụ đôn đốc kiểm tra các nội quy ,quy định về công tác đảm bảo chất lượng ,kỹ thuật công trình .Thường xuyên tổng hợp ,quy trình báo cáo các phát minh sáng kiến kỹ thuật ,ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất , hướng dẫn công nhân thi tay nghề và bậc thợ .
- Phòng vật tư thiết bị :Có nhiệm vụ cung ứng vật tư trong công ty ,trên cơ sở nhiệm vụ thi cong các công trình ,phòng vật tư chủ động xác định số lượng và chất lượng vạt tư cho công trình hàng tháng ,các công trình tổ chức định kỳ kiểm kê theo quy định . Đơn vị thực hiện chế độ giao khoán công trình cho các đội sản xuất tự cung ứng và đầu tư quản lý nhưng phải được hội đồng nghiệm thu của công ty xác nhận đảm bảo đúng chất lượng kỹ thuật .
- Phòng hành chình :Quản lý và giải quyết các mặt công tác trong công ty có liên quan đến công tác hành chính ,quản trị ,văn thư ,quản lý con dấu theo chế độ quy định. Lập kế hoạch mau sắm cho đơn vị trong phạm vi hành chính , đồng thời theo dõi việc kiểm tra và sự dụng thường trực điện thoại khu văn phòng công ty ,theo dõi quản lý hệ thống thông tin trong công ty đón tiếp khách khi đến giao dịch tại công ty theo quy định.
- Phòng tổ chức lao động tiền lương :Thực hiện chi trả lương cho cán bộ công nhân viên và chế độ bảo hiểm theo đúng chính sách tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức hành chính và lao động tiền lương trong công ty .
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp:
* Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán đóng một vai trò quan trọng trong các công ty vì nó đảm bảo thực hiện công tác kế toán đầy đủ chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của đơn vị trên cơ sở tính toán và trang bị kỹ thuật hiện có. Trong nền kinh tế hiện nay bộ máy kế toán có 3 hình thức là: Tập trung, phân tán và nửa tập trung , nửa phân tán.Vì thế, tùy thuộc vào đặc điểm của môi trườngcủa mỗi Công ty mà các công ty chọn bộ máy kế toán phù hợp với mình, với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô của công ty là Công ty có quy mô vừa cho nên Công ty công trình giao thông Hà Tây chọn hình thức bộ máy kế toán tập trung. Do vậy toàn bộ công việc kế toán đều được tiến hành xử lý tại phòng kế toán của công ty từ thu nhập kiểm tra chứng từ phát sinh tại bộ phận rồi gửi về phòng tài vụ .
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán trong công được tổ chức theo hình thức tập trung và chia thành các bộ phận như sau :
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán công ty công trình giao thông Hà Tây.
Kế toán trưởng kiêm kế toán tính giá thành
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
thanh toán
kế toán
vật liệu
Thủ quỷ kiêm kế toán theo dỏi BHXH
Chức năng nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán :
* Kế toán trưởng kiêm kế toán tính giá thành :
Là người giúp giám đốc trong công việc tổ chức công tác kế toán hạch toán kinh doanh đạt hiệu quả cao , giúp giám đốc thực hiện nghiêm túc pháp lệnh lế toán , đồng thời là người tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ , khoa học , hợp lý phù hợp với công ty , phân công công tác kế toán để phát huy được khả năng chuyên môn tạo nên sự kết hợp chặt chẽ hài hòa giữa các bộ phận .Cung cấp các thông tin chính xác kịp thời để phục vụ cho việc chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty có hiệu quả . Bên cạnh đó, kế tóan trưởng còn kiêm thêm nhiệm vụ tính giá thành của công trình hoàn thành , thanh toán công việc nội bộ , công nợ bên ngoài , kiểm soát và duỵet báo cáo quyết toán .
* Kế tổng hợp :
Chủ yếu là tổ chức kiểm tra, tổng hợp và lập các báo cao stổ chcs của công ty.Giúp kế toán trưởng tổ chửc bảo quản lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán, tổ chức hạch toán tổng hợp chứng từ ghi sổ, , vào sổ cái, khóa s
* Kế toán thanh toán :
Có nhiệm vụ thanh toán nội bộ công ty , thanh toán các khỏan phải thu , phải tra , thanh toán nhà nước ,giao dịch vời Ngân hàng ,theo dõi tiền gửi...
* Kế tóan vật liệu kiêm kế toán tài sản cố định , tập hợp chi phí :
+ Kế toán vật liệu kiêm kế toán tài sản cố định có nhiệm vụ phân phối , phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu mua , thanh toán với người bán , nhà cungcấp , tình hìnt sử dụng nguyên vật liệu đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm , mức khấu hao của TSCĐ.
+ Kế toán tập hợp chi phí có nhiệm vụ tập hợp tát cả các loại chi phí phát sinh trong từng công trình , giúp kế toán trưởng trong việc phân bổ chi phí vào tài khoản dược dễ dang và thuận lợi hơn.
* Thủ quỹ kiêm kế toán theo dõi bảo hiểm xã hội : Có nhiệm vụ giữ gìn, bảo quản tiền mặy tại quỹ, làm công tác thu, chi quỹ đúng nguyên tắc, đồng thời theo dõi chế độ BHXH áp dụng đối với cán bộ công nhân viên trong công ty
*Hình thức kế toán tại công ty:
Hình thức kế toán tại công ty : là hệ thống tổ chức sổ kế toán về thực chất là việc kết hợp các loại sổ sách có kết cấu khác nhau theo một trình tự hạch toán nhát định nhằm hệ thống hóa và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý của công ty .
Để phù hợp với yêu cầu trình độ quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, công ty hiện đang áp dụng hìn thức kế toán chứng từ ghi sổ .
Nội dung trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức chứng từ ghi sổ như sau :
- Căn cứ vào các chứng từ kế tóan nhập và xuất kho vật tư , kế toán chi tiết phản ánh giá trị thực tế vật tư nhập , xuất kho cho từng đối tượng trên bảng chi tiết nguyên vật liệu .Đ ây lá căn cứ để lập chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản .
- Kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ kế toán về nhập , xuất vật tư để lập các chứng từ ghi sổ và căn cứ để lập chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản .
- Trị gía thực tế của vật tư xuất kho theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh được sử dụng để ghi vào các sổ tập hợp chi phí sản xuất và các phiếu tính gía thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ .
*Hệ thống tàikhoản kế toán hiện nay công ty đang sử dụng về cơ bản là hệ thống tài khoản thông nhất của bộ tài chính.
* Kỳ kế toán: Quý
*Niên độ kế toán của công ty bắt đầu tư ngày 01/01 hàng năm và kết thúc vào ngày 31/12.
* Đơn vị tiền tệ để ghi chép kế toán : đồng việt nam.
*Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên.
*Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho: trong các phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho công trình giao thông Hà Tây áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh. đây là phương pháp cho kết quả chính xác nhất và giá trị của vật liệu xuất kho, tồn kho được xác định thông qua việc kiểm nhận vật liệu cung với các hoá đơn.
Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ áp dụng phương pháp này đều phải sử dụng hoá đơn GTGT. Khi lập hoá đơn phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và ghi rõ: giá bán chưa có thuế , kể cả phụ thu và chi phí ngoài giá bán( nếu có), thuế GTGT phải chịu, tổng giá thanh toán đối với người mua
Phương pháp tính thuế như sau:
Số thuế phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT = Giá tính thuế của hàng x Thuế xuất của hàng hoá
đầu ra dịch vụ bán ra dịch vụ tương ứng GTGT
Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quý
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ đăng kí chứng từ
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
sổ phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi cuối tháng
Ghi hằng ngày
Đối chiếu kiểm tra
II.thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty công trình giao thông hà tây
1.Đặc điểm nguyên vật liệu.
Công ty công trình giao thông Hà Tây là đơn vị chuyên ngành về xây dựng, xây lắp các công trình giao thông, thuỷ lợi có quy mô nhỏ.Dochủng loại vật tư của công ty rất đa dạng nên kế toán nguyên vật liệu là một bộ phận rất quan trọng trong hệ thống kế toàn của công ty.
Những vật liệu chủ yếu công ty sử dụng như là:Xi măng, sắt thép, đá, cát, sỏi..
Các loại vật liệu của công ty đều có đặc điểm chung là cồng kềnh và rất nặng vì thế khi vận chuyển thi công các công trình mà công ty được giao thầu rất khó khăn.
Vật liệu thi công các
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT555.doc