Tóm tắt Luận án Ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng kỹ thuật kế toán quản trị trong các doanh nghiệp miền Bắc Việt Nam - Thái Anh Tuấn

Tình trạng áp dụng một số kỹ thuật hạch toán chi phí

Trong 3 kỹ thuật hạch toán chi phí được khảo sát, tính giá thành theo chi phí

biến đổi có tỷ lệ áp dụng ở mức thường xuyên và rất thường xuyên cao nhất 26,1%,

tiếp theo là phương pháp chi phí mục tiêu với tỷ lệ áp dụng 19,5%. Hạch toán chi phí

theo hoạt động có tỷ lệ áp dụng thấp nhất (6,2%). So với tỷ lệ áp dụng ở một số nước

từ các công trình nghiên cứu trước đây của Chenhall và Langfield-Smith (1998),11

Joshi (2001), Abdel-Kader (2006) thì tỷ lệ áp dụng các phương pháp hạch toán chi

phí trong các DN miền Bắc Việt Nam tương đối thấp.

Xét theo lĩnh vực hoạt động, các DN dịch vụ và đa ngành có tỷ lệ áp dụng

phương pháp tính giá thành theo chi phí biến đổi cao nhất. Tỷ lệ áp dụng cao nhất

trong các DN dịch vụ (42,3%) tiếp đó là các DN đa ngành (40,0%). Tỷ lệ áp dụng

phương pháp tính giá thành theo chi phí biến đổi trong các DN sản xuất đứng thứ ba

(34,2%). Trong các DN xây dựng tỷ lệ này khá thấp (21,3%). Các DN còn lại có tỷ lệ

áp dụng thấp hơn mức bình quân chung của các DN.

Phương pháp chi phí mục tiêu có tỷ lệ áp dụng cao hơn bình quân chung trong các

DN xây dựng và dịch vụ. Tỷ lệ áp dụng trong các DN dịch vụ là 26,9%, trong các DN

xây dựng là 24,7%. Các DN còn lại tỷ lệ áp dụng thấp hơn mức bình quân chung 19,5%.

Phương pháp hạch toán chi phí theo hoạt động được áp dụng khá thấp trong các

DN. Ngoại trừ các DN dịch vụ có tỷ lệ áp dụng đạt 15,4%, các DN còn lại đều có tỷ lệ

áp dụng dưới 10%. Đặc biệt không có DN thương mại nào áp dụng phương pháp này.

Tình trạng áp dụng tính giá thành theo chi phí biến đổi trong các DN nhìn

chung khá thấp. Ngoài các DN dịch vụ đạt điểm trung bình là 3,04, các DN còn lại có

điểm trung bình đều dưới 3. Điều này chứng tỏ phương pháp hạch toán chi phí này

còn chưa phổ biến trong các DN miền Bắc Việt Nam

pdf12 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 457 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng kỹ thuật kế toán quản trị trong các doanh nghiệp miền Bắc Việt Nam - Thái Anh Tuấn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
IÊN CỨU 3.1. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu Giả thuyết H1: Áp lực cạnh tranh đã tác động tích cực đến việc áp dụng các kỹ thuật KTQT. Giả thuyết H2: Phân quyền trong DN đã tác động tích cực đến việc áp dụng các kỹ thuật KTQT trong DN. Giả thuyết H3: Tình trạng áp dụng công nghệ thông tin có tác động tích cực đến việc áp dụng kỹ thuật KTQT trong các DN. Giả thuyết H4: Mức độ quan tâm của NQT đến KTQT đã tác động tích cực đến việc áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các DN. 7 Gỉa thuyết H5: Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán có ảnh hưởng tích cực đến việc áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các DN. Các giả thuyết được liên kết theo mô hình nghiên cứu như sơ đồ 3.1 Sơ đồ 3.1. Mô hình nghiên cứu Trong mô hình trên có các biến độc lập và các biến phụ thuộc. Các biến độc lập gồm các nhân tố Áp lực cạnh tranh, Mức độ phân quyền, Tình trạng áp dụng công nghệ thông tin, Mức độ quan tâm của NQT đến KTQT, Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán. Biến phụ thuộc là tình trạng áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các DN. 3.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. 3.3. Lựa chọn các biến trong mô hình nghiên cứu 3.3.1. Lựa chọn các biến độc lập Từ mô hình nghiên cứu ban đầu được xây dựng dựa trên lý thuyết ngẫu nhiên và tham khảo các nghiên cứu trước, tác giả thảo luận với các chuyên gia về sự phù hợp, tính khả thi và ý nghĩa của các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu. Các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu được lựa chọn là áp lực cạnh tranh, mức độ phân quyền, tình trạng áp dụng công nghệ thông tin, mức độ quan tâm của NQT đến KTQT, trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán. Cạnh tranh Phân quyền Công nghệ thông tin Sự quan tâm của NQT Trình độ NVKT Kế toán quản trị H1 H2 H3 H4 H5 8 3.3.2. Lựa chọn các biến phụ thuộc Các kỹ thuật KTQT là thuật ngữ được sử dụng theo thói quen để chỉ các kỹ thuật, công cụ được sử dụng để thu thập, phân tích thông tin phục vụ cho các chức năng quản trị và quá trình ra quyết định quản trị tại DN. Điều kiện để một phương pháp hoặc kỹ thuật được phổ biến là người sử dụng phải có sự hiểu biết đầy đủ về kỹ thuật sử dụng và nhận thức được lợi ích do kỹ thuật đem lại. Do vậy, dựa vào nghiên cứu tài liệu, đặc biệt là nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phi Anh (2012) cũng như kết quả thảo luận với các chuyên gia về các phương pháp KTQT được giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng và áp dụng phổ biến trong các DN Việt Nam, luận án lựa chọn các kỹ thuật KTQT đưa vào mô hình nghiên cứu như sau: Bảng 3.1. Các phương pháp/kỹ thuật được lựa chọn 2 Phương pháp/kỹ thuật Phân loại theo chức năng Phân loại theo chức năng 1 Giá thành theo chi phí biến đổi C Hạch toán chi phí 2 Chi phí mục tiêu C Hạch toán chi phí 3 ABC C Hạch toán chi phí 4 Dự toán sản xuất B Lập kế hoạch 5 Dự toán bán hàng B Lập kế hoạch 6 Dự toán lợi nhuận B Lập kế hoạch 7 Dự toán tiền B Lập kế hoạch 8 Dự toán BCTC B Lập kế hoạch 9 Phân tích lợi nhuận sản phẩm D Ra quyết định 10 Phân tích CVP D Ra quyết định 11 Phân tích chênh lệch dự toán D Ra quyết định 12 Chi phí chuẩn và phân tích chênh lệch P Đánh giá 13 Lợi nhuận bộ phận P Đánh giá 14 Thước đo phi tài chính P Đánh giá 15 Dự báo dài hạn S Chiến lược 16 Dự toán vốn (Payback, ROI) S Chiến lược 17 Dự toán vốn (NPV, IRR) S Chiến lược 18 Phân tích chuỗi giá trị S Chiến lược 19 Bảng điểm cân bằng S Chiến lược 20 Hạch toán chi phí theo vòng đời S Chiến lược Ghi chú: B (Budgeting); C (Costing); D (Decision); P (Performance); S (Strategy). 3.3.3. Thang đo: Sử dụng thang đo của các nghiên cứu trước đó để đo lường các biến độc lập và biến phụ thuộc: Chenhall & Langfield-Smith (1998), Halma và Laats (2002), Abdel- 9 Kader và Luther (2008), Karanja và cộng sự (2013), Sulaiman et al. (2015), v.v 3.4. Xây dựng bảng hỏi Bảng hỏi được thiết kế dựa trên các câu hỏi khảo sát đã được một số tác giả sử dụng trước đây như: Chenhall và Langfield-Smith, 1998; Wijewardena, 1999; Joshi, 2001; Hyvonen, 2005; Ahmad, 2012; Yalcin, 2012. Đây là cách được nhiều nghiên cứu thực hiện (Yalcin, 2012; Ahmad, 2012). Nội dung bảng hỏi gồm 3 phần: Phần 1. Thông tin chung về DN và người trả lời; Phần 2: Khảo sát tình trạng áp dụng KTQT trong DN; Phần 3: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kỹ thuật KTQT trong DN. 3.5. Chọn mẫu và cỡ mẫu Theo Nguyễn Văn Thắng (Thắng), nếu quy mô của tổng thể lớn và không biết chính xác thì cỡ mẫu được xác định theo công thức: n = z2( p*(1- p) e2 Trong đó: n = là cỡ mẫu z = giá trị phân phối tương ứng với độ tin cậy lựa chọn (nếu độ tin cậy 95% thì giá trị z là 1,96) p = là ước tính tỷ lệ % của tổng thể (thường được ước tính là 50% là khả năng lớn nhất có thể xảy ra của tổng thể). e = sai số cho phép (+-3%, +-4%,+-5%...). Nếu độ tin cậy là 95% thì quy mô mẫu nghiên cứu tính được theo công thức trên là 384 quan sát với tổng thể trên 10 triệu (Thắng, 2015b). Theo cách tính trên, nghiên cứu này sẽ phải sử dụng 384 quan sát. CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm các DN Việt nam và mô tả mẫu nghiên cứu 4.1.1. Một số đặc điểm của các DN Việt Nam và các DN miền Bắc Việt Nam Đặc điểm của các DN Việt nam nói chung và DN miền Bắc Việt nam nói riêng đa số là DN có quy mô vừa và nhỏ (Sử dụng dưới 200 lao động). Số DN sử dụng trên 200 lao động chỉ chiếm khoảng 2%. Các DN chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ ,thương mại (39,53%), lĩnh vực sản xuất, chế biến và xây dựng chiếm 27,85%, các DN còn lại hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau với tỷ lệ không quá 3%. Trong số các DN đang hoạt động tại Việt Nam, tổng số các DN thuộc khu vực miền Bắc Việt Nam đang hoạt động là 236.580 DN, chiếm 46,7% tổng số DN cả 10 nước, sử dụng gần 7 triệu lao động, chiếm 49,3% tổng số hơn 14 triệu lao động đang làm việc trong các DN cả nước. Tổng số vốn của các DN miền Bắc Việt nam là hơn 10 triệu tỷ đồng, chiếm 39,6% tổng số vốn của các DN cả nước (hơn 26 triệu tỷ đồng), doanh thu thuần của các DN đạt hơn 17 triệu tỷ đồng (Niên giám thống kê, 2017). 4.1.2. Mô tả mẫu nghiên cứu Số phiếu khảo sát nhận được 483, sau khi làm sạch, loại bỏ các phiếu trả lời trùng, các phiếu bỏ trống quá nhiều câu hỏi không sử dụng được và các phiếu trả lời không phù hợp, có nhiều mâu thuẫn, v.v còn lại 437 phiếu được mã hóa và phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS 22. Bảng 4.1. Đặc điểm các DN trả lời khảo sát Các đặc điểm Số lượng Tỷ lệ Lĩnh vực kinh doanh Dịch vụ 26 5,9 Đa ngành 60 13,7 Sản xuất 76 17,4 Thương mại 97 22,2 Xây dựng 178 40,7 Tổng 437 100,0 Số lao động Dưới 100 người 252 57,7 Từ 100 đến 300 người 90 20,6 Từ 301 đến 500 người 39 8,9 Từ 501 đến 1000 người 28 6,4 Trên 1000 người 28 6,4 Tổng 437 100,0 4.2. Tình trạng áp dụng một số kỹ thuật KTQT trong các DN miền Bắc Việt Nam Kết quả khảo sát cho thấy tình trạng áp dụng một số kỹ thuật KTQT trong các DN miền Bắc Việt nam như sau: 4.2.1. Tình trạng áp dụng một số kỹ thuật hạch toán chi phí Trong 3 kỹ thuật hạch toán chi phí được khảo sát, tính giá thành theo chi phí biến đổi có tỷ lệ áp dụng ở mức thường xuyên và rất thường xuyên cao nhất 26,1%, tiếp theo là phương pháp chi phí mục tiêu với tỷ lệ áp dụng 19,5%. Hạch toán chi phí theo hoạt động có tỷ lệ áp dụng thấp nhất (6,2%). So với tỷ lệ áp dụng ở một số nước từ các công trình nghiên cứu trước đây của Chenhall và Langfield-Smith (1998), 11 Joshi (2001), Abdel-Kader (2006) thì tỷ lệ áp dụng các phương pháp hạch toán chi phí trong các DN miền Bắc Việt Nam tương đối thấp. Xét theo lĩnh vực hoạt động, các DN dịch vụ và đa ngành có tỷ lệ áp dụng phương pháp tính giá thành theo chi phí biến đổi cao nhất. Tỷ lệ áp dụng cao nhất trong các DN dịch vụ (42,3%) tiếp đó là các DN đa ngành (40,0%). Tỷ lệ áp dụng phương pháp tính giá thành theo chi phí biến đổi trong các DN sản xuất đứng thứ ba (34,2%). Trong các DN xây dựng tỷ lệ này khá thấp (21,3%). Các DN còn lại có tỷ lệ áp dụng thấp hơn mức bình quân chung của các DN. Phương pháp chi phí mục tiêu có tỷ lệ áp dụng cao hơn bình quân chung trong các DN xây dựng và dịch vụ. Tỷ lệ áp dụng trong các DN dịch vụ là 26,9%, trong các DN xây dựng là 24,7%. Các DN còn lại tỷ lệ áp dụng thấp hơn mức bình quân chung 19,5%. Phương pháp hạch toán chi phí theo hoạt động được áp dụng khá thấp trong các DN. Ngoại trừ các DN dịch vụ có tỷ lệ áp dụng đạt 15,4%, các DN còn lại đều có tỷ lệ áp dụng dưới 10%. Đặc biệt không có DN thương mại nào áp dụng phương pháp này. Tình trạng áp dụng tính giá thành theo chi phí biến đổi trong các DN nhìn chung khá thấp. Ngoài các DN dịch vụ đạt điểm trung bình là 3,04, các DN còn lại có điểm trung bình đều dưới 3. Điều này chứng tỏ phương pháp hạch toán chi phí này còn chưa phổ biến trong các DN miền Bắc Việt Nam. 4.2.2. Tình trạng áp dụng các loại dự toán Kết quả nghiên cứu cho thấy trong các DN xây dựng, tỷ lệ lập dự toán đạt từ 46,1% trở lên. Tỷ lệ lập dự toán sản xuất đạt cao nhất (100,0%), thấp nhất là báo cáo tài chính dự toán (46,1%). Các dự toán tiêu thụ, dự toán mua vật tư và dự toán tiền lần lượt đạt tỷ lệ 52,8%; 65,2% và 57,3%. Các DN sản xuất có tỷ lệ sử dụng dự toán đứng thứ hai sau các DN xây dựng. Tỷ lệ áp dụng cao nhất đối với dự toán mua vật tư (52,6%), thấp nhất vẫn là áp dụng báo cáo tài chính dự toán (43,4%). Các dự toán sản xuất, tiêu thụ, và dự toán tiền lần lượt đạt tỷ lệ 51,3; 44,7 và 51,3%. Đứng thứ ba về tỷ lệ lập dự toán là các DN đa ngành. Trong các DN này, dự toán mua vật tư có tỷ lệ áp dụng cao nhất (58,3%), báo cáo tài chính dự toán có tỷ lệ sử dụng thấp nhất (31,7%). Dự toán tiêu thụ đạt tỷ lệ 53,3%. Cả hai dự toán sản xuất và dự toán tiền đều đạt tỷ lệ 41,7%. Các DN dịch vụ có tỷ lệ sử dụng dự toán tiền đạt tỷ lệ cao nhất (65,4%). Dự toán sản xuất đạt tỷ lệ thấp nhất (15,4%). Các dự toán khác đạt tỷ lệ trên dưới 40% (38,5% đối với dự toán tiêu thụ, dự toán mua đạt 46,2% và báo cáo tài chính dự toán đạt 42,3%). Trong các DN thương mại, tỷ lệ sử dụng các loại dự toán khá thấp. Thấp nhất là tỷ lệ sử dụng dự toán sản xuất (6,2%). Các dự toán còn lại đạt tỷ lệ từ 38,1 (báo 12 cáo tài chính dự toán) đến 48,5% (dự toán tiền). Các dự toán tiêu thụ và mua hàng hóa đạt tỷ lệ tương đương nhau (45,4 và 46,4%). Mức độ sử dụng các loại dự toán trong các DN đạt mức trung bình từ 3,12 đến 3,44 điểm. Dự toán mua hàng có mức sử dụng cao nhất là 3,44 điểm. Báo cáo tài chính dự toán có mức sử dụng thấp nhất (3,12). Xét theo lĩnh vực hoạt động, các DN xây dựng có mức độ sử dụng dự toán cao nhất. Điểm trung bình sử dụng dự toán trong các DN này đạt từ 3,35 đến 4,37 điểm. Mức độ sử dụng dự toán trong các DN thương mại thấp hơn trung bình. Ngoài dự toán sản xuất ít được sử dụng, các dự toán khác cũng chỉ đạt mức trung bình xung quanh 3 điểm (từ 2,78 đến 3,09 điểm). 4.2.3. Sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động Ngoài chỉ tiêu lợi nhuận ròng được hầu hết các DN sử dụng, chỉ tiêu có tỷ lệ sử dụng trên 50% là chỉ tiêu tỷ lệ tăng trưởng doanh thu. Chỉ tiêu doanh thu trên một lao động có tỷ lệ sử dụng thấp nhất (từ 7,2% trong các DN thương mại đến 25% trong DN sản xuất). Các chỉ tiêu khác có tỷ lệ sử dụng trên dưới 40%. Ngoài việc sử dụng thường xuyên chỉ tiêu lợi nhuận ròng, các chỉ tiêu tài chính đánh giá hoạt động được các DN sử dụng ở mức trung bình (trên 3,0). Chỉ tiêu doanh thu trên một lao động được sử dụng ở mức thấp nhất (2,6). Mức độ sử dụng các chỉ tiêu trong DN thương mại thấp hơn mức độ sử dụng chung của các DN được nghiên cứu. Việc sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động phi tài chính trong các DN đều ở tỷ lệ thấp. Chỉ tiêu tỷ lệ hài lòng của khách hàng được sử dụng với tỷ lệ cao nhất 46,2% trong các DN dịch vụ. Các chỉ tiêu thời gian giao hàng đúng hạn và thời gian sản xuất/thi công được sử dụng ở tỷ lệ 45,0% và 41% trong các DN đa ngành và DN xây dựng. Các chỉ tiêu còn lại đều có tỷ lệ sử dụng dưới 40%. Mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá phi tài chính cũng khá thấp. Các chỉ tiêu đều có giá trị trung bình (mean) xung quanh 3,0. 4.2.4. Sử dụng các kỹ thuật phân tích thông tin để ra quyết định Kỹ thuật phân tích thông tin để ra quyết định ngắn hạn: Hai kỹ thuật phân tích thông tin được sử dụng phổ biến nhất là phân tích CVP và phân tích lợi nhuận sản phẩm, với tỷ lệ sử dụng đạt trên 53%. Các kỹ thuật còn lại đều có tỷ lệ sử dụng thấp trong khoảng từ 20 đến 50%. Tương ứng với tỷ lệ sử dụng, mức độ sử dụng hai kỹ thuật phân tích CVP và phân tích lợi nhuận sản phẩm cũng đạt mức trên trung bình (3,4). Các kỹ thuật còn lại đều xung quanh 3,0. Kỹ thuật phân tích thông tin để ra quyết định dài hạn: Trong số các kỹ thuật phân tích thông tin để ra quyết định dài hạn, tỷ lệ hoàn vốn nội bộ được sử dụng 13 nhiều nhất trong các DN thương mại (88,7%), tiếp theo là thời gian hoàn vốn trong các DN xây dựng (51,7%). Các chỉ tiêu còn lại đều có tỷ lệ sử dụng dưới 50%. Mức độ sử dụng các kỹ thuật phân tích thông tin để ra quyết định dài hạn trong các DN xây dựng cao hơn các DN khác nhưng cũng chỉ đạt từ 3,4 đến 3,6. 4.2.5. Áp dụng các kỹ thuật KTQTCL Kỹ thuật được sử dụng nhiều nhất là chi phí mục tiêu cũng chỉ đạt tỷ lệ 24,7% trong các DN xây dựng. Trong số các DN trả lời khảo sát chưa có DN nào sử dụng bảng điểm cân bằng. Các kỹ thuật còn lại có tỷ lệ sử dụng đều dưới 20%. Từ tỷ lệ sử dụng thấp làm cho tình trạng áp dụng trung bình các kỹ thuật KTQTCL trong các DN cũng thấp. Ngoài chi phí mục tiêu đạt giá trị trung bình trên 3,2 các kỹ thuật còn lại đều có giá trị trung bình dưới 3,0. 4.3. Ảnh hưởng của một số nhân tố đến tình trạng áp dụng KTQT Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng áp dụng KTQT được luận án nghiên cứu gồm 5 yếu tố: (1) Áp lực cạnh tranh (cạnh tranh), (2) mức độ phân quyền trong DN (phân quyền), (3) tình trạng áp dụng công nghệ thông tin, (4) Mức độ quan tâm của NQT đến KTQT và (5) trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán. Kết quả kiểm định tương quan Spearman và phân tích hồi quy tuyến tính cho phép chấp nhận và bác bỏ các giả thuyết như trong bảng 5.1 dưới đây: Bảng 5.1. Các giả thuyết khẳng định được chấp nhận và bị bác bỏ STT Giả thuyết Biến phụ thuộc Biến độc lập Kết quả Các giả thuyết nhóm 1: 1 Giả thuyết H1-1: Tồn tại tương quan tích cực giữa Áp lực cạnh tranh trên thị trường với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định. Các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định Áp lực cạnh tranh Chấp nhận 2 Giả thuyết H1-2: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong DN với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định. Mức độ phân quyền Chấp nhận 3 Giả thuyết H1-3: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT trong DN với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định. Tình trạng áp dụng CNTT Chấp nhận 4 Giả thuyết H1-4: Tồn tại tương quan tích cực giữa sự quan tâm của NQT đến KTQT với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định. Sự quan tâm của NQT Bác bỏ 14 STT Giả thuyết Biến phụ thuộc Biến độc lập Kết quả 5 Giả thuyết H1-5: Tồn tại tương quan tích cực giữa Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định. Trình độ chuyên môn của NVKT Chấp nhận Các giả thuyết nhóm 2: 6 Giả thuyết H1-6: Tồn tại tương quan tích cực giữa Áp lực cạnh tranh trên thị trường với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động Áp lực cạnh tranh Chấp nhận 7 Giả thuyết H1-7: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong DN với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động. Mức độ phân quyền Chấp nhận 8 Giả thuyết H1-8: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT trong DN với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động. Tình trạng áp dụng CNTT Chấp nhận 9 Giả thuyết H1-9: Tồn tại tương quan tích cực giữa sự quan tâm của NQT đến KTQT với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động. Sự quan tâm của NQT Chấp nhận 10 Giả thuyết H1-10: Tồn tại tương quan tích cực giữa Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động. Trình độ chuyên môn của NVKT Chấp nhận Các giả thuyết nhóm 3: 11 Giả thuyết H1-11: Tồn tại tương quan tích cực giữa Áp lực cạnh tranh trên thị trường với mức độ sử dụng các loại dự toán. Một số loại dự toán Áp lực cạnh tranh Chấp nhận 12 Giả thuyết H1-12: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong DN với mức độ sử dụng các loại dự toán. Mức độ phân quyền Chấp nhận 13 Giả thuyết H1-13: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT trong DN với mức độ sử dụng các loại dự toán. Tình trạng áp dụng CNTT Chấp nhận 15 STT Giả thuyết Biến phụ thuộc Biến độc lập Kết quả 14 Giả thuyết H1-14: Tồn tại tương quan tích cực giữa sự quan tâm của NQT đến KTQT với mức độ sử dụng các loại dự toán. Sự quan tâm của NQT Bác bỏ 15 Giả thuyết H1-15: Tồn tại tương quan tích cực giữa Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán với mức độ sử dụng các loại dự toán. Trình độ chuyên môn của NVKT Chấp nhận Các giả thuyết nhóm 4: 16 Giả thuyết H1-16: Tồn tại tương quan tích cực giữa Áp lực cạnh tranh trên thị trường với mức độ sử dụng các kỹ thuật KTQTCL. Các kỹ thuật KTQTCL Áp lực cạnh tranh Chấp nhận 17 Giả thuyết H1-17: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong DN với các kỹ thuật KTQTCL. Mức độ phân quyền Chấp nhận 18 Giả thuyết H1-18: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT trong DN với các kỹ thuật KTQTCL. Tình trạng áp dụng CNTT Chấp nhận 19 Giả thuyết H1-19: Tồn tại tương quan tích cực giữa sự quan tâm của NQT đến KTQT với các kỹ thuật KTQTCL. Sự quan tâm của NQT Chấp nhận 20 Giả thuyết H1-20: Tồn tại tương quan tích cực giữa Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán với các kỹ thuật KTQTCL. Trình độ chuyên môn của NVKT Chấp nhận Các giả thuyết nhóm 5: 21 Giả thuyết H1-21: Tồn tại tương quan tích cực giữa Áp lực cạnh tranh trên thị trường với mức độ sử dụng một số kỹ thuật hỗ trợ sản xuất. Các kỹ thuật hỗ trợ sản xuất Áp lực cạnh tranh Chấp nhận 22 Giả thuyết H1-22: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong DN với các kỹ thuật sử dụng trong sản xuất. Mức độ phân quyền Chấp nhận 16 STT Giả thuyết Biến phụ thuộc Biến độc lập Kết quả 23 Giả thuyết H1-23: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT trong DN với các kỹ thuật sử dụng trong sản xuất. Tình trạng áp dụng CNTT Chấp nhận 24 Giả thuyết H1-24: Tồn tại tương quan tích cực giữa sự quan tâm của NQT đến KTQT với các kỹ thuật sử dụng trong sản xuất. Sự quan tâm của NQT Bác bỏ 25 Giả thuyết H1-25: Tồn tại tương quan tích cực giữa Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán với các kỹ thuật sử dụng trong sản xuất. Trình độ chuyên môn của NVKT Bác bỏ Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích của tác giả Tương ứng với các giả thuyết khẳng định bị bác bỏ, các giả thuyết phủ định sau được chấp nhận: Bảng 5.2. Các giả thuyết phủ định được chấp nhận STT Giả thuyết Biến phụ thuộc Biến độc lập Kết quả 1 Giả thuyết H0-4: Không tồn tại tương quan tích cực giữa sự quan tâm của NQT đến KTQT với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định. Các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định Sự quan tâm của NQT Bác bỏ 2 Giả thuyết H0-14: Không tồn tại tương quan tích cực giữa sự quan tâm của NQT đến KTQT với mức độ sử dụng các loại dự toán. Một số loại dự toán Sự quan tâm của NQT Bác bỏ 3 Giả thuyết H0-24: Không tồn tại tương quan tích cực giữa sự quan tâm của NQT đến KTQT với các kỹ thuật sử dụng trong sản xuất. Các kỹ thuật hỗ trợ sản xuất Sự quan tâm của NQT Bác bỏ 4 Giả thuyết H0-25: Không tồn tại tương quan tích cực giữa Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán với các kỹ thuật sử dụng trong sản xuất. Trình độ chuyên môn của NVKT Bác bỏ Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích của tác giả Từ các giả thuyết phủ định được chấp nhận, các kết luận về mối quan hệ tương quan giữa các biến độc lập và các biến phụ thuộc như sau: 17 Kết luận 1: Chưa có bằng chứng về mối quan hệ tích cực giữa sự quan tâm của NQT đến KTQT với tình trạng áp dụng các kỹ thuật phân tích thông tin để hỗ trợ ra quyết định (Phân tích hòa vốn, Thời gian hoàn vốn, Giá trị hiện tại ròng, Phân tích CVP, Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ, Phân tích lợi nhuận sản phẩm, Phân tích lợi nhuận khách hàng, Phân tích chi phí nhà cung cấp). Kết luận 2: Chưa có bằng chứng về mối quan hệ tích cực giữa sự quan tâm của NQT đến KTQT với mức độ sử dụng một số loại dự toán trong các DN (dự toán tiêu thụ, dự toán mua hàng, dự toán tiền và báo cáo tài chính dự toán). Kết luận 3: Chưa có bằng chứng về mối quan hệ tích cực giữa sự quan tâm của NQT đến KTQT và trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán đến tình trạng áp dụng các kỹ thuật và chỉ tiêu hỗ trợ sản xuất (dự toán sản xuất, thời gian sản xuất, tỷ lệ sản phẩm hỏng). Kết quả kiểm định giả thuyết, các biến độc lập: Áp lực cạnh tranh, Mức độ phân quyền, Tình trạng áp dụng CNTT, Sự quan tâm của NQT đến KTQT và Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán đều tác động có ý nghĩa thống kê đến việc áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các DN miền Bắc Việt nam. Các giả thuyết được chấp nhận như sau: Bảng 5.3. Các giả thuyết về ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các DNBVN TT Giả thuyết Kết quả 1 H1-1: Tồn tại tương quan tích cực giữa áp lực cạnh tranh trên thị trường với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định. Chấp nhận 2 H1-2: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong DN với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định. Chấp nhận 3 H1-3: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT trong DN với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định. Chấp nhận 4 H1-5: Tồn tại tương quan tích cực giữa Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định. Chấp nhận 5 H1-6: Tồn tại tương quan tích cực giữa áp lực cạnh tranh trên thị trường với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động. Chấp nhận 6 H1-7: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong DN với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động. Chấp nhận 18 TT Giả thuyết Kết quả H1-8: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT trong DN với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động. Chấp nhận 7 H1-9: Tồn tại tương quan tích cực giữa sự quan tâm của NQT đến KTQT với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động. Chấp nhận 8 H1-10: Tồn tại tương quan tích cực giữa trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động. Chấp nhận 9 H1-11: Tồn tại tương quan tích cực giữa áp lực cạnh tranh trên thị trường với mức độ sử dụng các loại dự toán. Chấp nhận 10 H1-12: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong DN với mức độ sử dụng các loại dự toán. Chấp nhận 11 H1-13: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT trong DN với mức độ sử dụng các loại dự toán. Chấp nhận 12 H1-15: Tồn tại tương quan tích cực giữa trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán với mức độ sử dụng các loại dự toán. Chấp nhận 13 H1-16: Tồn tại tương quan tích cực giữa áp lực cạnh tranh trên thị trường với mức độ sử dụng các kỹ thuật KTQTCL. Chấp nhận 14 H1-17: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong DN với các kỹ thuật KTQTCL. Chấp nhận 15 H1-18: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT trong DN với các kỹ thuật KTQTCL. Chấp nhận 16 H1-19: Tồn tại tương quan tích cực giữa sự quan tâm của NQT đến KTQT với các kỹ thuật KTQTCL. Chấp nhận 17 H1-20: Tồn tại tương quan tích cực giữa trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán với các kỹ thuật KTQTCL. Chấp nhận 18 H1-21: Tồn tại tương quan tích cực giữa áp lực cạnh tranh trên thị trường với mức độ sử dụng một số kỹ thuật hỗ trợ sản xuất. Chấp nhận 19 H1-22: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong DN với các kỹ thuật sử dụng trong sản xuất. Chấp nhận 20 H1-23: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT trong DN với các kỹ thuật sử dụng trong sản xuất. Chấp nhận Kết luận 4: Ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc thể hiện trong bảng 5.4. như sau: 19 Bảng 5.4. Tổng hợp ảnh hưởng của các biến độc lập đến các biến phụ thuộc TT Biến độc lập Bi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_anh_huong_cua_cac_nhan_to_den_viec_ap_dung_k.pdf
Tài liệu liên quan