Tổ chức công tác kế toán tiền lương tại doanh nghiệp tư nhân - Xí nghiệp cơ khí Long Quân

CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 2

1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA TIỀN LƯƠNG 2

1.1. Khái niệm tiền lương 2

1.2. Vai trò của tiền lương 2

1.3. Ý nghĩa của tiền lương 3

1.3.1.Duy trì và tái sản xuất sức lao động 3

1.3.2. Là đòn bẩy kinh tế 3

1.3.3. Là công cụ quản lý Nhà nước. 4

1.3.4. Điều tiết lao động 4

1.3.5. Là thước đo hao phí lao động xã hội. 4

1.4. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 4

2. NGUYÊN TẮC TRẢ LƯƠNG 6

3. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG, QUỸ TIỀN LƯƠNG 7

3.1. Các hình thức lương 7

3.1.1. Hình thức trả lương theo thời gian. 8

3.1.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm. 8

3.1.3. Các chế độ trả thưởng và trợ cấp áp dụng tại doanh nghiệp 12

3.1.4. Tiền thưởng 14

3.2. Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương của doanh nghiệp 15

3.2.1. Quỹ tiền lương 15

3.2.2 Các khoản trích theo lương 15

4. THỦ TỤC VÀ CHỨNG TỪ SỬ DỤNG 16

4.1. Các tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng. 18

4.2. Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương. 21

4.3. Hệ thống sổ kế toán sử dụng. 24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI DNTN XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ LONG QUÂN 24

2. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DNTN. XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ LONG QUÂN 24

2.1. Sự hình thành và phát triển của Doanh nghiệp tư nhân. Xí nghiệp cơ khí Long Quân 24

2.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 28

2.4. Hình thức tổ chức hạch toán kế toán của doanh nghiệp có sơ đồ và phân tích sơ đồ 31

2.5. Thực tế công tác quản lý lao động và kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 34

2.6. Nội dung quỹ tiền lương và thực tế công tác quản lý tiền lương tại dntn xnck long quân 34

2.7. Hình thức tiền lương áp dụng tại Doanh nghiệp 35

2.8. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tại dntn.xnck long quân 41

2.9. Thủ tục và các chứng từ sử dụng trong kế toán các khoản trích theo lương 42

CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 70

1. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI DNTN XNCK LONG QUÂN 70

1.1. Ưu điểm: 70

1.2. Những tổn thất cần được khắc phục. 70

2. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI DNTN.XNCK LONG QUÂN 71

KẾT LUẬN 75

 

 

docx78 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1410 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức công tác kế toán tiền lương tại doanh nghiệp tư nhân - Xí nghiệp cơ khí Long Quân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g nhân viên 3.1. Tiền thưởng có tính chất thường xuyên tính vào chi phí SXKD Nợ TK 622, 627, 641, 642,… Có TK 334 – Phải trả người lao động 3.2. Thưởng người lao động trong các kỳ sơ kết, tổng kết… tính vào quỹ khen thưởng Nợ TK 431 (4311) – Quỹ khen thưởng phúc lợi Có TK 334 – Phải trả người lao động (4). Tính tiền ăn ca phải trả người lao động Nợ TK 622, 627, … Có TK 334 – Phải trả người lao động (5) BHXH phải trả người lao động Nợ TK 338 (3383) Có TK 334 – Phải trả người lao động (6) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất Nợ TK 622, 627, 641, 642,… Có TK 338 (3381, 3382, 3383) (7) Các khoản khấu trừ vào tiền lương phải trả người lao động Nợ TK 334 – Phải trả người lao động Có TK 141, 138, 338 (3381, 3382, 3383) (8) Tính thuế thu nhập của người lao động phải nộp nhà nước Nợ TK 334 – Phải trả người lao động Có TK 333 (3338) – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (9) Trả tiền lương và các khoản phải trả cho người lao động Nợ TK 334 – Phải trả người lao động Có TK 111, 112 (10) Trường hợp trả lương cho người lao động bằng sản phẩm hàng hoá 10.1. Đối với sản phẩm hàng hoá chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT Nợ TK 334 – Phải trả người lao động Có TK 3331 (33311) - Thuế GTGT phải nộp Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (giá bán chưa có thuế GTGT) 10.2. Đối với sản phẩm, hàng hoá không chịu thuế GTGT hoặc tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá thanh toán: Nợ TK 334 – Phải trả người lao động Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (giá thanh toán) (11) Chi tiêu quỹ BHXH, KPCĐ tại đơn vị Nợ TK 338 (3382, 3383) Có TK 111, 112 (12) Chuyển tiền BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý chức năng theo chế độ Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384) Có TK 111, 112 (13) Cơ quan BHXH thanh toán số thực chi cuối quý Nợ TK 111, 112 Có TK 338 (3383 - BHXH) Sơ đồ 1: TK 622,623,627, 641, 642, 241 SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TK 512, 3331 TK 334 (10) (1)(3.1)(4) TK 335 TK 333(4) (8) (2) TK 3383 TK 431 TK 141, 138, 338 (3382, 3383, 3384) (3.2) (7) (5) TK 111, 112 TK 111, 112 (9) (11) TK 338 TK 622,623, 627 (12) (6) (13) 4.3. Hệ thống sổ kế toán sử dụng. Xí nghiệp cơ khí Long Quân sử dụng chế độ chứng từ và chế độ tài khoản kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC của bộ tài chính ban hành ngày 14/9/2006, phản ánh đầy đủ mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong xí nghiệp phù hợp với đặc trưng riêng của xí nghiệp. Mỗi bộ phận kế toán có nhiệm vụ theo dõi một số tài khoản nhất định. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI DNTN XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ LONG QUÂN MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DNTN. XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ LONG QUÂN 2.1. Sự hình thành và phát triển của Doanh nghiệp tư nhân. Xí nghiệp cơ khí Long Quân DNTN.Xí nghiệp cơ khí Long Quân được thành lập ngày 18 / 02 / 1998, theo giấy phép kinh doanh số 011104 do Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp, do ông Lục Mạnh Quân làm Giám đốc. Trụ sở chính đóng tại : 87 Lĩnh Nam – Mai Động - Hà Nội. TEL: 04 8628 198. FAX: 0485256. Mã số thuế: 0100764841 Ngành nghề sản xuất kinh doanh: Sản xuất chế tạo các sản phẩm và thiết bị cơ khí, thuỷ lực, khí nén đồng bộ Thiết kế, chế tạo, lắp đặt các thiết bị, dây chuyền công nghiệp, thiết bị xây dựng và thiết bị nâng hạ sản phẩm. Chế tạo các sản phẩm cơ khí khác Khi mới thành lập, đơn vị chỉ có 25 người , lực lượng công nhân ít ỏi, đội ngũ cán bộ tay nghề còn rất yếu cộng thêm điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn, thô sơ. Nhưng hiện nay số lượng cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp đã tăng lên đáng kể với đội ngũ công nhân có tay nghề, say mê công việc. Dù mới thành lập được 10 năm nhưng trong những năm qua, từng bước Xí nghiệp đã có những tiến bộ về công nghệ và chế tạo sản phẩm với nhiều thành tựu đạt được. Năm 1998: Doanh nghiệp chỉ chế tạo một số máy ép nhỏ từ 20 á 60 tấn; các sản phẩm cơ khí đơn giản. Năm 1999: Bắt đầu thiết kế máy ép dập sâu 100 tấn. Nghiên cứu mở rộng thị trường bằng các sản phẩm đa dạng hơn. Năm 2000 – 2004 : Nghiên cứu và chế tạo thành công các máy ép 400 tấn với công nghệ ép thuỷ lực, khí nén dùng trong quân đội và các nhà máy sản xuất lớn như công ty Cao su sao vàng, công ty ép gạch chịu lửa Thái Nguyên, nhà máy đóng tàu Phà Rừng.v..v.. Cho đến nay, doanh nghiệp đã chế tạo thành công các máy ép từ 1200 á 1500 tấn, đa dạng các sản phẩm cơ khí, tiếp tục nghiên cứu và chế tạo các sản phẩm mới, các công nghệ mới. Bộ máy quản lý DN Bộ máy quản lý của Doanh nghiệp hết sức gọn nhẹ, nhưng rất năng động, sáng tạo thích hợp với một doanh nghiệp vừa và nhỏ. Toàn bộ xí nghiệp có 42 người, được chia thành các phòng ban như sau: Ban Giám đốc: Có nhiệm vụ bao quát và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Xí nghiệp. Phòng Kỹ thuật: Chức năng thiết kế, xây dựng bản vẽ, bóc tách vật tư, giám sát công trình và nghiệm thu sản phẩm. Phòng Tài vụ : Thực hiện chức năng kế toán và văn thư, tham mưu cho Giám đốc về công tác kế toán tài chính của công ty, phương thức hoạt động của Doanh nghiệp hàng năm hoặc từng kỳ. Phòng vật tư: Thực hiện chức năng cung ứng vật tư, có trách nhiệm báo cáo tình hình vật tư tồn kho trong tháng. Phân xưởng sản xuất được chia thành 4 tổ: (1) Tổ kết cấu: Nhiệm vụ : + Chế tạo kết cấu máy lớn, các loại dụng cụ lao động, các bàn nâng công nghiệp + Lắp đặt các máy thuần cơ khí (2) Tổ thuỷ lực, khí nén: Nhiệm vụ : Chế tạo xi lanh thuỷ lực, các bộ nguồn, tủ điện, đế van cho các máy công nghiệp. Sửa chữa hệ thống thuỷ lực, khí nén bị hỏng hóc, thay thế bằng hệ thống mới. (3) Tổ gia công kim loại số 1 Nhiệm vụ : Tiện các chi tiết máy, tiện trục, xi lanh, piston… (4) Tổ gia công kim loại số 2 Nhiệm vụ : phay, sọc bào sản phẩm hoặc tạo phôi sản phẩm SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP: BAN GIÁM ĐỐC : Phòng vật tư Phòng tài vụ Phòng Kỹ thuật Phòng kinh doanh Tổ gia công cơ khí số 1 Tổ kết cấu XƯỞNG SẢN XUẤT Tổ thuỷ lực, khí nén, điện điền khiển Tổ gia công cơ khí số 2 Để hiểu rõ hơn về quy trình sản xuất của DN, ta có sơ đồ sau: Sơ đồ quy trình công nghệ SX của XNCK Long Quân Các chi tiết, cụm chi tiết tiêu chuẩn (Mua và gia công ngoài) Gia công cơ khí Phân xưởng sản xuất Phòng kỹ thuật XNCK Long Quân Phòng vật tư Tổ kết cấu, tạo phôi Thuỷ lực,điện điều khiển Tiện, mài, khoan Lắp ráp hoàn chỉnh (Cơ khí, thủy lực, khí nén, điện điều khiển và hoàn thiện máy) Phay, bào, xọc, khoan Kiểm tra chất lượng sau lắp ráp (chạy thử) Bàn giao và bảo hành sản phẩm 2.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Doanh nghiệp tổ chức hạch toán theo mô hình kế toán tập trung, gọn nhẹ. SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA DNTN.XNCK LONG QUÂN KẾ TOÁN TRƯỞNG Thủ quỹ Kế toán tiền lương, BHXH, thuế Kế toán thanh toán Kế toán tổng hợp Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ cung cấp số liệu giúp cho việc ra quyết định của ban lãnh đạo. Bộ máy kế toán được tổ chức tập trung thực hiện chức năng tham mưu giúp việc Giám đốc về mặt tài chính kế toán công ty. Những số liệu thống kê về chi phí, doanh thu từ các hoạt động... được đưa lên phòng tài vụ để hạch toán. Phòng có nhiệm vụ: Tổ chức quản lý mọi mặt hoạt động của phòng cũng như các hoạt động khác của công ty có liên quan tới công tác tài chính- kế toán của công ty như: tổng hợp thu chi, công nợ, giá thành, hạch toán, dự toán sử dụng nguồn vốn, quản lý tiền mặt, ngân phiếu, thanh toán, quản lý nghiệp vụ thống kê ở các đơn vị... Trưởng phòng kế toán - Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Giám đốc mọi hoạt động của phòng cũng như các hoạt động khác của công ty có liên quan tới công tác tài chính và theo dõi các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. - Tổ chức công tác kế toán, thống kê trong doanh nghiệp phù hợp với chế độ quản lý tài chính và theo dõi các hoạt động tài chính của nhà nước. - Thực hiện các chính sách chế độ về công tác tài chính kế toán. - Kiểm tra tính pháp lý của các loại hợp đồng. - Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, giám sát phần nghiệp vụ đối với cán bộ thống kê - kế toán các đơn vị trong doanh nghiệp. - Kế toán các khoản phải thanh toán với ngân sách Nhà nước. Kế toán tổng hợp: - Kế toán tổng hợp chi phí giá thành. - Theo dõi TSCĐ, hàng tháng tính khấu hao sửa chữa lớn, thực hiện kiểm kê đánh giá lại TSCĐ theo quy định. - Đôn đốc các khoản công nợ trả chậm khó đòi. - Xác định kết quả kinh doanh. Kế toán thanh toán: - Kiểm tra tính hợp pháp chứng từ trước khi lập phiếu thu chi. - Cùng thủ quỹ kiểm tra, đối chiếu sử dụng tồn quỹ sổ sách và thực tế. - Giao dịch với ngân hàng về các khoản thanh toán qua ngân hàng của Doanh nghiệp. - Kiểm tra tính hợp pháp các chứng từ trước khi thanh toán tạm ứng . - Theo dõi thu chi. - Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT. - Thanh toán tiền lương, thưởng, phụ cấp cho đơn vị theo lệnh của Giám đốc. - Thanh toán BHXH, BHYT, cho người lao động theo quy định. - Theo dõi việc trích lập và sử dụng quỹ tiền lương của Công ty. - Theo dõi các khoản thu chi của công đoàn. - Theo dõi xăng dầu. Thủ quỹ - Chịu trách nhiệm trong công tác thu chi tiền mặt và tồn quỹ của công ty - Thực hiện việc kiểm kê đột xuất hoặc định kỳ theo quy định. - Quản lý các hồ sơ gốc của tài sản, các giấy tờ có giá trị như tiền, ngân phiếu. Một số chỉ tiêu khác của công ty. Chỉ tiêu Đơn vị Thực hiện 2007 2008 Tỷ lệ % Doanh thu thuần(Giá trị SL) đ 5.607.385.647 9.100.000.000 58,8% Lợi nhuận thực hiện đ 58.258.942 100.000.000 71,6% CP nhân công đ 502.432.906 629.958.000 25,4% Thu nhập bình quân đ 1.256.082 1.499.000 19,3% Tổng số lao động hiện có người 40 42 5% Nhìn vào bảng trên ta thấy, các chỉ tiêu giá trị sản lượng, lợi nhuận, lương bình quân của Doanh nghiệp năm 2008 đều tăng so với năm 2007. Giá trị sản lượng năm 2008 tăng 3.492.614.353đ so với 2007 tức là tăng từ 5.942.422.544 (năm 2007) lên tới 9.100.000.000đ (năm 2008) tương ứng với tỷ lệ 58,8%. Lợi nhuận thực hiện tăng từ 58.258.942đ (năm 2007) lên 100.000.000đ (năm 2008) tức là tăng 41.741.058đ tương ứng tỷ lệ 71,6%. Nguyên nhân là trong năm 2008 doanh nghiệp đã ứng dụng công nghệ mới tạo ra các sản phẩm có giá trị lớn Bên cạnh đó, việc thay đổi chính sách tiền lương đã góp phần tăng năng suất lao động. Điều này chứng tỏ Doanh nghiệp đã cải thiện công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm trong khâu sản xuất. Thu nhập bình quân của người lao động tăng từ 1.256.082 (năm 2007) đến 1.499.000 (năm 2008). Điều này chứng tỏ công nhân làm tăng năng suất dẫn tới thu nhập bình quân toàn công ty tăng 242.910đ tương ứng tỷ lệ 19,3%. Như vậy có thể khẳng định rằng, mặc dù là doanh nghiệp nhỏ, công tác tổ chức và kế toán còn chưa hoàn thiện nhưng trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp đang dần phát triển và bước đầu khẳng định vị trí trên thị trường. Tất nhiên, duy trì củng cố và phát triển được thế mạnh đó phần nhiều vẫn còn đang chờ đợi ở phía trước, đòi hỏi ban lãnh đạo doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới tư duy để giúp doanh nghiệp phù hợp với những yêu cầu, những nguyên tắc khắt khe của nền kinh tế thị trường. 2.4. Hình thức tổ chức hạch toán kế toán của doanh nghiệp có sơ đồ và phân tích sơ đồ Xí nghiệp cơ khí Long Quân sử dụng chế độ chứng từ và chế độ tài khoản kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC của Bộ tài chính ngày 14/09/2006. * Hình thức kế toán áo dung: Chứng từ ghi sổ - Hệ thống chứng từ kế toán: doanh nghiệp đang sử dụng những mẫu biểu theo quy định của Bộ tài chính . ngoài các chứng từ bắt buộc, các chứng từ còn lại được thay đổi cho phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp. Một số chứng từ chủ yếu của doanh nghiệp như sau: Các chứng từ về tiền: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, bảng thanh toán tạm ứng, séc chuyển khoản, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi. Các chứng từ về hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Chứng từ bán hàng: hóa đơn GTGT Các chứng từ khác: bảng chấm công, phiếu báo làm thờm giờ.... - Hệ thống tài khoản kế toán: theo danh mục hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết đinh số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 - Hệ thống sổ sỏch và bỏo cỏo kế toỏn: + Hệ thống sổ kế toán tại Công ty được mở theo đúng qui định của Nhà nước cho hỡnh thức Chứng từ ghi sổ, bao gồm cỏc sổ sau: Chứng từ ghi sổ: lập trờn cơ sở Bảng tổng hợp chứng từ kế toỏn cựng loại, cú cựng nội dung kinh tế và được đỏnh số hiệu liờn tục trong từng thỏng. Sổ chi tiết: mỗi tài khoản chi tiết được mở một sổ, được in theo thỏng (sổ chi tiết tiền mặt, số chi tiết TGNH,...), một số sổ được in theo năm theo từng đối tượng (sổ chi tiết vật tư, CCDC; số chi tiết thanh toỏn với khỏch hàng) . Sổ kế toỏn tổng hợp: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cỏi. + Hệ thống bỏo cỏo kế toỏn: Có 3 báo cáo chính được lập: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh BCTC. Cuối năm các báo cáo này được gửi tới các cơ quan chức năng như: cơ quan thuế, tổng cục thống kê. Ngoài ra cũn cú một số báo cáo khác phục vụ cho mục đích quản trị nội bộ như báo cáo giá thành thành phẩm, báo cao chi tiết chi phí bán hàng, báo cáo chi tiết công nợ,… Để giảm bớt khối lượng công tác kế toán, đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin kịp thời, doanh nghiệp đã áp dụng phần mềm kế toán Fast Accounting 2005. Tuy nhiên một số công việc vẫn được tiến hành thủ công với sự trợ giúp của máy tính (excel) như tính giá thành sản phẩm… Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi số trong điều kiện dùng phần mềm Fast như sau: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ gốc Báo cáo tài chính Nhập dữ liệu vào máy tính Máy xư lý và các thao tác trên máy Bảng tổng hợp chi tiết Sổ chi tiết Chứng từ ghi sổ Bảng cân đối SPS Sổ tổng hợp kế toán Lệnh trên máy máymáy mmmmmmmaysssssssssmáymỏy * Phân tích sơ đồ: - Hàng ngày, kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ gốc tập hợp được làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các cửa sổ màn hình nhập dữ liệu. Các thông tin được tự động nhập vào sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. - Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các Bảng tổng hợp chi tiết để lập các chứng từ ghi sổ theo quy trình của phần mềm Fast. Sau đó, các số liệu sẽ tự động cập nhật vào sổ tổng hợp kế toán. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác trung thực theo thông tin đã nhập trong kỳ. - Cuối kỳ kế toán, kế toán thực hiện thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Thực hiện các thao tác để in sổ sách, báo cáo tài chính theo quy định. 2.5. Thực tế công tác quản lý lao động và kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 2.5.1. Công tác tổ chức và quản lý lao động * Về số lượng và chất lượng lao động: Hiện nay số lượng người lao động tại doanh nghiệp có 55 người, được phân loại như sau: Đại học 14 người, Cao đẳng 5 người, Trung cấp 10 người, Công nhân kỹ thuật 25 người và lao động phổ thông 4 người . *Về thời gian lao động: Là một doanh nghiệp sản xuất nên hiện nay doanh nghiệp vẫn duy trì chế độ 1 tuần làm việc 6 ngày, mỗi ngày làm việc 8 giờ. Đôi khi do yêu cầu của sản xuất nên công nhân và người lao động của doanh nghiệp vẫn làm thêm cả ngày chủ nhật. Giờ làm việc: + Mùa đông: sáng từ 8h đến 12h, chiều từ 13h đến 17h. + Mùa hè : sáng từ 7h30 đến 11h30, chiều từ 13h30 đến 17h30 2.6.. Nội dung quỹ tiền lương và thực tế công tác quản lý tiền lương tại dntn xnck long quân * Nội dung quỹ tiền lương tại DNTN.Xí nghiệp cơ khí Long Quân thực hiện theo các nội dung sau: Quỹ lương của doanh nghiệp gồm: - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế. - Các khoản phụ cấp như: Phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp xăng xe, phụ cấp ăn trưa, phụ cấp độc hại, phụ cấp cho những người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do những nguyên nhân khách quan, thời gian đi học, nghỉ phép. - Tiền lương trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định. - Công tác phí. * Thực tế công tác quản lý quỹ tiền lương: - Quỹ tiền lương trả cho người lao động theo các hình thức trả lương quy định sau: Lương sản phẩm, lương thời gian ít nhất bằng 82% thực tế trong năm. - Quỹ tiền lương khuyến khích khen thưởng hoàn thành tiến độ năng suất chất lượng tối đa không quá 15%. - Quỹ tiền lương khuyến khích người lao động có công nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật, quản lý tốt, tay nghề giỏi tối đa không quá 3%. 2.7. Hình thức tiền lương áp dụng tại Doanh nghiệp Hiện tại doanh nghiệp áp dụng hai hình thức trả lương là: - Tiền lương sản phẩm với lao động trực tiếp. - Tiền lương thời gian với lao động gián tiếp: nhân viên khối văn phòng… * Đối với bộ phận gián tiếp: Lương thời gian được xác định dựa trên lương cơ bản và thời gian thực tế làm việc của người lao động. Lương cơ bản tại xí nghiệp chính là mức tiền lương, tiền công ghi trên Hợp đồng lao động. Như vậy tiền lương thực tế trong một tháng là: Tiền lương tháng = TLCB ´ NCtt NCCĐ Trong đó: + TLCB: Tiền lương cơ bản + NCCĐ: Ngày công chế độ + NCtt: Ngày công trực tiếp Tuỳ thuộc vào chức danh của mỗi người trong công ty mà còn quy định thêm phụ cấp trách nhiệm cụ thể: Kế toán trưởng: 150.000 đ/ tháng Trưởng phòng kỹ thuật: 150.000 đ/tháng Các khoản phụ cấp khác như: phụ cấp ăn trưa được quy định cụ thể trong điều lệ của công ty mỗi năm một lần. Như vậy tiền lương của cán bộ công nhân viên trong công ty được tính theo công thức: TLTháng = Phụ cấp + TLCB ´ NCTT NCCĐ Trong đó: TLTháng: tiền lương tháng TLCB: tiền lương cơ bản NCCĐ: ngày công chế độ NCTT: ngày công thực tế Ngày làm việc thực tế của các đối tượng nhận lương được theo dõi qua bảng chấm công (trang sau) Đối với người lao động làm việc thêm giờ (làm thêm chủ nhật) sẽ nhận được tiền thêm giờ, tính như sau: TLThêm giờ = TLCB ´ 1,5 ´ số ngày công làm thêm NCCĐ Như vậy, tổng lương tháng của người lao động tại Xí nghiệp sẽ bao gồm tiền lương tháng, các khoản phụ cấp và tiền làm thêm giờ (nếu có). VD: Lương tháng của bác Nguyễn Quyền, trưởng phòng kỹ thuật với 30 ngày công (26 ngày côngvà 04 Chủ Nhật) và mức lương cơ bản là 1.500.000 đồng, phụ cấp trách nhiệm 150.000 đồng, ăn trưa 368.000/tháng đồng được tính như sau: Tiền thêm giờ = 4´ 1.500.000 ´ 1,5 = 346.154 đồng 26 TLTháng = 150.000 + 26 ´ 1.500.000 +346.154 =2.364.154 đồng 26 (Được thể hiện bảng lương văn phòng tháng 9 năm 2008- Được minh hoạ ở trang 55). * Tiền lương phép: Theo quy định của Xí nghiệp, một năm người lao động được hưởng 12 ngày nghỉ phép (không kể lễ, tết). Trong thời gian nghỉ phép, người lao động được hưởng 100% lương theo hợp đồng. * Tiền thưởng: Đối với người lao động thuộc bộ phận gián tiếp, doanh nghiệp có các chế độ thưởng như sau: Thưởng sáng kiến ứng dụng công nghệ mới, thưởng định kỳ vào các dịp lễ tết. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: Doanh nghiệp chế tạo sản phẩm dựa trên đơn đặt hàng của khách. Mỗi sản phẩm có các thông số kỹ thuật và công nghệ chế tạo khác nhau nên khối lượng và thời gian hoàn thành sản phẩm rất đa dạng. Bên cạnh đó, các khâu chế tạo sản phẩm yêu cầu phải trải qua các công đoạn của các tổ sản xuất, trình độ tay nghề và mức độ lao động khác nhau. Vì vậy, để tính lương một cách công bằng và chính xác, nhằm tạo tâm lý ổn định cho công nhân, DNTN. Xí nghiệp cơ khí Long Quân đã sử dụng phương pháp tính lương hợp lý và độc đáo. Hình thức lương của DN là sáng tạo của hình thức khoán công việc. Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất phụ thuộc vào khối lượng của công việc hoàn thành từng tổ, nhóm. Hàng tháng, DN tiến hành kí kết bản hợp đồng nội bộ giữa Ban giám đốc, người phụ trách kỹ thuật với tổ trưởng của mỗi tổ sản xuất. Trong bản hợp đồng ghi rõ: Khối lượng công việc phải thực hiện Mức lương khoán được kế toán tiền lương tính trên cơ sở bản định mức đã thông qua toàn DN. Thời gian hoàn thành sản phẩm. Các mức thưởng, phạt khi hoàn thành trước hoặc sau thời hạn được giao. Sau khi sản phẩm hoàn thành, đơn vị tiến hành nghiệm thu. Cuối tháng, đơn vị xác định giá trị thực hiện và mức tiền lương tương ứng (trường hợp công việc phải làm trong nhiều tháng thì hàng tháng công ty tạm ứng lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng). Các chứng từ phục vụ việc thanh toán lương hàng tháng thường có: Bảng chấm công, hợp đồng khoán nội bộ, bảng lương xưởng, phiếu lương… Bảng chấm công tính lương của tổ phải có sự xác nhận của tổ trưởng, của quản đốc phân xưởng, phòng tài vụ kiểm tra, giám đốc duyệt trước khi cấp phát lương. Cách tính lương của các tổ trong phân xưởng Tổng lương tháng của một tổ bao gồm: Lương khoán theo sản phẩm, công tác phí, làm thêm chủ nhật, phụ cấp trách nhiệm và tiền phụ cấp độc hại. Trong đó lương chủ yếu là lương khoán. Các khoản khấu trừ vào lương bao gồm: BHXH, BHYT và các khoản phải trừ khác (tạm ứng lương, tiền nhà, tiền điện…) Tổng lương thực lĩnh = Tổng lương khoán + Công tác phí + Phụ cấp – các khoản giảm trừ. Ví dụ: Căn cứ vào bảng lương xưởng tháng 9 năm 2008, tổ thuỷ lực được hưởng như sau: Tổng lương khoán:13.665.000 đồng Công tác phí: 380.000 đồng Phụ cấp trách nhiệm: 300.000 đồng Phụ cấp độc hại: 500.000 đồng Tiền thêm giờ: 58.901 đồng Ăn trưa: 1.368.000 đồng Làm thêm chủ nhật: 450.000 đồng Các khoản giảm trừ vào lương: BHXH + BHYT: 387.000 đồng Số tiền lĩnh kỳ II của tổ 13.665.000 + 380.000 + 300.000 + 500.000 + 58.901 + 1.368.000 - 387.000 = 16.334.901 đồng. Cách tính lương khoán như sau: Hàng tháng, khi nhận được đơn đặt hàng chế tạo sản phẩm. Căn cứ vào các thông số kỹ thuật và bản vẽ từ phòng kỹ thuật đưa sang, căn cứ vào bảng định mức đã lập, kế toán phân loại theo từng tổ, tính toán và đưa ra con số về khoản tiền công khoán. Sau khi được duyệt, xí nghiệp và tổ trưởng các tổ sản xuất tiến hành ký bản hợp đồng khoán nội bộ. Cuối tháng, để tính lương cho công nhân, kế toán căn cứ vào các tài liệu sau: Biên bản nghiệm thu sản phẩm đã hoàn thành do phòng kỹ thuật lập. Khi đó toàn bộ tiền khoán chưa được thanh toán sẽ được tính vào tổng lương khoán trong tháng. Báo cáo tiến độ công việc (trường hợp công việc kéo dài trên 1 tháng) trong đó nêu rõ mức độ hoàn thành tính theo tỉ lệ phần trăm, có xác nhận của kỹ thuật. Trường hợp này, căn cứ vào tỉ lệ phần trăm hoàn thành công việc, tạm ứng lương cho công nhân theo giá trị tương ứng. Hợp đồng khoán nội bộ đã lập chưa được thanh toán. Căn cứ vào những tài liệu trên, kế toán tính tổng lương khoán đạt được trong tháng cho mỗi tổ để thực hiện chia lương. Phương pháp chia lương: *Phương pháp tính công của công nhân Trong tổ, mỗi người sẽ hưởng một hệ số lương khác nhau tuỳ theo trình độ tay nghề. Hệ số đó được thể hiện theo ngày công: Số ngày công hưởng theo hệ số = Hệ số cơ bản theo bậc thợ ´ Tổng số ngày công trong tháng Trong đó, hệ số cơ bản theo bậc thợ được hưởng cố định trong 06 tháng kể từ khi thi tay nghề theo quy định của Xí nghiệp. Khi đó: Lương trung bình theo hệ số = Tổng lương khoán cả tổ Tổng số ngày công trong tháng theo hệ số cả tổ Lương khoán của từng công nhân sẽ là: Lương khoánCN = Lương trung bình theo hệ số ´ Số ngày công tháng hưởng theo hệ số Ví dụ : Tổ thuỷ lực trong tháng 9 năm 2008, tổng lương khoán là 13.665.000 đồng. Tổng ngày công hưởng theo hệ số là 245,7 Khi đó lương trung bình cho 1 ngày công theo hệ số là 13.665.000 = 52.356 đồng/ ngày 261 Công nhân Trần Văn Thức, bậc thợ : 5/7 , ngày công thực tế : 22, có lương khoán trong tháng là 52.356 ´ 22 ´ 2,5 = 2.879.598 đồng. Các công nhân khác cũng tính tương tự. ( Các bảng biểu minh hoạ kèm theo ở trang sau) * Các khoản phụ cấp áp dụng cho công nhân sản xuất trực tiếp: - Phụ cấp thêm giờ: Theo quy định của Xí nghiệp, mỗi công nhân làm thêm ngày chủ nhật sẽ được trả 90.000đ/ngày - Công tác phí: Khi có lệnh điều động công tác, người được điều động sẽ được Xí nghiệp thanh toán theo định mức đã duyệt. - Phụ cấp trách nhiệm: Hiện tại, mỗi tổ sản xuất có một tổ trưởng hoặc thêm một tổ phó vừa là công nhân sản xuất chính vừa đảm nhiệm vai trò quản lý công nhân trong tổ mình. Phụ cấp trách nhiệm của tổ trưởng là: 250.000đ/tháng. Phụ cấp tổ phó là: 50.000đ/tháng - Phụ cấp độc hại: Để bảo vệ quyền lợi của người lao động trong điều kiện độc hại của xưởng cơ khí, mỗi công nhân sản xuất được hưởng 100.000đ/ tháng. - Phụ cấp ăn trưa: + Hiện nay tiền ăn ca của công ty được áp dụng đối với những công nhân viên làm đủ 5 giờ trở lên được hưởng 12.000 đ/ngày và tính như sau: Tiền ăn ca = Số ngày công thực tế ´ 12.000đ VD: Công nhân Nguyễn Văn Chấp ở tổ kết cấu với ngày công 25.5 mức lương 12.000đ/ngày. Phụ cấp tiền ăn trưa = 25.5 ´ 12.000 = 306.000đ Tương tự như trên đối với các công nhân khác tại công ty. * Tiền thưởng: Nhằm kích thích tinh thần làm việc giữa các bộ phận và tăng tính trách nhiệm của từng cá nhân người lao động trong Doanh nghiệp, Công ty thường có những mức khen thưởng: thưởng hoàn thành sản phẩm trước thời hạn, thưởng lao động giỏi khi kết thúc 1 năm, t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxBKT1131.docx
Tài liệu liên quan