Cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh: Thành lập Ban chỉ đạo trực
thuộc UBND tỉnh. Sở NNPTNT là cơ quan chuyên môn tham mưu.
Các Sở chuyên ngành khác có nhiệm vụ ph i hợp theo sự phân công
của Ủy ban nhân dân Tỉnh và theo hướng dẫn của Bộ quản lý ngành.
- Cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện: UBND các huyện có
trách nhiệm thực hiện t t chức năng quản lý Nhà nước đ i với CTNS
ở địa phương, b trí phòng chuyên môn ph i hợp.
- Cơ quan quản lý nhà nước cấp xã: UBND xã chịu trách nhiệm
tiếp nhận và tổ chức quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng và bảo vệ
công trình được bàn giao cho UBND xã, quản lý, sử dụng; chịu sự
quản lý kỹ thuật của cơ quan quản lý chuyên ngành
Thông qua thiết chế tổ chức thực hiện, các cơ sở pháp lý có liên
quan đến bảo đảm các nội dung về QTCNS ở nông thôn được triển
khai hiệu quả, vừa đảm bảo tính thống nhất trên phạm vi cả nước,
vừa đảm bảo tính đặc thù theo lãnh thổ, địa phương. Tuy nhiên, thiết
chế này đều hoạt động và chịu trách nhiệm trước các cơ quan cấp
trên để bảo đảm các mục tiêu đã đặt ra, đặc biệt là không bỏ ai lại
phía sau (AGENDA 2030) về tiếp cận nước sạch
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 399 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Bảo đảm quyền tiếp cận nước sạch ở nông thôn từ thực tiễn các tỉnh đồng bằng Sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
liên kết với các quyền khác; (ii)
Phương pháp tiếp cận dựa trên QCN; (iii) Sự công bằng trong tiếp cận;
(iv) Không phân biệt đ i xử; (v) Quyền tự quyết.
2.1.3. Ý nghĩa của quyền tiếp cận nƣớc sạch ở nông thôn
Bảo đảm QTCNS giữ vai trò quan trọng bởi nước là yếu t cơ
bản không thể thiếu trong việc duy trì sự s ng và mọi hoạt động của
con người. Việc bảo đảm đáp ứng nhu cầu về nước cả về chất lượng
và s lượng là một điều kiện tiên quyết để PTBV, điều này được thể
hiện ở 3 khía cạnh chủ yếu: (i) Bảo đảm TCNS là một nhu cầu cơ bản
đ i với cuộc s ng hàng ngày, là vấn đề đang ngày càng trở nên cấp
thiết và cũng là trọng tâm của CTNS 2030 của LHQ và PTBV đất
nước. (ii) Bảo đảm TCNS góp phần vào việc nâng cao sức khỏe,
giảm thiểu bệnh tật, tăng sức lao động và sản xuất cho con người.
Nguồn nước bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng đến thực hiện các quyền cơ
bản khác của con người, như quyền được s ng và quyền về sức
khỏe.(iii) Bảo đảm TCNS cũng được coi là một nhân t thiết yếu góp
phần vào công cuộc xóa đói, giảm ngh o, cải thiện điều kiện s ng và
mang lại một cuộc s ng văn minh, tiến bộ cho con người.
8
2.1.4. Nội dung của quyền tiếp cận nƣớc sạch ở nông thôn
- Khả năng tiếp cận: Được xác định bởi các yếu t : Tiếp cận dễ
dàng, trong khoảng cách an toàn về thể chất với mọi dân cư; Giá cả phải
chăng phù hợp với khả năng chi trả của mọi người và không ảnh
hưởng đến việc thụ hưởng các QCN khác; Tiếp cận cả trong quy định
của pháp luật và trên thực tế; Có quyền tìm kiếm, truyền đạt thông tin.
- Chất lượng: Bảo đảm an toàn theo quy chuẩn qu c gia (QCQG).
- Số lượng: Đảm bảo t i thiểu 60 lít/ngày/người.
- Tính bền vững: (i) Về nguồn nước, không bị khai thác quá mức,
được bổ sung một cách tự nhiên; (ii) Về công trình, vận hành, bảo
dưỡng t t, cung cấp nước đạt QCQG; (iii) Có sự tham gia của cộng
đồng; (iv) Về công nghệ, bảo đảm năng lực cung cấp, được cộng
đồng chấp nhận; (v) Về kinh tế tài chính, đáp ứng mọi chi phí, đặc
biệt vận hành và quản lý; (vi) Về tổ chức, có đủ năng lực và được hỗ
trợ về xây dựng, trợ giúp kỹ thuật và hệ th ng pháp lý.
- Tính công bằng: Tất cả mọi người đều được TCNS, không bị kỳ
thị, nhất là đ i tượng yếu thế cả về mặt pháp luật hay trong thực tế.
2.2. Bảo đảm quyền tiếp cận nƣớc sạch ở nông thôn
2.2.1. Khái niệm bảo đảm QTCNS ở nông thôn: Bảo đảm QTCNS
nông thôn theo pháp luật là tổng hợp các quy phạm pháp luật ghi
nhận quyền, thiết chế pháp lý bảo đảm thực thi hiệu quả, thúc đẩy
QTCNS ở khu vực nông thôn bảo đảm các giá trị c t lõi của quyền.
2.2.2. Các yếu tố tác động đến bảo đảm QTCNS ở nông thôn
- Yếu tố chính trị: Giữ vai trò quyết định đến tiến trình bảo đảm
QCN thông qua xây dựng, thực thi, giám sát các cơ chế bảo đảm, tạo
lập môi trường cần thiết để con người có cơ hội thụ hưởng quyền.
- Yếu tố kinh tế: Là điều kiện cần thiết cho sự ổn định chính trị,
tăng cường pháp chế và đoàn kết mọi tầng lớp trong xã hội; là cơ sở
để thực thi hiệu quả luật định, biến quyền thành hiện thực.
- Yếu tố pháp lý: Phương tiện chính thức hóa, pháp lý hóa giá trị
xã hội của các quyền tự nhiên. Phương tiện bảo đảm giá trị thực tế
của các QCN; đóng vai trò là công cụ giúp Nhà nước bảo đảm sự
tuân thủ, thực thi các QCN của các chủ thể khác nhau trong xã hội,
9
đồng thời cũng là công cụ của các cá nhân trong việc bảo vệ các
QCN của chính họ thông qua việc vận dụng các quy phạm pháp lý.
- Yếu tố tâm lý xã hội, dư luận xã hội: Yếu t quyết định tới nhận
thức QCN; thể hiện qua các giá trị văn hóa, kiến thức bản địa.
- Yếu tố hội nhập quốc tế: Chi ph i toàn bộ quan hệ qu c tế và làm
thay đổi cấu trúc của hệ th ng thế giới và các chủ thể.
2.2.3. Phƣơng thức bảo đảm QTCNS ở nông thôn
2.2.3.1. Bảo đảm QTCNS ở nông thôn thông qua cơ sở pháp lý
Hệ th ng các quy định được xác lập trong hệ th ng văn bản pháp
luật của Nhà nước; được Nhà nước sử dụng để định hướng hoặc chi
ph i, điều chỉnh và tạo ra các hành vi, m i quan hệ giữa Nhà nước
với người dân và tổ chức nhằm bảo đảm quyền trên cơ sở điều hành,
ph i hợp, giám sát của các bên có liên quan với công cụ riêng biệt.
2.2.3.2. Bảo đảm QTCNS ở nông thôn thông qua thiết chế thực hiện
Thiết chế thực hiện là cơ cấu tổ chức quản lý, triển khai thể chế
góp phần hiện thực hóa, bảo đảm QTCNS ở nông thôn. Ở các qu c
gia, Nhà nước thành lập các cơ quan thực thi, giám sát bảo đảm
quyền theo các phân cấp khác nhau. Dưới góc độ pháp lý, thiết chế
thực hiện gắn liền với các hoạt động quản lý Nhà nước. Ở Việt Nam,
nhiệm vụ bảo đảm quyền là trách nhiệm của hệ th ng chính trị; trong
đó, Nhà nước bảo đảm các thiết chế tổ chức thực hiện.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Những cơ sở lý luận về QTCNS, bảo đảm QTCNS được làm rõ và
cụ thể hóa trong b i cảnh thực hiện mục tiêu của đề tài. Theo đó, bảo
đảm QTCNS là hệ th ng các thể chế, thiết chế thực hiện hiệu quả,
thúc đẩy TCNS theo các giá trị c t lõi phù hợp với b i cảnh của lãnh
thổ theo từng giai đoạn.
Mức độ hoàn thiện của cơ chế bảo đảm QTCNS tùy thuộc vào các
yếu t : chính trị, kinh tế, pháp lý, tâm lý xã hội và hội nhập qu c tế;
kết hợp với các phương thức bảo đảm QTCNS về mặt pháp lý và
thiết chế tổ chức thực hiện là cơ sở quan trọng bảo đảm tính hiệu lực,
hiệu quả trong bảo đảm QTCNS ở nông thôn.
10
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QTCNS
Ở NÔNG THÔN TỪ THỰC TIỄN CÁC TỈNH ĐBSH
3.1. Đặc điểm chung các tỉnh đồng bằng Sông Hồng
Vùng ĐBSH là một vùng đồng bằng phù sa rộng lớn (21.260
km2); dân s khoảng 21,5 triệu người, chiếm gần 23% dân s cả
nước; mật độ dân s cao nhất cả nước, trung bình 1.014 người/km2
(gấp 3,5 lần mật độ trung bình của cả nước. Quy mô kinh tế đứng thứ
2, chiếm 35,8% GDP của cả nước. Tuy nhiên, vùng ĐBSH có lịch sử
khai thác sớm đ để lại những địa hình ô trũng, khí hậu 2 mùa đ gây
sự mất cân đ i trong việc điều hòa nguồn nước; s dân quá đông, di
dân tự do vào đô thị gây sức ép với nền kinh tế, ô nhiễm môi trường.
Mặc dù vậy, ĐBSH vẫn là vùng có tiềm lực KTXH; nơi có nhiều
điều kiện thuận lợi cả về nguồn lực tự nhiên, nguồn lực tài chính, cơ
sở hạ tầng và con người để triển khai các dịch vụ bảo đảm quyền.
3.2. Phương thức bảo đảm QTCNS Ở nông thôn tại các tỉnh ĐBSH
3.2.1. Bảo đảm QTCNS ở nông thôn thông qua cơ sở pháp lý
Về mặt pháp lý, QTCNS đ được ghi nhận trong Hiến pháp - văn
bản pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất trong hệ th ng pháp luật.
3.2.1.1. Hệ thống quy phạm pháp luật quy định chung về bảo đảm
QTCNS ở nông thôn
Hiện nay có khoảng 34 Luật và 21 Pháp lệnh có nội dung liên quan
tới công tác BVMT và có hơn 90 Nghị định của Chính phủ, hơn 50
Quyết định và 30 Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, cùng hàng trăm
thông tư, chỉ thị, quyết định của các Bộ, ngành đ ban hành có nội
dung liên quan trực tiếp tới công tác BVMT và bảo vệ nguồn nước –
điều kiện thực hiện các nội dung bảo đảm QTCNS, nhất là bảo đảm
được tính bền vững về nguồn nước, cơ sở thực hiện các tiêu chí về bảo
đảm số lượng, chất lượng nước cấp cho dân cư nông thôn. Một s văn
bản quan trọng, có tác động trực tiếp: Bộ Luật Tài nguyên nước, 2012;
Luật Thủy lợi, 2017 và các chiến lược, CTMTQG đ thể hiện tính hệ
th ng, toàn diện, tạo điều kiện cho các đ i tượng thuộc mọi thành phần
kinh tế được tham gia vào hoạt động quản lý, khai thác, sử dụng nước.
Hệ th ng quy phạm pháp luật quy định chung đ khẳng định bảo đảm
các nội dung về QTCNS trên cơ sở pháp lý. Cụ thể:
11
- Về khả năng tiếp cận: Tiếp cận dễ dàng; giá cả phù hợp với
những đ i tượng yếu thế có chính sách hỗ trợ, trợ cấp;
- Chất lượng: Bảo đảm các tiêu chuẩn quy định của Bộ Y tế;
- Số lượng: T i thiểu 60 lít/người/ngày;
- Tính bền vững: Các công trình cấp nước phải bảo đảm cung cấp
liên tục, đủ lượng nước theo các hình thức đầu tư đa dạng, đ i với
vùng đồng bằng ưu tiên các hình thức xã hội hóa, đ i tác công tư; các
đ i tượng yếu thế có kế hoạch đầu tư công trình hợp lý. Áp dụng mô
hình cấp nước phù hợp với khả năng cung cấp, hỗ trợ tài chính.
Trên cơ sở, CTMTQG các địa phương vùng ĐBSH đ phê duyệt
quy hoạch, kế hoạch thực thi cấp nước sạch phù hợp với điều kiện cụ
thể nhưng phải bảo đảm các yêu cầu chung liên quan đến nội dung
bảo đảm QTCNS nông thôn.
3.2.1.2. Hệ thống văn bản pháp luật bảo đảm QTCNS thông qua lợi
ích kinh tế
Hệ th ng văn bản quy phạm pháp luật thông qua các biện pháp
kinh tế nhằm mục đích tăng cường ý thức trách nhiệm trong sử dụng
nguồn nước, hướng đến mục tiêu sử dụng hợp lý, hiệu quả với môi
trường; bảo đảm m i quan hệ hài hòa giữa nhà cung cấp và người sử
dụng; đồng thời bảo đảm nguồn tài chính ổn định trong duy trì, cải
thiện, nâng cao chất lượng và khả năng tiếp cận trên cơ sở xác định
giá, phí, thuế phù hợp; qua đó, bảo đảm thực thi hiệu quả các nội
dung của quyền tiếp cận nước sạch. Các văn bản quy định, gồm: Thuế
tài nguyên nước; Giá nước sinh hoạt nông thôn; Trợ cấp, hỗ trợ (Giá
nước sinh hoạt, đầu tư cơ sở hạ tầng cấp nước). Cơ sở pháp lý trên đ
góp phần: Bảo đảm khả năng tiếp cận nước an toàn; tạo nguồn tài
chính để hỗ trợ và duy trì các chương trình tiếp cận nước sạch. Bảo đảm
tính công bằng, tất cả người dân, nhất là đ i tượng yếu thế có khả năng
TCNS, những người sử dụng càng nhiều, trả phí càng cao. Bảo đảm tính
bền vững trong cấp nước: Khuyến khích các biện pháp khai thác, sử
dụng hiệu quả, hợp lý, tránh lãng phí và gây ô nhiễm; khuyến khích
sự phát triển công nghệ và áp dụng các mô hình quản lý hiệu quả.
12
3.2.1.3. Hệ thống văn bản pháp luật thực hiện bảo đảm QTCNS
thông qua quy định về kiểm soát và giám sát
Các biện pháp kỹ thuật thực hiện vai trò kiểm soát, giám sát Nhà
nước về chất lượng và thành phần môi trường nước cấp, gồm: Giám
sát chất lượng dịch vụ thông qua lưu lượng qua đồng hồ đo nước,
chất lượng nước thông qua các xét nghiệm lý hóa; Đánh giá môi
trường nước, khoanh vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh
hoạt; Ứng dụng hệ th ng thông tin địa lý; Quy trình công nghệ sản
xuất nước sạch. Hệ th ng văn bản pháp luật này, đ góp phần: Bảo
đảm kiểm tra, giám sát về tính liên tục, tính an toàn của nước cấp;
Bảo đảm về tính bền vững cả về nguồn nước, công nghệ và tổ chức
quản lý; quy định sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động
quản lý, giám sát cấp nước. Việc th ng nhất hệ th ng tiêu chuẩn, quy
chuẩn, kỹ thuật về chất lượng nước, công nghệ tạo điều kiện thuận
lợi cho việc quản lý tiếp cận nước theo các nội dung QTCNS.
3.2.1.4. Hệ thống quy phạm pháp luật bảo đảm QTCNS thông qua
các quy định về xử phạt vi phạm
Xử phạt vi phạm hành chính: Chính phủ ban hành quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước theo Nghị
định s 33/2017/NĐ-CP, ngày 03/4/2017 với mức xử phạt từ 5 triệu
đến 180 triệu đồng; Xử lý vi phạm liên quan đến cấp nước sạch sử
dụng được quy định tại Điều 63 Nghị định 117/2007/NĐ-CP; Bộ
Luật hình sự,2017. Chương XIX qui định về các tội phạm về môi
trường; Điều 235 qui định tội gây ô nhiễm môi trường, quy định các
mức hình phạt tiền từ 5 triệu đến 7 tỷ đồng cho các hành vi gây ô
nhiễm môi trường.
Xử phạt hình sự: Bộ Luật hình sự,2017. Chương XIX qui định về
các tội phạm về môi trường; Điều 235 qui định tội gây ô nhiễm môi
trường, quy định các mức hình phạt tù từ 3 tháng đến 10 năm cho các
hành vi gây ô nhiễm môi trường trong đó có môi trường nước.
3.2.2. Bảo đảm QTCNS ở nông thôn thông qua thiết chế tổ chức
thực hiện
3.2.2.1. Hệ thống quản lý nhà nước cấp Trung ương
13
Chính phủ th ng nhất quản lý nhà nước về hoạt động cấp nước
trên lãnh thổ Việt Nam; ban hành và chỉ đạo thực hiện các chiến
lược, định hướng phát triển cấp nước ở cấp qu c gia (Khoản 1). Bộ
NNPTNT chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
hoạt động cấp nước tại các khu vực nông thôn (Khoản 3); cơ quan
thường trực của Bộ là Tổng cục Thủy lợi. Các bộ, ngành, UBND các
địa phương có trách nhiệm phối hợp với Bộ NNPTNT triển khai thực
hiện mục tiêu cấp nước sạch nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ.
3.2.2.2. Hệ thống quản lý nhà nước cấp địa phương
- Cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh: Thành lập Ban chỉ đạo trực
thuộc UBND tỉnh. Sở NNPTNT là cơ quan chuyên môn tham mưu.
Các Sở chuyên ngành khác có nhiệm vụ ph i hợp theo sự phân công
của Ủy ban nhân dân Tỉnh và theo hướng dẫn của Bộ quản lý ngành.
- Cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện: UBND các huyện có
trách nhiệm thực hiện t t chức năng quản lý Nhà nước đ i với CTNS
ở địa phương, b trí phòng chuyên môn ph i hợp.
- Cơ quan quản lý nhà nước cấp xã: UBND xã chịu trách nhiệm
tiếp nhận và tổ chức quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng và bảo vệ
công trình được bàn giao cho UBND xã, quản lý, sử dụng; chịu sự
quản lý kỹ thuật của cơ quan quản lý chuyên ngành
Thông qua thiết chế tổ chức thực hiện, các cơ sở pháp lý có liên
quan đến bảo đảm các nội dung về QTCNS ở nông thôn được triển
khai hiệu quả, vừa đảm bảo tính thống nhất trên phạm vi cả nước,
vừa đảm bảo tính đặc thù theo lãnh thổ, địa phương. Tuy nhiên, thiết
chế này đều hoạt động và chịu trách nhiệm trước các cơ quan cấp
trên để bảo đảm các mục tiêu đã đặt ra, đặc biệt là không bỏ ai lại
phía sau (AGENDA 2030) về tiếp cận nước sạch.
3.3. Thực tiễn thực hiện bảo đảm QTCNS ở nông thôn
3.3.1. Khả năng tiếp cận: Tỷ lệ dân cư nông thôn được bảo đảm tiếp
cận với nguồn nước an toàn trong giai đoạn 2010-2015 tăng trung
bình từ 10-23%. Tính đến cu i năm 2018, tỷ lệ dân cư nông thôn
toàn vùng được tiếp cận với nguồn nước HVS đạt 98,24%; tăng gần
5% so với năm 2015 và 20,4% so với năm 2010; trong đó, nhiều địa
phương đ đạt tỷ lệ toàn bộ người dân nông thôn được tiếp cận với
14
nguồn nước HVS (Hà Nội, Hải Dương, Thái Bình). Tuy nhiên, tỷ lệ
dân cư sử dụng nước sạch theo QCQG 02:2009 tăng chậm, trung
bình cho giai đoạn 2015-2018 khoảng 4,5%; thấp nhất là thành ph
Hà Nội chỉ đạt 48%. Về nguồn nước sử dụng chủ yếu là nước giếng,
chưa qua quá trình xử lý, chưa được kiểm nghiệm chất lượng vẫn
chiếm tỷ lệ cao. Về công nghệ cấp nước: Một s tiến bộ khoa học -
công nghệ phù hợp đ được áp dụng tại các địa phương, như: dàn
mưa và bể lọc cát để xử lý sắt và ô nhiễm Asen từ các giếng khoan sử
dụng nước ngầm tầng nông. Về mô hình và cơ chế quản lý: Có 04 mô
hình quản lý nước tập trung; trong đó, mô hình doanh nghiệp và HTX
quản lý chiếm ưu thế, được đánh giá là tương đ i hiệu quả.
3.3.2. Tính bền vững: Nguồn nước cấp đang ngày càng bị giảm sút
về chất lượng do ô nhiễm nguồn nước mặt và sụt giảm mực nước
ngầm do khai thác quá mức. Nhiều nơi phụ thuộc vào tính thời vụ
của công trình thủy lợi. Sự tham gia của người dân: Công tác tuyên
truyền chưa sâu rộng nên chưa thu hút nhiều hộ hưởng ứng. Về công
nghệ, các công trình cấp nước chủ yếu dựa vào công nghệ truyền
th ng nên giá thành, chất lượng công trình chưa cao. Về kinh tế, tài
chính, phụ thuộc chủ yếu từ ngân sách nhà nước và nguồn v n tài trợ;
kết hợp với giá nước thấp làm ảnh hưởng đến sự bền vững tài chính
của các cơ sở cấp nước. Về tổ chức, quản lý chưa theo nguyên tắc
kinh tế thị trường và sự tham gia của thành phần tư nhân trong quản
lý còn ít, trình độ quản lý vận hành thiếu chuyên môn, trang thiết bị
phục vụ cho công tác nội kiểm chất lượng nước, xử lý sự c còn
nghèo nàn, chưa phát huy hết hiệu quả các trạm cấp nước. Bền vững
các công trình, do tính bền vững của công nghệ, kinh tế tài chính, tổ
chức chưa được bảo đảm, nên một s công trình cấp nước sạch nông
thôn hiện nay đang bị xu ng cấp nghiêm trọng, ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận nguồn nước sạch của người dân.
3.3.3. Tính công bằng: Về tiếp cận, tỷ lệ người dân được tiếp cận
nguồn nước sạch có sự khác biệt khá rõ theo khu vực, địa phương. Về
phân bổ vốn còn chưa hợp lý, cơ cấu v n b trí còn nặng về đầu tư,
nhẹ về v n sự nghiệp; nguồn tín dụng ưu đ i chiếm vị trí quan trọng
nhưng l i suất ưu đ i lại không ổn định. Về nguồn nước, tài nguyên
15
nước phân b không đều và biến đổi mạnh theo thời gian nên vào
mùa khô thường thiếu nước; hệ th ng cấp nước tại khu vực nông
thôn, đa phần là các trạm cấp nước quy mô nhỏ, các giếng khoan gia
đình chất lượng nước không được kiểm tra thường xuyên do kinh phí
hạn hẹp và việc quản lý chất lượng nguồn nước không đồng bộ.
3.4. Đánh giá chung về thực trạng bảo đảm QTCNS ở nông thôn
3.4.1. Về phƣơng thức bảo đảm quyền
3.4.1.1. Bảo đảm thực hiện các nội dung về QTCNS theo cơ sở pháp lý
QTCNS được pháp luật bảo đảm, cụ thể hóa trong hệ th ng văn
bản pháp luật, gồm: Các văn bản định hướng chung, văn bản qui định về
các lợi ích kinh tế, qui định về kiểm soát và giám sát. Các nội dung về
QTCNS đều được thể hiện, lồng ghép trong các văn bản pháp luật và
được bảo đảm bằng cơ sở pháp lý phù hợp.
3.4.1.2. Bảo đảm QTCNS từ thực tiễn các tỉnh ĐBSH
Vận dụng cơ sở pháp lý: Các địa phương đ vận dụng các cơ sở pháp
lý của Nhà nước; đồng thời, ban hành các văn bản quy phạm có liên
quan phù hợp với điều kiện, b i cảnh và nguồn lực của địa phương, bảo
đảm nguyên tắc “không bỏ sót ai” trong tiếp cận nước sạch theo từng
giai đoạn cụ thể. Thiết chế tổ chức thực hiện bảo đảm QTCNS thực hiện
theo đúng quy định, hướng dẫn chung của Nhà nước.
3.4.2. Về thực tiễn thực hiện
Về khả năng tiếp cận: Kết quả triển khai đ góp phần cải thiện cấp
nước an toàn, đó là bảo đảm cung cấp nước ổn định, duy trì đủ áp
lực, liên tục, đủ lượng nước, bảo đảm chất lượng nước theo quy
chuẩn quy định. Các địa phương đ áp dụng và tuân thủ tất cả các
biện pháp cả về mặt pháp lý, kinh tế và kỹ thuật để đạt được mục tiêu
của Chương trình MTQG trên cơ sở nỗ lực tranh thủ các nguồn lực
để đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng và nhận thức của các bên có liên
quan, qua đó hoàn thành được hạng mục quan trọng của dự án, nâng
tỷ lệ người dân tiếp cận nước an toàn, nước sạch ngày một tăng.
Ngoài ra, một s địa phương đ tiếp cận các mô hình phát triển mang
tính đột phá, vận dụng phù hợp Thông tư liên tịch 37/2014/TTLT-
BNNPTNT-BTC-BKHĐT; qua đó hoàn thành mục tiêu cấp nước cho
100% hộ dân cư nông thôn trước thời hạn, như: tỉnh Thái Bình.
16
Thách thức, tồn tại: Tình trạng thiếu các quyền chính thức đ i
với tài nguyên nước gây khó khăn trong việc quản lý phân bổ nguồn
nước bền vững theo cách tiếp cận quyền. Các cơ chế chính sách còn
nhiều bất cập và chưa đủ mạnh để thu hút sự tham gia của các thành
phần kinh tế, bao gồm khu vực tư nhân. Năng lực quản lý điều hành
ở địa phương còn hạn chế làm giảm hiệu lực và hiệu quả các chính
sách, những cơ quan tổ chức được thành lập để cung cấp dịch vụ
nước chưa có khả năng tự hoạch toán, tự xây dựng kế hoạch, chưa
bảo đảm đủ nguồn lực để duy tu, bảo dưỡng các hệ th ng cấp nước
trong quá trình khai thác, vận hành. Sự tham gia của người dân còn
hạn chế. Việc kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định của pháp luật
còn lỏng lẻo, dẫn đến tình trạng có những vi phạm chưa được phát hiện
và xử lý kịp thời. Thiếu các tiềm lực về tài chính; mâu thuẫn trong
tiếp cận nguồn nước và mô hình quản lý còn bất cập ở một số địa phương.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Việt Nam đ ghi nhận, đang từng bước triển khai các giải pháp
nhằm bảo đảm QTCN phù hợp với điều kiện của từng lãnh thổ. Tiếp
cận nguồn nước an toàn trở thành một quyền hợp pháp của mỗi cá
nhân chứ không đơn thuần chỉ là dịch vụ phúc lợi. Cùng với đó, Việt
Nam đ ban hành, triển khai nhiều biện pháp khác nhau để bảo đảm
thực thi quyền một cách công bằng, minh bạch thông qua phổ biến
rộng rãi và kêu gọi toàn xã hội chung tay hỗ trợ, bảo vệ nguồn tài
nguyên nước cũng như bảo đảm cho người dân có nhiều cơ hội tiếp
cận nguồn nước trong môi trường bình đẳng.
Vùng ĐBSH là một trong những vùng có tỷ lệ người dân được
tiếp cận nguồn nước HVS cao nhất cả nước; nhưng vẫn còn khoảng
cách khá lớn giữa các địa phương, nhiều địa phương đ có những
biện pháp linh hoạt mang tính đột phá để thu hút đầu tư theo hướng
xã hội hóa nhưng cũng có những địa phương vẫn còn lúng túng trong
triển khai và quản lý hiệu quả các công trình cấp nước dẫn đến lãng
phí nguồn v n đầu tư; đặc biệt thu không đủ chi là nguyên nhân chính
dẫn đến những bất cập, khó khăn trong tiến trình thực thi.
17
CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
BẢO ĐẢM QUYỀN TIẾP CẬN NƢỚC SẠCH NÔNG THÔN
TỪ THỰC TIỄN CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
4.1. Bối cảnh chung
Nhu cầu của bảo đảm quyền tiếp cận nước sạch: QTCNS ở
nông thôn đ được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật của ngành
nước và các văn bản có liên quan. Nhiệm vụ bảo đảm TCNS đ triển
khai ở nhiều giai đoạn nhưng kết quả vẫn còn hạn chế, tính bền vững
chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu là năng lực về huy động nguồn lực,
năng lực phân bổ nguồn lực, nhận thức của cơ quan thực thi và người
dân còn nhiều thách thức. Vì vậy, nhu cầu bảo đảm các quyền cơ bản
của con người nói chung và QTCNS nói riêng giữ vai trò quan trọng,
luôn hiện hữu, được xem là một trong những giải pháp nhằm đạt
được mục tiêu PTBV.
Tiềm năng và thách thức của nguồn nước cấp các địa
phương vùng ĐBSH: Tài nguyên nước khá phong phú được tạo
thành chủ yếu bởi hệ th ng Sông Hồng – sông Thái Bình kết hợp với
điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi. Tuy nhiên, lượng nước phân b
theo mùa, nhiều điểm nước đang có hiện tượng ô nhiễm; cùng với sự
khác biệt về nguồn lực ở từng địa phương nên cần thiết phải có
những giải pháp dựa trên những quan điểm phù hợp để phát huy
được những lợi thế của vùng, những điểm sáng trong bảo đảm quyền
để có thể thúc đẩy, nhân rộng và khắc phục những hạn chế khó khăn
trong bảo đảm quyền, hướng đến mục tiêu: đảm bảo tất cả dân cư
nông thôn được tiếp cận với nước có chất lượng theo quy chuẩn quốc
gia, số lượng tối thiểu 60 lít/người/ngày.
4.2. Quan điểm bảo đảm quyền tiếp cận nƣớc sạch ở nông thôn
4.2.1. Quan điểm Nhà nƣớc chịu trách nhiệm đảm bảo QTCNS
Nhà nước phải có trách nhiệm tổ chức thực hiện bảo đảm quyền
thông qua các cơ chế thực thi, kiểm soát phù hợp.
4.2.2. Quan điểm phát triển bền vững
Mu n đạt được sự bền vững thì phải: Đảm bảo có nguồn tài chính
liên tục và kịp thời; bền vững về sử dụng; bền vững về hoạt động. Để
bảo đảm tính bền vững và công bằng trong TCNS cần: Nâng cao vai
18
trò của người sử dụng trong các quyết định xây dựng công trình cấp
nước; Thực hiện nguyên tắc “Người sử dụng phải trả tiền” cho các
hoạt động xây dựng, quản lý. Nhà nước chỉ hỗ trợ đ i tượng yếu thế;
đồng thời, “Người gây ô nhiễm nguồn nước cấp phải trả tiền”.
4.2.3. Quan điểm tiếp cận dựa trên quyền: Cho phép nâng cao chất
lượng dịch vụ, cải thiện điều kiện s ng cho tất cả mọi người.
4.2.4. Quan điểm xã hội hóa và tiếp cận cộng đồng: Sự tham gia
của cộng đồng không chỉ thúc đẩy các QTCNS ở nông thôn mà còn giúp
cho các đ i tượng yếu thế có thể có tiếng nói chung và chuyển đổi các
phương thức tiếp cận nhằm giúp họ thực hiện các quyền của mình.
4.2.5. Hợp tác quốc tế trong việc sử dụng nguồn nƣớc trên các
lƣu vực sông quốc tế và bảo đảm thực hiện quyền: Tăng cường
hợp tác chia sẻ, bảo đảm công bằng, hợp lý trong khai thác, sử dụng,
bảo vệ nguồn nước trên nguyên tắc: Bảo đảm chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ và lợi ích qu c gia; bảo đảm tính hệ th ng của lưu vực sông,
không chia cắt theo địa giới hành chính.
4.3. Các giải pháp bảo đảm quyền tiếp cận nƣớc sạch ỏ nông thôn
4.3.1. Hoàn thiện pháp lý về bảo đảm quyền tiếp cận nƣớc sạch
4.3.1.1. Về bảo đảm khả năng tiếp cận: Cần phải vận dụng và thực
hiện đúng đắn Luật BVMT, Luật Tài nguyên nước và các bộ luật
khác liên quan, nhằm hạn chế những khó khăn trong việc quản lý
phân bổ nguồn nước bền vững theo cách tiếp cận quyền. Cần thiết
phải có cơ chế bảo đảm người dân đều được tiếp cận với các thông
tin minh bạch về nguồn nước cấp, chất lượng nước. Cần có những
chính sách khuyến khích cụ thể hơn về sử dụng tiết kiệm nước, hiệu
quả hơn; đảm bảo tính công bằng trong khai thác, sử dụng nước giữa
các vùng, địa phương. Hoàn thiện, bổ sung các văn bản hướng dẫn quy
định cụ thể đ i với công tác điều tra, th ng kê và đánh giá chất lượng
nguồn nước thông qua hoàn thiện hệ th ng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật qu c gia về nguồn nước cấp, nước an toàn, nước sạch. Bổ sung
lồng ghép nguyên tắc tiếp cận QCN trong các văn bản pháp luật có
liên quan, qua đó sẽ góp phần nâng cao trách nhiệm của Nhà nước
thực hiện được đồng thời chức năng bảo vệ và bảo đảm các QCN
trong chuỗi giá trị sản phẩm nước.
19
4.3.1.2. Về bảo đảm tính bền vững và tính công bằng: Xây dựng
khung pháp lý xử phạt các hành vi xâm hại tài nguyên nước phù hợp,
bảo đảm tính hiệu lực, tính nghiêm minh trong duy trì nguồn nước
cấp; triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn; xây dựng cơ chế
khuyến khích liên kết vùng khai thác tiềm năng và ưu thế của mỗi
vùng trên cơ sở tạo hành lang pháp lý thiết lập tài nguyên và môi
trường qu c gia ổn định; tài nguyên được qui hoạch thành những
vùng với các mục tiêu sử dụng khác nhau, cần thiết phải xác đị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_bao_dam_quyen_tiep_can_nuoc_sach_o_nong_thon.pdf