Phân tích kết quả định tính
Qua quan sát dự giờ, lấy ý kiến qua phiếu hỏi GV, HS và phỏng vấn 10 GV ở
các trường dạy TN, chúng tôi nhận thấy:
* Ở lớp ĐC (DH bình thường): Cách tổ chức cho HS tiến hành các HĐ HT của
GV còn rất đơn điệu, chưa tạo điều kiện cho HS phát huy các dạng TT nổi trội, HS
chưa tích cực, tự HĐ, tự chiếm lĩnh kiến thức, HS chủ yếu thực hiện các HĐ theo yêu
cầu, chỉ dẫn của GV. HS thường HT thụ động, chủ yếu là nghe GV giảng, ghi chép;
GV chỉ cố gắng truyền tải hết nội dung kiến thức trong SGK, rất ít hoặc thậm chí
không đưa thêm những câu hỏi, bài tập mở rộng khắc sâu kiến thức. Nội dung bài
học ít gắn tích hợp, liên môn và thực tế. GV chưa tạo được môi trường HT, để mọi
HS đều có cơ hội phát triển các dạng TT nổi trội của mình
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 15/02/2022 | Lượt xem: 471 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Đề tài Dạy học hình học trung học cơ sơ theo hướng vận dụng thuyết đa trí tuệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho phù hợp với đặc điểm riêng của HS được
nhiều nhà khoa học giáo dục đưa ra nhiều quan niệm khác nhau. DH Hình học THCS
theo hướng vận dụng thuyết MI được coi là bước tiếp theo và hoàn thiện ý tưởng DH
chú ý tới đặc điểm riêng (sự khác biệt về các dạng TT) của từng cá nhân HS để có
7
những tác động sư phạm phù hợp, giúp cho HS phát huy những dạng TT nổi trội của
mình trong quá trình HT.
Do đó, trong luận án chúng tôi xin đưa ra quan niệm như sau "DH Hình học
THCS theo hướng vận dụng thuyết MI là DH đòi hỏi phải tổ chức, tiến hành các
hoạt động DH dựa trên sự khác biệt về các dạng TT của HS nhằm tạo ra những kết
quả HT tốt nhất cho từng HS".
DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết MI có những lưu ý sau:
- Tạo điều kiện để HS bộc lộ các dạng TT nổi trội.
- Từ những sự biểu hiện các dạng TT trong DH Hình học THCS là tiền đề để
thiết kế và tổ chức các HĐ HT; lựa chọn nội dung, thiết kế bài học theo chuỗi các
HĐ/nhiệm vụ HT, sao cho các HS nổi trội ở dạng TT nào thì được tạo điều kiện phát
huy nhiều nhất ở dạng TT đó.
- Tạo tình huống để HS có cơ hội sử dụng các dạng TT nội trội khi giải quyết
các vấn đề khác nhau từ đó đạt kết quả tốt hơn.
1.3.4. Phương thức DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết Đa trí tuệ
1.3.3.1. Mục tiêu DH phải được xác định một cách rõ ràng
Thomas Armstrong, một chuyên gia hàng đầu nghiên cứu về việc vận dụng
thuyết MI trong lớp học cho rằng, mục tiêu của DH theo hướng vận dụng thuyết MI là
khơi dậy, phát huy các dạng TT nổi trội của mỗi HS. Các HS nổi trội ở dạng TT nào
thì được phát huy nhiều nhất dạng TT đó, thông qua các HĐ HT.
1.3.3.2. Cung cấp nhiều cách thức tiếp cận nội dung DH
Theo đặc điểm cơ bản của thuyết MI có nhấn mạnh đến tính khác biệt giữa các
dạng TT biểu hiện trong từng lĩnh vực nhất định và trong một lĩnh vực dạng TT này
phát triển nổi trội đạt được thành quả cao (trong môn Toán dạng TT logic/toán có
nhiều cơ hội phát triển nhất), ở một lĩnh vực khác biểu hiện ở mức bình thường. Để
phù hợp với đặc điểm khác biệt này trong quá trình DH, GV cần: Thực hiện nội dung
một cách linh hoạt, tránh áp dụng một cách cứng nhắc, máy móc; Chủ động lên kế
hoạch DH, điều chỉnh nội dung theo hướng cơ bản, tinh giản, thiết thực hoặc bổ sung
các nội dung DH thực tế cho phù hợp với từng đối tượng HS; Chú trọng khai thác và
sử dụng những nội dung gắn với kinh nghiệm của HS trong đời sống thực tiễn hàng
ngày; Lựa chọn, sắp xếp và thiết kế các “gói kiến thức” đáp ứng yêu cầu của từng cá
nhân hoặc nhóm đối tượng.
1.3.4.3. Tìm kiếm (chỉ ra) các cơ hội giúp HS phát huy các dạng trí tuệ
Cơ hội để HS phát huy các dạng TT trong quá trình DH Hình học, được thực
hiện thông qua các tình huống DH điển hình của môn Toán như: DH khái niệm toán
học; DH định lí toán học; DH quy tắc, PP; DH giải bài tập Toán học. Các cơ hội để
8
phát huy các dạng TT được thực hiện qua các tình huống DH có vấn đề như: hình
thành kiến thức mới; Luyện tập - thực hành; Ôn tập - kiểm tra.
1.3.4.4. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức DH, kết hợp linh hoạt giữa hoạt động tập
thể, nhóm và cá nhân,...
Theo Campbell, B (1990) DH theo thuyết MI là sự đa dạng các hình thức tổ
chức DH khác nhau, tính đa dạng này xuất phát từ sự đa dạng các dạng TT của HS.
Các hình thức tổ chức DH như: DH cá nhân, DH nhóm, DH theo lớp, DH trải
nghiệm,... Trong quá trình DH theo thuyết MI, GV cần tăng cường tổ chức các HĐ
trải nghiệm. Vì HT trải nghiệm nhấn mạnh đến vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo
của người học, cũng như kinh nghiệm cá nhân, sự tương tác với môi trường.
1.3.4.5. Sử dụng các kỹ thuật DH Đa trí tuệ
Thuyết MI gợi ý: "Chẳng có một bộ chiến lược nào có thể HĐ tốt đối với mọi
HS, vào mọi lúc. HS nào cũng vốn có những thiên hướng khác nhau theo tám dạng
TT, nên một chiến lược đặc trưng có thể là tốt với nhóm HS này nhưng chưa tốt lắm
đối với nhóm HS khác" và không phải tất cả mọi HS đều học giống nhau và DH
không đi vào lối mòn rập khuôn và làm lệch lạc thiên hướng HT, GV cần áp dụng
linh hoạt và sáng tạo các PP, kỹ thuật DH khác nhau, qua đó mới có thể làm bộc lộ
các biểu hiện đặc trưng của các dạng TT. Cụ thể:
i) Kỹ thuật DH giúp HS phát huy trí tuệ ngôn ngữ
- Sử dụng các PPDH thuyết trình, diễn giảng và đàm thoại; kỹ thuật động não
viết; kỹ thuật viết tích cực (có thể sử dụng sau tiết học để tóm tắt nội dung đã học); Tổ
chức các HĐ đọc bài học, đọc sách báo, đọc tài liệu, đọc trên các phương tiện thông
tin,...Tổ chức các HĐ giao tiếp và hợp tác với người khác bằng hình thức nói và viết
khi trao đổi, thảo luận, thuyết phục, giải thích và đánh giá các ý tưởng, giải pháp toán
học trong sự giao lưu với bạn, với thầy; Rèn luyện cho HS cách phiên dịch nội dung,
kiến thức bài học bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau;
- Tài liệu DH gồm có: SGK, băng đĩa, phiếu học tập; phiếu viết, sổ nhật ký,
tài liệu đọc, sử dụng phần mềm soạn thảo văn bản.
ii) Kỹ thuật DH giúp HS phát huy trí tuệ logic/toán
- Tạo tình huống giúp cho HS có cơ hội rèn luyện kỹ năng tính toán; Rèn luyện
thói quen mò mẫm, dự đoán trong giải quyết vấn đề. Vận dụng các hiểu biết về lôgic
để khẳng định hay bác bỏ dự đoán; Rèn luyện kỹ năng thực hiện các phép suy luận
xuôi, suy luận ngược trong chứng minh hình học; Tập luyện cho HS biết cách vận
dụng các PP suy luận và các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp, so sánh, tương tự,
khái quát hóa, đặc biệt hóa trong giải quyết vấn đề;
- Tài liệu DH gồm có: tài liệu toán học (sách toán, báo toán, đề thi toán), bàn
9
tính, bảng số, máy tính cầm tay, các phần mềm DH toán, các thiết bị khoa học.
iii) Kỹ thuật DH giúp HS phát huy trí tuệ không gian
- Sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, sơ đồ, bảng biểu, video clip, phim tư liệu... để
truyền tải hoặc minh họa cho một đơn vị nội dung kiến thức toán; Biểu thị đối tượng
toán học, biểu thị khái niệm, quan hệ, tính chất toán học bằng hình vẽ, bản đồ, sơ đồ
tư duy để tổng hợp lại, tóm tắt câu hỏi, bài tập, nội dung kiến thức đã được học; Tổ
chức cho HS thực hiện các HĐ đo đạc, vẽ hình, dựng hình, gấp hình, cắt ghép hình, tạo
dựng hình khối,.. giúp HS tái hiện những biểu tượng không gian, sắp xếp, xây dựng,
biến đổi trong suy nghĩ, dịch chuyển từ hình này sang hình khác,... để tạo lập những
hình ảnh mới, tìm ra những ý tưởng mới.
- Tài liệu DH gồm có: Các bài tập suy nghĩ bằng thị giác; bài tập hình học;
hình vẽ, tranh ảnh, biểu đồ, đồ họa; máy ghi hình, máy ảnh, camera; phần mềm đồ
họa; sử dụng các phầm mềm vẽ hình; Tăng cường sử dụng phương tiện trực quan.
iv) Kỹ thuật DH giúp HS phát huy trí tuệ giao tiếp
- Tổ chức học tập theo hình thức hợp tác nhóm, GV sử dụng các kỹ thuật DH
hợp tác nhóm như: DH theo cặp, kỹ thuật DH "khăn trải bàn", kỹ thuật DH mảnh
ghép, DH theo góc, DH theo dự án nhóm, động não tập thể; Tạo điều kiện để HS
giúp đỡ lẫn nhau; giao cho em HS giỏi dạy kèm một HS yếu; Thiết kế Web Toán
học làm nơi giao lưu trao đổi giữa các thành viên câu lạc bộ Toán học;
- PTDH gồm có: bàn tròn để thảo luận nhóm, ghép đôi, các bài tập nhóm;
bảng nhóm, giấy A4, A0;
v) Kỹ thuật DH giúp HS phát huy trí tuệ nội tâm
- Tổ chức các HĐ cá nhân, kích thích tính tích cực, tự giác, tự quản, tự học, tự
tìm tòi, khám phá phát hiện kiến thức theo tài liệu hướng dẫn học; Học theo hợp
đồng (tự nguyện, tự chọn); dự án học cho từng cá nhân; giao nhiệm vụ tự học; Giúp
HS tự xây dựng kế hoạch học tập thời gian biểu trong ngày; kế hoạch học cho mỗi
tuần, mỗi tháng, mỗi năm;...
- Tài liệu dạy gồm có: chương trình học theo cá nhân; tài liệu học tự chọn;
góc học tập riêng tư; thói quen suy nghĩ một phút.
vi) Kỹ thuật DH giúp HS phát huy trí tuệ tự nhiên học
- Khai thác những câu hỏi, những ví dụ, bài tập, có nội dung kiến thức hình học
gắn với đời sống thế giới tự nhiên;
- Lấy các ví dụ về động vật và thực vật mà hình dạng có ứng dụng hình học.
1.2.3.5. Sử dụng nhiều cách thức đánh giá kết quả học tập
Bất cứ mục tiêu DH nào cũng có thể dạy theo nhiều cách khác nhau và mọi HS
đều phải được đánh giá theo những cách khác nhau đó. Nhiều công cụ đánh giá cũng
10
được nhiều trường học đưa ra như: Ghi lại các giai thoại; Các băng đĩa ghi âm; Băng
video; Chụp ảnh; Tạp chí HS; Bài kiểm tra không chính thức; Phỏng vấn HS; Bài
kiểm tra, đánh giá theo chuẩn; HS ghi lại kết quả HT, tiến bộ của mình bằng đồ thị
(Đồ thị HS); Các hồ sơ MI; khi thiết kế các công cụ và hình thức để đo lường, đánh
giá kết quả HT của HS cũng phải đa dạng và linh hoạt.
1.4. Thực trạng về DH Hình học THCS theo hƣớng vận dụng thuyết Đa trí tuệ
1.4.1. Chương trình và sách giáo khoa môn Toán THCS (2002) với việc DH theo
hướng vận dụng thuyết MI
Để có cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp cũng như cơ sở để thiết kế
các tình huống và giáo án DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết MI, cần
phân tích rõ về CT và SGK môn Hình học THCS (2002) với việc DH theo hướng vận
dụng thuyết MI; CT Hình học THCS mới (2018) có nhiều ưu điểm cho việc DH theo
hướng vận dụng thuyết MI.
1.4.2. Thực trạng về dạy và học Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết MI
Qua điều tra, khảo sát cho thấy, GV bước đầu nhận thức rằng, DH Hình học
THCS theo hướng vận dụng thuyết MI là tạo cơ hội cho HS phát huy các dạng TT nổi
trội của mình; Tạo điều kiện cho mọi đối tượng HS được tham gia vào các hoạt động
HT; GV và HS cần tôn trọng những khác biệt và nhu cầu cá nhân. HS được giao
nhiệm vụ HT phù hợp với dạng TT nổi trội. Tuy nhiên, một số PP, hình thức tổ chức
và kĩ thuật DH có thể góp phần phát huy các dạng TT của HS chưa được GV quan
tâm thường xuyên; GV ít thực hiện DH phân hóa, các câu hỏi, bài tập đưa ra ít ứng
dụng vào thực tiễn cuộc sống; không tổ chức DH theo góc; các dự án HT theo nhóm.
Điều tra, khảo sát ý kiến của HS về vấn đề DH Hình học theo hướng vận dụng
thuyết MI, phần lớn HS cho rằng trong giờ học Hình học, ít được thầy cô tạo điều
kiện cho việc phát huy các dạng TT nổi trội tham gia vào các HĐ HT. Nguyên nhân,
các PPDH, hình thức tổ chức DH mà GV đang sử dụng trong các tiết học còn đơn
điệu, không phù hợp với PP HT của nhiều HS, chưa tác động được các dạng TT nổi
trội, vì thế chỉ có một số em HS có dạng TT logic/toán nổi trội nắm vững được kiến
thức môn học và đạt kết quả cao, còn các em có các dạng TT khác phát triển thì sẽ
gặp không ít khó khăn trong HT môn Hình học, nên kết quả còn chưa đạt được như
mong đợi.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Kết quả nghiên cứu trong chương 1 là cơ sở khoa học cho việc đề xuất các
biện pháp DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết MI.
- Phân tích và làm sáng tỏ những vấn đề chung về thuyết MI như: các thuật ngữ
có liên quan đến TT; khái quát chung về thuyết MI và trình bày các đặc điểm của
11
thuyết MI; tổng quan lịch sử nghiên cứu và các vấn đề có liên quan đến đề tài luận án ở
cả trong nước và nước ngoài. Từ đó đánh giá kết quả nghiên cứu DH Hình học THCS
theo hướng vận dụng thuyết MI. Đồng thời chúng tôi cũng lí giải được sự cần thiết của
đề tài luận án. Đó là, qua các công trình nghiên cứu, thực nghiệm, nhiều nhà giáo dục
học kết luận rằng ở mỗi môn học đều có khả năng nhất định trong việc phát huy các
dạng TT của HS nếu có sự tác động sư phạm phù hợp. Trong DH Hình học THCS có
nhiều thuận lợi cho việc phát triển TT lôgic/toán TT ngôn ngữ, TT không gian, TT giao
tiếp, TT cá nhân, TT tự nhiên học dưới sự tác động của các biện pháp sư phạm.
- Phân tích vấn đề về đổi mới DH môn Toán THCS theo hướng phát triển NL
và việc vận dụng thuyết MI vào DH trong giai đoạn hiện nay là phù hợp.
- Đưa ra quan niệm DH theo hướng vận dụng thuyết MI; Phương thức DH Hình
học theo hướng vận dụng thuyết MI.
Tìm hiểu và khảo sát thực trạng DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết
MI được tiến hành bằng nhiều biện pháp khác nhau. Trong mục này có phân tích và làm
rõ những ưu điểm, hạn chế của CT và SGK Toán THCS hiện hành, phân tích những
điểm mới của CT môn Toán THCS mới, từ đó làm cơ sở để thiết kế nội dung, các tình
huống và giáo án DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết MI.
Thông qua kết quả phiếu trưng cầu ý kiến, trò chuyện, phỏng vấn, tọa đàm,
chúng tôi nhận thấy nhận thức của GV về thuyết MI còn mơ hồ, chung chung. Vấn đề
về vận dụng thuyết MI vào DH Hình học THCS, nhiều GV cho rằng thiếu cơ sở lí
luận, chưa có tài liệu hướng dẫn DH. Vì vậy, để DH Hình học THCS theo hướng vận
dụng thuyết MI có hiệu quả, cần có tài liệu giới thiệu về cách DH theo hướng vận
dụng thuyết MI.
Những kết quả nghiên cứu về lí luận và thực tiễn nói trên sẽ là cơ sở để chúng
tôi tiến hành các biện pháp sư phạm trong DH Hình học THCS theo hướng vận dụng
thuyết MI, sẽ được trình bày trong chương tiếp theo của luận án.
CHƢƠNG 2
MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC HÌNH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO
HƢỚNG VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ
2.1. Định hƣớng xây dựng và thực hiện các biện pháp
2.1.1. Định hướng 1: Đảm bảo sự thống nhất giữa tính đồng loạt và tính phân
hóa của DH
2.1.2. Định hướng 2: Đảm bảo phát huy tính tích cực, độc lập và sáng tạo của
học sinh trong HT
2.1.3. Định hướng 3: Tạo môi trường DH để HS có điều kiện thảo luận, trao đổi ý
12
tưởng với bạn bè và GV
2.1.4. Định hướng 4: Hướng tới mục đích phát triển toàn diện cho HS, phát huy
những dạng TT nổi trội và khắc phục những khiếm khuyết của các dạng TT còn
thiếu ở mỗi HS
2.1.5. Định hướng 5: Đảm bảo tính khả thi, dễ áp dụng đối với giáo viên và học sinh
2.2. Đề xuất các biện pháp DH Hình học THCS theo hƣớng vận dụng thuyết Đa trí tuệ
2.2.1. Biện pháp 1: Đánh giá các dạng TT nổi trội của học sinh
2.2.1.1. Mục đích của biện pháp
Mục đích của biện pháp là giúp GV có được những công cụ cơ bản để điều tra
các dạng TT, phát hiện các dạng TT nổi trội ở mỗi HS.
2.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Trong điều kiện DH ở trường THCS hiện nay, có rất nhiều công cụ, phương
tiện đo lường các dạng TT của HS, GV có thể sử dụng các PP như: sử dụng bộ công
cụ Test để đánh giá về các dạng TT; quan sát; phỏng vấn GV và phụ huynh; thiết kế
bảng hỏi; nghiên cứu hồ sơ để xác định các dạng TT nổi trội của HS.
2.2.2. Biện pháp 2: Xác định mục tiêu bài học theo hướng vận dụng thuyết MI
2.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Mục đích của biện pháp là giúp GV có thêm thông tin về cách xác định mục tiêu
bài học như: xác định những NL mà HS cần đạt được; lựa chọn nội dung; PP và cách
thức DH như thế nào để có kết quả tốt nhất; xác định nhiệm vụ HS phải làm; cách dẫn
dắt HS tìm hiểu, vận dụng những kiến thức, kĩ năng nào; phạm vi mức độ đến đâu;
giáo dục những gì cho HS sau bài học.
2.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Một tiết học không chỉ căn cứ vào HĐ của thầy và trò diễn ra như thế nào, sử
dụng PP và phương tiện gì? Mà điều cốt yếu là sau tiết học, mỗi HS thực hiện được; đưa
ra được, sử dụng được, nêu và trả lời được, làm được,.. hay không? Để xác định mục
tiêu của bài học, trên cơ sở về “kiến thức”,“kỹ năng”, “thái độ” của HS sau mỗi bài.
* Kiến thức: Để viết được mục tiêu bài giảng lý thuyết cần nắm vững 6 mức
độ về kiến thức do B. J.Bloom đề xuất như sau: Nhận biết, thông hiểu, áp dụng, phân
tích, tổng hợp, đánh giá.
* Kỹ năng: GV cần xác định rõ HS đạt được các kỹ năng gì sau khi học xong
bài học. Sử dụng các động từ để mô tả mức kỹ năng cần đạt được từ đơn giản đến
phức tạp, biết thực hiện những động từ được dùng để viết mục tiêu về kĩ năng như:
Vẽ được, quan sát được, biết vận dụng, biết ứng dụng hoặc vận dụng được, sử dụng
đúng; tính toán được, biết cách tính, biết cách chuyển; thực hiện được, phân tích
được;(trí tuệ ngôn ngữ, trí tuệ logic/toán, trí tuệ không gian).
13
* Thái độ: GV cần xác định rõ HS có thái độ như thế nào sau khi học xong bài
học. Cần sử dụng các cụm từ để diễn tả như: qua tiết học hình thành được đức tính cẩn
thận, trung thực, kiên trì, ý thức trách nhiệm, đoàn kết, nhận thức được, tôn trọng, chấp
nhận, đồng tình, ủng hộ, yêu thích, phê phán, bác bỏ, hợp tác, phán xử, tuân thủ, thay
đổi, hợp nhất, sửa đổi, tin tưởng, nghiêm túc, chủ động đề xuất,. (trí tuệ ngôn ngữ, trí
tuệ giao tiếp và trí tuệ nội tâm)
2.2.3. Biện pháp 3: Khai thác, lựa chọn và thiết kế nội dung DH theo hƣớng vận
dụng thuyết Đa trí tuệ
2.2.3.1. Mục đích của biện pháp
Mục tiêu của biện pháp này là căn cứ vào những mục tiêu của bài học đã
được xác định, GV lựa chọn những nội dung cần truyền đạt, thiết kế hệ thống các
câu hỏi, bài tập vừa sức cho từng cá nhân hoặc nhóm HS (thực hiện phân hóa câu
hỏi và bài tập) và khai thác, bổ sung thêm một số các câu hỏi, bài tập có tính thực
tiễn và liên môn, có sự tác động đến một số dạng TT nổi trội của HS.
2.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Nội dung biện pháp này được thực hiện như sau:
(1) Khai thác và thiết kế nội dung DH theo hình thức phân hóa.
Nhóm thứ nhất: Nhóm HS đại trà (gọi chung cho những HS nổi trội về TT
ngôn ngữ, TT không gian (năng khiếu Mĩ thuật), TT âm nhạc, TT hình thể - động
năng,... nhưng về mức độ và tốc độ lĩnh hội và giải quyết vấn đề toán học biểu hiện ở
mức độ bình thường hoặc chậm). 1) GV khai thác và thiết kế những câu hỏi, bài tập
chỉ vận dụng kiến thức vào các tình huống biến đổi đơn giản; 2) Thiết kế các câu hỏi,
bài tập, vấn đề ở mức độ bình thường, đòi hỏi tư duy ở mức độ vừa phải; 3) Đối với
những câu hỏi, bài tập khó, GV có thể chia nhỏ câu hỏi, bài tập hoặc đặt lại đề bài, sử
dụng ngôn ngữ, lời nói trực quan, câu hỏi tường minh để diễn đạt lại bài tập, vấn đề,
rút gọn, giảm bớt yêu cầu qua đó giúp HS dần nhận ra được cách giải quyết từng
phần nhỏ và thích ứng dần với việc giải quyết các vấn đề lớn, khó, phức tạp;
Nhóm thứ hai: Đối với nhóm HS có TT logic/toán nổi trội, để phát huy được
NL toán học của HS, GV cần: 1) Khai thác và sử dụng các câu hỏi, bài tập, vấn đề khó
ứng với ba mức độ về sau của Bloom. Đó là những mức độ đòi hỏi kĩ năng suy luận,
tưởng tượng, liên tưởng bậc cao để phát huy sở trường, NL toán học. 2) Thêm yêu cầu,
thay đổi số liệu, dữ liệu để tăng mức độ khó, phức tạp của bài tập, câu hỏi, vấn đề
HT. 3) Tăng mức độ khó, khai thác sâu, chi tiết hóa vấn đề khi vận dụng các thao tác
tư duy để phân tích, suy luận vấn đề.
(2) Khai thác, bổ sung và thiết kế nội dung DH theo hướng ứng dụng thực
tiễn và liên môn, có sự tác động đến một số dạng TT như: TT ngôn ngữ, TT
14
logic/toán, TT không gian, TT tự nhiên học,
- TT ngôn ngữ: Sưu tầm những câu chuyện về toán học; những câu chuyện lịch sử
kể về các nhà toán học nổi tiếng, những mẩu chuyện vui có ý nghĩa giáo dục HS yêu
thích môn Toán; thiết kế câu hỏi, bài tập khám phá ô chữ;thông qua những nội dung
HT ở dạng này giúp HS rèn luyện ngôn ngữ.
- TT logic/toán: Bổ sung những câu hỏi, bài tập có nội dung kiến thức nội bộ
môn toán; nội dung kiến thức liên môn như vật lý, hóa học, sinh học, nghệ thuật,..
- TT không gian: Khai thác, bổ sung những câu hỏi, ví dụ, bài tập rèn luyện các kỹ
năng quan sát, đo, vẽ hình, dựng hình, cắt ghép hình, dịch chuyển hình, gấp hình; nội dung
chứa đựng tranh ảnh, nghệ thuật và mỹ thuật; liên quan đến kiến trúc, xây dựng;
- TT tự nhiên học: Sử dụng những câu hỏi, ví dụ, bài tập có nội dung gắn liền
với thiên nhiên cuộc sống; khám phá động vật và thực vật;
2.2.4. Biện pháp 4: Tập luyện cho học sinh sử dụng các dạng trí tuệ nổi trội trong các
tình huống dạy học điển hình
2.2.4.1. Mục đích biện pháp
Mục đích của biện pháp này nhằm giúp HS phát huy được những biểu hiện đặc
trưng các dạng TT nổi trội của mình trong các tình huống DH khái niệm, DH định lý,
quy tắc và DH giải bài tập toán, qua đó giúp HS chiếm lĩnh kiến thức, giải quyết các
vấn đề Toán học một cách tốt nhất.
2.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện
a) Tập luyện cho HS sử dụng các dạng TT trong DH khái niệm
Với mục đích tập luyện cho HS sử dụng hiệu quả những dạng TT nổi trội, khi
DH định lý GV có thể thực hiện theo quy trình "bốn bước" như sau: Bước 1: Trải
nghiệm; Bước 2: Hình thành định nghĩa khái niệm; Bước 3: Củng cố; Bước 4: Vận
dụng vào thực tiễn
b) Tập luyện cho HS sử dụng các dạng TT trong DH định lý
GV tập luyện cho HS sử dụng hiệu quả những dạng TT nổi trội, khi DH định lý
GV có thể thực hiện theo quy trình "bốn bước" như sau: Bước 1: Trải nghiệm; Bước 2:
Hình thành định lý; Bước 3: Củng cố định lý; Bước 4: Vận dụng
c) Tập luyện cho HS sử dụng các dạng TT trong DH giải toán
GV có thể rèn luyện cho HS phát huy các dạng TT trong các bước cụ thể như
sau: Bước 1: Tìm hiểu nội dung đề bài; Bước 2: Tìm cách giải; Bước 3: Trình bày lời
giải; Bước 4: Đánh giá và nghiên cứu lời giải
Thông qua các tình huống DH, gồm có các bước, trong mỗi bước có gợi ý, dẫn
đường cho việc phát huy các dạng TT nổi trội như: TT ngôn ngữ (bồi dưỡng ngôn
ngữ nói chung, ngôn ngữ toán học nói riêng). Phát huy được khả năng đọc hiểu nội
15
dung bài toán, đọc hiểu hình vẽ, sử dụng ngôn ngữ, kí hiệu để phát biểu, diễn đạt,
trình bày lời giải các bài toán,.., TT logic/toán (Giải các BT chứng minh yêu cầu HS
phải phân tích, liên tưởng lại kiến thức đã học, suy luận và lập luận logic,..), TT
không gian (vẽ hình, quan sát hình vẽ, vẽ thêm các đường phụ, hình phụ,..), TT giao
tiếp (HS được chia sẻ, trao đổi và phản ánh khi làm việc theo nhóm nhỏ, trình bày
phương án của mình. Sự tương tác, thảo luận, phản ánh của HS giúp HS hiểu rõ bài
học, vận dụng các kiến thức được học), TT nội tâm (độc lập giải bài tập, trả lời câu
hỏi, GV cần động viên, khuyến khích, hướng dẫn HS khi cần thiết). Tuy nhiên, cần
nhấn mạnh rằng trong mỗi nội dung DH (DH khái niệm, DH định lí hay giải toán) mà
tiết học có đặc thù riêng lẻ, thì chỉ có thể miêu tả từng yếu tố nào đó (có tính chất bộ
phận) những biểu hiện đặc trưng các dạng TT mà HS có thể phát huy được, liên quan
trực tiếp đến mỗi nội dung HT nhất định, do đó GV cần chú ý linh hoạt thực hiện.
2.2.5. Biện pháp 5: Lựa chọn và sử dụng các phương pháp DH, kĩ thuật DH và
phương tiện DH theo hướng vận dụng thuyết Đa trí tuệ
2.2.5.1. Mục đích của biện pháp
Mục đích của biện pháp này yêu cầu GV lựa chọn và phối hợp linh hoạt các
PPDH, kĩ thuật DH và PTDH khác nhau trong các giờ DH Toán, qua đó giúp HS có
cơ hội học được nhiều nhất với các dạng TT nổi trội của mình.
2.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Thông qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn DH ở trường THCS hiện nay, có nhiều
PPDH, kĩ thuật DH khác nhau đáp ứng được yêu cầu về DH theo hướng vận dụng MI
như: DH theo góc, DH theo hợp đồng, DH theo dự án, DH theo chủ đề và các kỹ thuật
DH hiện đại như kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật các mảnh ghép, bể cá, động não;
b) Vận dụng PPDH theo góc và kết hợp với việc sử dụng PTDH
Khi giải quyết các nhiệm vụ HT tại các góc có thể kích hoạt TT ngôn ngữ (sử
dụng ngôn ngữ để đọc hiểu nội dung, diễn đạt ý tưởng, thảo luận với bạn cùng góc,
khác góc); TT logic/toán (phân tích, tính toán, tư duy logic, lập luận, suy luận,..); TT
không gian (quan sát hình ảnh, tranh vẽ, màu sắc, vẽ sơ đồ tư duy,..); TT giao tiếp
(hợp tác HT tại góc, giao tiếp với bạn khác góc,..);...
Có thể thiết kế góc với những nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Góc "Đọc - hiểu và phân tích", gồm SGK, tài liệu tham khảo, phiếu HT.
Nhiệm vụ là yêu cầu HS đọc và nghiên cứu tài liệu và trả lời các câu hỏi phiếu HT,
phân tích rút ra kiến thức bài học.
- Góc "Quan sát - thực hành", gồm máy tính, máy chiếu, các video/clip, vật
mẫu, đồ thực hành. Nhiệm vụ của HS là tiến hành quan sát tranh ảnh, hình vẽ, mô
16
hình, vật mẫu, phim/video/clip; thực hiện các thao tác đo đạc, kẻ vẽ hình, gấp hình,
cắt ghép hình,... thông qua các thao tác này HS thu thập thông tin, xử lý thông tin từ
đó khám phá và lĩnh hội kiến thức mới.
- Góc "Áp dụng", hoàn thành các bài tập theo phiếu HT. Nhiệm vụ là yêu cầu HS
vận dụng kiến thức cơ bản của bài học để làm bài tập. Tổ chức cho HS làm bài tập củng
cố, khắc sâu kiến thức; những bài tập rèn luyện tư duy hình học, tư duy logic.
- Góc "Tìm tòi, mở rộng và sáng tạo", nhiệm vụ HT tại góc này là yêu cầu HS
vận dụng kiến thức Toán học vào đời sống xã hội và các môn khoa học khác; Tìm
nhiều cách giải cho một BT, mở rộng BT, đề xuất BT mới.
Các bước HT theo góc
Bước 1: Chuẩn bị cho việc học theo góc
- Ổn định tổ chức; Bố trí góc/ khu vực HT phù hợp với không gian lớp học.
Thực hiện công việc này trước khi vào giờ học để tiết kiệm thời gian.
- Mỗi góc có đủ đồ dùng, tài liệu HT phù hợp với nhiệm vụ ở mỗi góc.
- Giới thiệu các góc và các nhiệm vụ ở mỗi góc, thời gian tối đa để thực hiện
nhiệm vụ tại các góc.
- Hướng dẫn HS nghiên cứu và lựa chọn các góc, cách di chuyển giữa các góc,
tránh tình trạng chuyển góc lộn xộn.
Bước 2: Thực hiện các nhiệm vụ theo các góc (HS làm việc tại từng góc riêng)
- GV có thể phối hợp với PPDH khác như: PP nêu và giải quyết vấn đề, PP DH
theo nhóm nhỏ, với các kỹ thuật DH hiện đại.
- GV cần lưu ý: Nếu thực hiện HĐ nhóm tại các góc thì có thể sử dụng các kỹ
thuậ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_de_tai_day_hoc_hinh_hoc_trung_hoc_co_so_theo_huong_v.pdf