Các giải pháp nhằm hợp lý hóa hình thức vận hành hoạt động kinh doanh của
DNNN cụ thể như sau: Thứ nhất, DNNN cần tăng cường năng lực quản lí và vận hành
theo khung quy chuẩn quản trị công ty OECD. Thứ hai, các DNNN cần đổi mới và
hiện đại hóa công nghệ hiện có. Thứ ba, các DNNN cần tái cấu trúc cơ cấu sản xuất.
Thứ tư, quá trình toàn cầu hóa đỏi hỏi các DNNN phải thực sự lớn mạnh về quy mô,
trình độ công nghệ và năng lực tổ chức
28 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 25/02/2022 | Lượt xem: 362 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Cạnh tranh trung lập: Những thách thức và khuyến nghị đổi mới cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trò của CTTL
Vai trò của CTTL thể hiện thông qua những khía cạnh sau: Một là, đảm bảo sự
công bằng và bình đẳng của môi trường cạnh tranh. Hai là, nâng cao hiệu quả phân bổ
nguồn lực. Ba là, tăng cường sự hài hoà về môi trường kinh doanh. Bốn là, CTTL
không chỉ có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp mà còn mang lại lợi ích cho
người tiêu dùng. Năm là, góp phần hoàn thiện chính sách cạnh tranh. Sáu là, góp phần
phát triển kinh tế trong nước. Bảy là, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.2.1.䁠. Những khía cạnh chính của CTTL
OECD (2012) nêu rõ những thách thức cũng là những nguyên tắc trong áp chính
sách dụng CTTL, cụ thể: Một là hợp lý hoá hình thức tổ chức kinh doanh của DNNN
(Streamlining the operational form of government bussiness). Hai là xác định đầy đủ
các chi phí thực hiện chức năng được giao (Identifying the costs of any given
function). Ba là đạt được t䝰 suất lợi nhuận thương mại nhất định (Commercial rate of
return). Bốn là kế toán dịch vụ công (Accounting for public service obligations). Năm
là tính trung lập về thuế (Tax Neutrality). Sáu là tính trung lập của các quy định pháp
luật (Regulatory Neutrality). Bảy là các khoản trợ cấp trực tiếp và tính trung lập của
các khoản nợ (Outright subsidies and Debt neutrality). Tám là về mua sắm công
(Public Procurement).
10
2.2.2. Khái quát về cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước trong môi trường cạnh
tranh trung lập
2.2.2.1. Khái niệm d⺂anh nghiệp nh nước
Trong luận án này, tác giả tiếp cận DNNN d⺂anh nghiệp d⺂ Nh nước nắm
giữ 100% vốn điều ệ h⺂ặc c phần, vốn góp chi phối v nh nước kiểm s⺂át tới một
mức độ nhất định quá trình ra qu ết định của d⺂anh nghiệp.
2.2.2.2. Đặc điểm của DNNN dưới giác độ của ợi thế cạnh tranh
DNNN dưới giác độ của lợi thế cạnh tranh có những đặc điểm cơ bản như được
trang bị và nắm giữ những nguồn lực quan trọng của nhà nước; được sử dụng đất đai,
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, thậm chí nhiều lĩnh vực được xác định là độc quyền;
tối đa hóa lợi nhuận trong nhiều trường hợp không nhất thiết bị đòi hỏi phải thực
hiện
2.2.2.3. Các ếu tố tác động đến cạnh tranh của d⺂anh nghiệp nh nước
Nhóm yếu tố bên ngoài môi trường gồm: môi trường kinh tế; môi trường chính
trị, pháp luật; và môi trường ngành. Nhóm yếu tố bên trong DNNN gồm: năng lực tài
chính của doanh nghiệp; trình độ khoa học công nghệ; và nguồn nhân lực.
2.2.3. Tác động của việc áp dụng chính sách CTTL tới cạnh tranh của DNNN
Việc áp dụng chính sách CTTL có tác động cơ bản và quan trọng tới cạnh tranh
của DNNN, từ đó tạo nên các thách thức cho khối doanh nghiệp này trong bối cảnh
đổi mới cạnh tranh. Cụ thể, việc áp dụng chính sách CTTL tác động đến khả năng
cạnh tranh của DNNN. Bên cạnh đó, việc áp dụng chính sách CTTL tác động đến tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN. Đáng chú ý, việc áp dụng chính sách
CTTL tác động đến bộ máy quản lý của DNNN, từ đó ảnh hưởng đến cạnh tranh của
khối doanh nghiệp này. Đồng thời, chính sách CTTL tác động đến nguồn nhân lực cấp
cao/ ban lãnh đạo của các DNNN. Ngoài ra, việc áp dụng chính sách CTTL tác động
đến chất lượng nguồn nhân lực tại các DNNN (Tăng Văn Nghĩa, 2017).
2.3. Các hoạt động cạnh tranh cụ thể của DNNN trong điều kiện áp dụng chính
sách CTTL
Các hoạt động để thực hiện chiến lược cạnh tranh mà DNNN cần đổi mới gồm:
2.3.1. Nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu
- Nghiên cứu thị trường: Quy trình nghiên cứu thị trường đổi mới gồm ba bước:
(i) đổi mới việc thu thập thông tin, (ii) xử lý thông tin, và (iii) đưa ra những quyết
định, chính sách, kế hoạch chiến lược đúng đắn.
11
- ác định thị trường mục tiêu: ác định thị trường mục tiêu bao gồm hoạt động
phân khúc thị trường (market segmentation) và xác định thị trường mục tiêu (market
targeting).
2.3.2. Chiến lược sản phẩm
Giá trị của sản phẩm thể hiện qua năm mức độ (Kotler và Keller, 2006): (i) lợi
ích cốt lõi (core benefit); (ii) sản phẩm cơ bản (basic product); (iii) sản phẩm mong
muốn (expected product); (iv) sản phẩm gia tăng (augmented product); và (v) sản
phẩm tiềm năng (potential product). Trong đổi mới cạnh tranh của DNNN trong điều
kiện áp dụng chính sách CTTL, chiến lược sản phẩm của các DNNN sẽ phải tập trung
vào (i) chất lượng sản phẩm hay lợi ích cốt lõi, (ii) thiết kế mẫu mã, bao bì, đóng gói
sản phẩm, (iii) xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, và (iv) nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới.
2.3.3. Chiến lược giá
Trong bối cảnh áp dụng CTTL, DNNN có thể áp dụng một trong ba hoặc hỗn
hợp giữa ba phương pháp định giá cơ bản sau: Phương pháp định giá dựa trên giá trị
(Customer value-based pricing); Phương pháp định giá dựa trên cạnh tranh
(Competition-based pricing); và Phương pháp định giá dựa vào chi phí (Cost-based
pricing).
Để đối mới cạnh tranh trong bối cảnh CTTL, các DNNN sẽ phải: (i) thực hiện
chiến lược điều chỉnh về phân khúc thị trường thông qua bốn giai đoạn, (ii) thực hiện
chiến lược giảm giá, (iii) tiến hành giảm giá, (iv) thực hiện định giá thâm nhập, và (v)
quản lý sản lượng để dự đoán hành vi mua sắm của khách hàng và đối thủ cạnh tranh.
2.3.4. Chiến lược dịch vụ kèm theo
Trong điều kiện áp dụng CTTL, các DNNN sẽ phải: (i) đổi mới và phát triển các
dịch vụ kèm theo trên cơ sở bổ trợ nâng cao khả năng, tính năng hoặc hoàn thiện sản
phẩm – dịch vụ chính; (ii) hiểu sâu hơn về hoạt động và hành vi mua sắm của khách
hàng; (iii) đa dạng hóa các dịch vụ đi kèm và nâng cấp các dịch vụ sẵn có để mang lại
trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng; và (iv) tăng cường đào tạo nhân viên, nhất là
nhân viên tuyến đầu – những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, thay vì nhân
viên sản xuất (Frei, 2008).
2.3.5. Chiến lược phân phối
Theo Wright (1999), có ba cách tiếp cận đưa ra quyết định chính thức về các
mục tiêu của kênh phân phối, đó là: phân phối hàng loạt (hay phân phối chuyên sâu);
phân phối chọn lọc; và phân phối độc quyền. Để đổi mới cạnh tranh trong bối cảnh
CTTL, các DNNN sẽ chủ động hơn trong khâu phân phối sản phẩm để thâm nhập sâu
12
hơn vào thị trường, mở rộng thị phần và nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Về cơ bản,
các DNNN để cạnh tranh được với các doanh nghiệp tư nhân, khi xây dựng hệ thống
phân phối sẽ phải xác định ba giới hạn địa lý là: giới hạn tổng quát (xác định cho toàn
doanh nghiệp), giới hạn khu vực (xác định cho các đơn vị phân phối) và giới hạn địa
điểm (xác định các điểm bán hàng). Về hình thức phân phối, trong bối cảnh CTTL,
các DNNN sẽ phải liên tục đổi mới kênh phân phối cho phù hợp với nhu cầu, thị hiếu
của khách hàng cũng như những thay đổi trên thị trường.
2.3.6. Chiến lược xúc tiến thương mại
Trong bối cảnh CTTL, các DNNN thường xem xét chiến lược xúc tiến thương
mại theo hai chiều “kéo” và “đẩy”. Trong bối cảnh CTTL với các doanh nghiệp tư
nhân, theo Kerin và cộng sự (2003), để xây dựng chiến lược xúc tiến thương mại hiệu
quả, các DNNN cần xác định các yếu tố sau: (i) đối tượng mục tiêu, (ii) mục tiêu của
chương trình xúc tiến thương mại, (iii) ngân sách dành cho tiếp thị, (iv) lựa chọn hình
thức tiếp thị, (v) địa điểm và phương tiện chạy chương trình xúc tiến thương mại, (vi)
thời gian chạy chương trình xúc tiến thương mại, (vii) thực hiện chương trình quảng
bá, và (viii) đánh giá chương trình quảng bá.
2.3.7. Chiến lược truyền thông
Trong bối cảnh CTTL, các DNNN sẽ phải đổi mới từ tư duy đến cách thức triển
khai chiến lược truyền thông. Cụ thể như sau: (i) xác định nhóm công chúng mục tiêu,
(ii) xác định mục tiêu truyền thông, (iii) thiết kế thông điệp truyền thông, (iv) lựa chọn
phương tiện truyền thông, (v) xác định ngân sách dành cho truyền thông, và (vi) đánh
giá kết quả hoạt động truyền thông.
2.3.8. Một số vấn đề mang tính bổ trợ
Trong điều kiện CTTL, DNNN sẽ phải lưu ý đến một số vấn đề mang tính bổ trợ
để nâng cao tính cạnh tranh của mình trên thương trường, cụ thể: năng lực quản lý và
điều hành; trình độ công nghệ sản xuất và vận hành; quản trị và phát triển nguồn nhân
lực; phát triển năng lực cốt lõi; và xây dựng năng lực động.
2.3.9. Mô hình, giả thuyết nghiên cứu và đo lường các biến
2.3.9.1. ô hình v giả thu ết nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu được xây dựng cụ thể như hình dưới. Trên cơ sở mô hình
nghiên cứu, có 08 giả thuyết nghiên cứu được phát triển.
13
Hình 6: Mô hình nghiên cứu lý thuyết
2.3.9.2. Các biến v thang đ⺂ nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, có 08 biến độc lập là các yếu tố liên quan đến đổi mới
cạnh tranh của DNNN trong điều kiện áp dụng chính sách CTTL, gồm: (i) Nghiên cứu
và lựa chọn thị trường mục tiêu; (ii) Chiến lược giá; (iii) Chiến lược sản phẩm; (iv)
Chiến lược dịch vụ kèm theo; (v) Chiến lược phân phối; (vi) Chiến lược xúc tiến
thương mại; (vii) Chiến lược truyền thông; và (viii) Một số vấn đề mang tính bổ trợ.
Các biến độc lập này được đo lường bằng đánh giá của các nhà quản lý DNNN Việt
Nam về thực trạng các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến hiệu suất hoạt
động sản xuất kinh doanh của DNNN theo thang đo Likert 5 điểm.
2.4. Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
2.4.1. Về kinh nghiệm quốc tế
Luận án nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia có điều kiện khá tương đồng
với đặc điểm kinh tế và trình độ phát triển kinh tế của Việt Nam (như Trung Quốc,
Malaysia); hoặc đã đi tiên phong trong việc áp dụng chính sách cạnh tranh trung lập
và đổi mới cạnh tranh của DNNN (như Úc).
2.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho các DNNN Việt Nam
Một số bài học kinh nghiệm rút ra như sau: Thứ nhất, chiến lược sản phẩm một
chiến lược trung tâm trong tổng thể chiến lược cạnh tranh của DNNN. Thứ hai, trước
Hiệu suất
hoạt động
sản xuất
kinh doanh
của DNNN
H2
H3
H4
H5
H6
H8
Chiến lược giá ( 2)
Chiến lược sản phẩm ( 3)
Chiến lược dịch vụ kèm theo ( 4)
Chiến lược phân phối ( 5)
Chiến lược xúc tiến thương mại ( 6)
Chiến lược truyền thông ( 7)
Các yếu tố bổ trợ ( 8)
H7
H1
Nghiên cứu & lựa chọn thị trường mục
tiêu ( 1)
14
bối cảnh áp dụng chính sách CTTL, hầu hết các DNNN đã có ý thức xây dựng và lựa
chọn chiến lược phân phối sản phẩm, đa dạng hóa các kênh phân phối và tự thiết lập
các mạng lưới phân phối cả ở trong và ngoài nước. Thứ ba, các DNNN của các quốc
gia này thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo dành cho các cán bộ công nhân viên
giúp họ nâng cao kiến thức và tay nghề phục vụ công việc
15
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH CẠNH
TRANH TRUNG LẬP TẠI VIỆT NAM
3.1. Khái quát hoạt động của DNNN và vấn đề cạnh tranh trung lập tại Việt Nam
3.1.1. Khái quát hoạt động của DNNN Việt Nam
- Về thực trạng h⺂ạt động của DNNN Việt Nam: Tính đến nay, tốc độ cổ phần
hóa các doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà nước còn triển khai chậm chạp. Tổng số
vốn của các DNNN tăng từ 3.702 nghìn t䝰 đồng năm 2010 lên 9.089 nghìn t䝰 đồng
năm 2018. Mặc dù tổng vốn sản xuất của DNNN tăng gấp 2,46 lần trong giai đoạn
2010-2018 nhưng tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận chưa tương xứng với
mức độ mở rộng giá trị tài sản. Trong giai đoạn 2010 - 2018, tổng số lao động làm
việc trong các DNNN giảm xuống đáng kể.
- Về ⺂ại hình: L⺂ại hình thứ nhất bao gồm các DNNN Việt Nam được thiết lập
theo một trong hai hình thức: (1) Tổng công ty 91 và (2) các doanh nghiệp thuộc sở
hữu của nhà nước (còn gọi là Tổng công ty 90). L⺂ại hình thứ hai bao gồm các
DNNN được thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước (2003).
- Lợi thế của DNNN: DNNN có những lợi thế nhất định như được tiếp cận các
nguồn vốn, trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh bởi nhà nước hoặc ngoại hối với lãi
suất thấp hơn; được cấp đất hoặc thuê đất với lãi suất thấp hơn;
- uản nh nước đối với DNNN: Là chủ sở hữu của các DNNN, Nhà nước có
quyền quyết định thành lập các DNNN; quyết định sáp nhập, phân tách hoặc giải thể
DNNN tuân thủ các nguyên tắc và thời hạn theo quy định của chính phủ;
3.1.2. Vấn đề cạnh tranh trung lập tại Việt Nam
Để tạo lập môi trường cạnh tranh tự do bình đẳng, Nhà nước ban hành chính
sách pháp luật cạnh tranh điều chỉnh hoạt động cạnh tranh của các chủ thể tham gia
vào thị trường. Nhìn chung, hệ thống các văn bản pháp luật đều đề cập đến một khía
cạnh cạnh tranh nhất định về CTTL. Tuy nhiên, đây là những vấn đề chưa được quy
định mang tính hệ thống và đảm bảo rằng DNNN sẽ hoạt động theo đúng quy tắc của
thị trường. Sự triệt tiêu những lợi thế cạnh tranh bất hợp lý của DNNN so với doanh
nghiệp tư nhân chưa được đặt ra do khối doanh nghiệp này còn phải thực hiện nhiều
định hướng chiến lược của nhà nước.
3.1.3. Tiếp cận và triển khai nghiên cứu thực trạng cạnh tranh của DNNN tại Việt
Nam
3.1.3.1. Nghiên cứu định ượng
16
Trong nghiên cứu này, phương pháp định lượng được thực hiện thông qua khảo
sát điều tra bảng hỏi. Bảng hỏi khảo sát được thiết lập để thu thập ý kiến đánh giá của
các nhà quản lý của các DNNN tại Việt Nam đang triển khai các hoạt động đổi mới
cạnh tranh. Bảng hỏi được phân phát trực tiếp và qua email tới các đối tượng tham gia
khảo sát điều tra. Tác giả phân phát 220 bảng hỏi tới các nhà quản lý của các DNNN
Việt Nam. Số phiếu thu về là 212, trong đó có 04 phiếu không hợp lệ do trả lời thiếu
câu hỏi. Như vậy, tổng số phiếu hợp lệ phục vụ nghiên cứu là 208.
- ô tả mẫu khả⺂ sát điều tra
Nhìn chung, các DNNN Việt Nam tham gia khảo sát có thời gian hoạt động chủ
yếu từ 05 đến dưới 15 năm, chiếm 34.62%. Các doanh nghiệp này đa phần là doanh
nghiệp 100% sở hữu nhà nước (59.62%). Các doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong
lĩnh vực thương mại và dịch vụ (37.50%), và Công nghiệp và xây dựng (28.37%). Số
lượng lao động trong các DNNN Việt Nam chủ yếu dao động từ 50-299 người, chiếm
31.25%. Doanh thu của năm tài chính gần nhất của các doanh nghiệp này đa số trung
bình từ 50 đến dưới 200 t䝰 đồng.
- Kiểm định qua EFA v CFA
Kết quả phân tích EFA cho thấy, hệ số KMO có giá trị bằng 0,853 và Sig. nhỏ
hơn 0,05, chứng tỏ phân tích nhân tố EFA có ý nghĩa thực tiễn và phù hợp,
Cumulative % có giá trị 80,929 > 50% cho thấy có 80,929% dữ liệu phân tích xác
định được 08 biến độc lập, gồm: (i) Nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu; (ii)
Chiến lược giá; (iii) Chiến lược sản phẩm; (iv) Chiến lược dịch vụ kèm theo; (v)
Chiến lược phân phối; (vi) Chiến lược xúc tiến thương mại; (vii) Chiến lược truyền
thông; và (viii) Một số vấn đề mang tính bổ trợ.
Nghiên cứu tiếp tục dùng phương pháp phân tích độ tin cậy thang đo thông qua
công cụ Cronbach’s Alpha để kiểm định độ tin cậy của các biến độc lập đã được xác
định.
Bảng 3: Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha và Bartlett’s Test
Cronbach’s
Alpha
KMO and
Bartlett's
Test
Nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu 0,899 0,776
Chiến lược giá 0,840 0,778
Chiến lược sản phẩm 0,933 0,788
Chiến lược dịch vụ kèm theo 0,803 0,745
Chiến lược phân phối 0,937 0,738
17
Chiến lược xúc tiến thương mại 0,939 0,775
Chiến lược truyền thông 0,919 0,722
Một số vấn đề mang tính bổ trợ 0,930 0,837
Hiệu suất DNNN 0,883 0,723
Nguồn: dữ iệu điều tra b ng S䛐SS 22
Có thể thấy, giá trị Cronbach’s Alpha của các biến độc lập nằm trong khoảng
(0.8: 0.9) cho thấy thang đo có độ tin cậy tốt, giá trị KMO và Bartlett's Test có giá trị
lớn hơn 0.5, chứng tỏ kiểm định CFA trong nghiên cứu này có ý nghĩa thực tiễn. Kết
quả CFA trọng số các biến quan sát đều đạt chuẩn cho phép (>= 0,5) và có ý nghĩa
thống kê các giá trị p đều bằng 0,000. Như vậy, có thể kết luận, các biến quan sát
dùng để đo lường 08 nội dung đổi mới cạnh tranh của DNNN trong điều kiện áp dụng
chính sách CTTL tại Việt Nam đạt được giá trị hội tụ.
- 䛐hân tích tương quan
Bảng 4: Phân tích tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu
1 2 3 4 5 6 7 8
1 1 0,419** 0,494** 0,025 0,518** 0,078 0,194** 0,475**
2 1 0,564** 0,039 0,631** 0,081 0,182** 0,611**
3 1 0,071 0,580** 0,035 0,082 0,509**
4 1 0,018 0,073 -0,014 -0,111
5 1 0,212** 0,092 0,595**
6 1 0,054 0,057
7 1 0,092
8 1
Ghi chú: ** Tương quan có ý nghĩa ở mức 0,01
Nguồn: dữ iệu điều tra b ng S䛐SS 22
Kết quả trên cho thấy hệ số tương quan Pearson có ý nghĩa thống kê giữa các
cặp biến dao động trong khoảng -0,111 đến 0,631 (<0,7), cho phép khẳng định giá trị
phân biệt giữa các biến độc lập hay các khái niệm nghiên cứu đạt được với độ tin cậy
95%; tính đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu có thể loại
bỏ.
- Kết quả phân tích hồi qu v kiểm định giả thu ết
Kết quả phân tích hồi quy được thể hiện chi tiết trong bảng sau:
18
Bảng 5: Kết quả phần tích hồi quy
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients t Sig.
Collinearity
Statistics
B
Std.
Error Beta Tolerance VIF
(Constant) 0,000 0,037 0,000 1,000
Nghiên cứu và
lựa chọn thị
trường mục tiêu
0,249*** 0,046 0,249 5,405 0,000 0,633 1,581
Chiến lược giá 0,110** 0,054 0,110 2,046 0,042 0,470 2,128
Chiến lược sản
phẩm
0,125** 0,050 0,125 2,518 0,013 0,545 1,833
Chiến lược dịch
vụ kèm theo
0,102** 0,038 0,102 2,718 0,007 0,951 1,051
Chiến lược phân
phối
0,297*** 0,055 0,297 5,357 0,000 0,438 2,283
Chiến lược xúc
tiến thương mại
0,093** 0,038 0,093 2,453 0,015 0,933 1,072
Chiến lược
truyền thông
0,096** 0,038 0,096 2,527 0,012 0,936 1,069
Một số vấn đề
mang tính bổ trợ
0,230*** 0,052 0,230 4,448 0,000 0,503 1,987
R = 0,856 R Square = 0,732
Adjusted R Square = 0,721
F = 67,935 Giá trị p = 0,000
* có ý nghĩa thống kê ở mức 5%
** có ý nghĩa thống kê ở mức 1%
*** có ý nghĩa thống kê ở mức 0,1%
Từ kết quả phân tích hồi quy, nghiên cứu phân tích tác động của các yếu tố liên
quan đến đổi mới cạnh tranh của DNNN trong điều kiện áp dụng chính sách CTTL tại
Việt Nam đến hiệu suất hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN như sau:
Nghiên cứu v ựa chọn thị trường mục tiêu có tác động tích cực cùng chiều đến
hiệu suất hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN với ngưỡng tin cậy 99% (với giá
trị B = 0,249, Sig. = 0,000). Kết quả này cho phép khẳng định giả thuyết 1 đúng.
Chiến ược giá có tác động tích cực cùng chiều đến hiệu suất hoạt động sản xuất
kinh doanh của DNNN ở ngưỡng tin cậy 95%, với giá trị B = 0,110 và Sig. = 0,042.
Qua đó, giả thuyết 2 được chấp nhận.
19
Chiến ược sản phẩm có tác động tích cực cùng chiều đến hiệu suất hoạt động
sản xuất kinh doanh của DNNN với ngưỡng tin cậy 95% (B = 0,125; Sig. = 0,013).
Như vậy, giả thuyết 3 được khẳng định.
Chiến ược dịch vụ kèm th ⺂ có tác động tích cực cùng chiều đến hiệu suất hoạt
động sản xuất kinh doanh của DNNN ở ngưỡng tin cậy 95% với B = 0,102 và Sig. =
0,007. Kết quả này cho phép khẳng định giả thuyết 4.
Chiến ược phân phối có tác động tích cực cùng chiều đến hiệu suất hoạt động
sản xuất kinh doanh của DNNN với ngưỡng tin cậy 99% (B = 0,297 và Sig. = 0,000).
Như vậy, giả thuyết 5 được chấp nhận.
Chiến ược xúc tiến thương mại có tác động tích cực cùng chiều đến hiệu suất
hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN với ngưỡng tin cậy 95% (B = 0,093, Sig. =
0,015). Trên cơ sở đó, giả thuyết 6 được khẳng định đúng.
Chiến ược tru ền thông có tác động tích cực cùng chiều đến hiệu suất hoạt động
sản xuất kinh doanh của DNNN ở/với ngưỡng tin cậy 95% (B = 0,096; Sig. = 0,012).
Như vậy, giả thuyết 7 được chấp nhận.
ột số vấn đề mang tính b trợ có tác động tích cực cùng chiều đến hiệu suất
hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN với ngưỡng tin cậy 99% (B = 0,230; Sig. =
0,000). Kết quả này khẳng định giả thuyết 8 đúng.
3.1.3.2. Nghiên cứu điển hình
Tác giả tiến hành chọn 02 DNNN tiêu biểu để nghiên cứu. Hãng hàng không
Quốc gia Việt Nam - Vietnam Airlines trong lĩnh vực vận tải hàng không hành khách,
và (ii) Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội Viettel trong lĩnh vực viễn thông
là hai doanh nghiệp tiêu biểu được lựa chọn để nghiên cứu.
3.2. Về thực trạng đổi mới cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước
3.2.1. Về nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu của DNNN
Hoạt động thu thập thông tin thị trường của doanh nghiệp đã có những đổi mới
tích cực và hiệu quả về phương pháp và cường độ tiếp cận, đạt số điểm trung bình
3,43/5. Mặc dù hoạt động xử lý, phân tích, đánh giá thông tin thị trường thu thập được
của doanh nghiệp đã có những đổi mới tích cực và hiệu quả trong thời gian qua,
nhưng số điểm trung bình mà hoạt động này đạt được chỉ dừng lại ở mức 2,95 điểm
trên thang điểm 5. Không những thế, công tác nghiên cứu thị trường của DNNN chưa
được tổ chức và thực hiện một cách khoa học và bài bản mà chủ yếu vẫn dựa vào
quan điểm và kinh nghiệm của cán bộ thực hiện khảo sát. Bên cạnh đó, các hoạt động
hỗ trợ định vị thị trường như nghiên cứu thị trường, ngân hàng dữ liệu khách hàng,
thông tin về kinh tế thị trường, xã hội, dân cư còn bộc lộ nhiều hạn chế.
20
3.2.2. Về chiến lược giá của DNNN
Hiện nay, trong các phương pháp định giá, có đến 46,15% DNNN áp dụng
phương pháp định giá dựa trên cạnh tranh. Kết quả khảo sát cho thấy, hoạt động này
tại các doanh nghiệp này được thực hiện theo phương pháp hết sức giản đơn, thiếu
thông tin và thụ động trước những biến động giá cả trên thị trường. Ngoài ra, trong
các vấn đề liên quan đến chiến lược giá, phương pháp định giá đã lựa chọn phù hợp
với thực trạng hiện tại và được xây dựng, triển khai áp dụng một cách minh bạch rõ
ràng là vấn đề nhận được số điểm đánh giá trung bình thấp nhất, 2,85/5 điểm.
3.2.3. Về chiến lược sản phẩm của DNNN
Các DNNN đã quan tâm đến các yếu tố chất lượng sản phẩm mà doanh nghiệp
đang kinh doanh. Bên cạnh những mặt tích cực, chiến lược sản phẩm của DNNN cũng
bộc lộ nhiều hạn chế. Hiện nay, nhiều DNNN đã thực hiện nhiều biện pháp đổi mới về
mẫu mã, bao bì, đòng gói sản phẩm - dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng. Chính vì thế, ý kiến này nhận được số điểm đánh giá cao nhất trong bốn
tiêu chí về sản phẩm, đạt 3,4 điểm trên thang điểm 5. Các DNNN đã tập trung chú
trong xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu để đảm bảo tính cạnh của các sản phẩm.
3.2.4. Về dịch vụ kèm theo của DNNN
Hiện nay, chiến lược dịch vụ đi kèm của các DNNN chưa thực sự tốt bởi nhiều
đơn vị vẫn còn coi nhẹ điều này. Chính vì thế, kết quả điều tra khảo sát 208 DNNN
cho thấy thực trạng chiến lược dịch vụ kèm theo của các doanh nghiệp này còn yếu.
Các DNNN đã chú ý đến đổi mới và phát triển cung ứng các dịch vụ kèm theo trên cơ
sở bổ trợ nâng cao khả năng, tính năng hoặc hoàn thiện sản phẩm - dịch vụ chính
nhưng hiệu quả đạt được chưa cao. Do còn thiếu nhiều điều kiện về tài chính và kinh
tế để cải thiện dịch vụ kèm theo nên việc các DNNN tăng cường đào tạo, nâng cao
năng lực phục vụ của nhân viên tuyến đầu mặc dù đã có những kết quả khả quan bước
đầu nhưng vẫn còn nhiều hạn chế.
3.2.5. Về chiến lược phân phối của DNNN
Hiện nay, các DNNN sử dụng chủ yếu hai hình thức là kênh phân phối gián tiếp
qua các trung gian (chiếm 36,54%) và sử dụng hỗn hợp các kênh phân phối (chiếm
35,58%). Kết quả điều tra khảo sát cho thấy, DNNN hiện nay đã chú trọng đầu tư đổi
mới và hiện đại hóa cơ sở vật chất phục vụ hoạt động phân phối với số điểm trung
bình đánh giá đạt 3,5/5 điểm. Đồng thời, các doanh nghiệp này cũng đã tập trung xây
dựng, phát triển và đổi mới kênh phân phối trên cơ sở phân tích thị trường và hành vi
khách hàng, phù hợp với từng đối tượng khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp này chưa tích cực đổi mới, hiện đại hóa kênh phân phối của
mình để phù hợp với bối cảnh và xu thế công nghệ hiện nay.
21
3.2.6. Về chiến lược xúc tiến thương mại của DNNN
Kết quả khảo sát từ 208 DNNN cho thấy, các doanh nghiệp này đã quan tâm đầu
tư và đổi mới từ quan điểm đến thực tế triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại
trong thời gian qua. Đồng thời, các đơn vị này cũng đã triển khai một cách linh hoạt
các chiến lước xúc tiến thương mại theo vòng đời của sản phầm/ dịch vụ. Đây chính là
hai nội dung được các doanh nghiệp thực hiện khá tốt trong thời gian qua với số điểm
trung bình đạt được lần lượt là 3,28 và 3,16 trên thang điểm 5. Bên cạnh đó, chiến
lược xúc tiến thương mại của các DNNN vẫn còn tồn tại một số vấn đề. Đó là chiến
lược này chưa được xây dựng một cách cụ thể và rõ ràng đối với các sản phẩm dịch
vụ và với thị trường mục tiêu và chưa được triển khai phù hợp và linh hoạt với bối
cảnh cạnh tranh.
3.2.7. Về truyền thông, quảng cáo của DNNN
Các DNNN đã quan tâm đầu tư và đổi mới từ quan điểm đến thực tế triển khai
chiến lược truyền thông trong thời gian qua với số điểm trung bình là 3,76/5. Bên
cạnh đó, nhiều DNNN đã xây dựng cụ thể và rõ ràng chiến lược truyền thông (đối
tượng, thông điệp, ngân sách, phương tiện) đối với các sản phẩm dịch vụ và với thị
trường mục tiêu để nâng cao uy tín và thương hiệu cho đơn vị mình.
3.2.8. Một số vấn đề mang tính bổ trợ của DNNN
Kết quả điều tra 208 DNNN cho thấy trình độ công nghệ sản xuất và vận hành
và phát triển năng lực cốt lõi đang được các DNNN quan tâm chú ý hơn cả. Với số
điểm đánh giá trung bình cho hai nội dung trên lần lượt là 3,46/5 và 3,15/5 điểm, có
thể thấy các DNNN đang nỗ lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình so với
các doanh nghiệp tư nhân khi cùng hoạt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_canh_tranh_trung_lap_nhung_thach_thuc_va_khu.pdf