Kết quả hàm phản ứng xung cho thấy, khi thị trường trái phiếu tăng
thêm một độ lệch chuẩn, đồng nghĩa với việc thị trường trái phiếu được
cải thiện, doanh nghiệp sử dụng nợ thêm 3,597% ở quý 1 và tắt dần ở quý
4. Kết quả này phù hợp với lý thuyết TOT và Jong & cộng sự (2008),
Nor & cộng sự (2011). Ngược lại, khi CTV của các doanh nghiệp Việt
Nam tăng thêm một độ lệch chuẩn tác động tức thời làm cho TTTP giảm
0,012% tại mức ý nghĩa 5% và việc này chỉ kéo dài đến quý 5.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 34 trang
34 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 717 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Cấu trúc vốn mục tiêu tại các công ty cổ phần Việt Nam trong thời kỳ suy thoái kinh tế thế giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g cao hiệu quả hoạt động thì 
việc lựa chọn nguồn vốn của doanh nghiệp phải gắn chặt với điều kiện 
kinh tế vĩ mô, tính chu kỳ kinh tế. 
Thứ năm, kết quả nghiên cứu chứng minh rằng suy thoái kinh tế và 
khả năng sinh lời có tác động nghịch chiều đến việc lựa chọn CTV của 
các doanh nghiệp Việt Nam. Ngược lại, cơ cấu tài sản có tác động thuận 
chiều đến việc lựa chọn CTV. Riêng trong thời kỳ suy thoái, doanh 
nghiệp cần kiểm soát thêm vấn đề quy mô, tốc độ tăng trưởng và khả 
năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngược lại, khi nền kinh tế bắt đầu 
phục hồi, doanh nghiệp cần mở rộng quy mô, tăng trưởng và khả năng 
thanh toán. Bên cạnh đó, trong thời kỳ này, doanh nghiệp cần tính toán lại 
các khoản thu nhập chịu thuế nhằm tiết kiệm số tiền thuế phải nộp, góp 
phần tăng vốn kinh doanh. 
Thứ sáu, bằng việc sử dụng mô hình hồi quy ngưỡng tác giả xác định 
ngưỡng CTV mục tiêu của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ suy 
thoái là 54,39%. Ngưỡng CTV mục tiêu của các doanh nghiệp Việt Nam 
trong thời kỳ phục hồi là 59,66%. 
1.6. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN 
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, luận án được cấu trúc thành 
năm chương: 
Chương 1: Giới thiệu. 
7 
Chương 2: Cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn mục tiêu 
và suy thoái kinh tế. 
Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu. 
Chương 4: Thực trạng cấu trúc vốn và kết quả xác định cấu trúc 
vốn mục tiêu tại các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ suy thoái 
kinh tế thế giới. 
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách để các doanh nghiệp 
Việt Nam đạt được cấu trúc vốn mục tiêu trong thời kỳ suy thoái kinh 
tế thế giới. 
CHƯƠNG 2: 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CẤU TRÚC VỐN 
MỤC TIÊU VÀ SUY THOÁI KINH TẾ 
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN MỤC TIÊU VÀ SUY 
THOÁI KINH TẾ 
2.1.1. Cơ sở lý luận về cấu trúc vốn mục tiêu 
2.1.1.1. Khái niệm cấu trúc vốn 
Trong phạm vi nghiên cứu, luận án cũng sử dụng khái niệm CTV 
theo Mcguigan và ctg (2006), Brealey và ctg (2008), Brigham và 
Houston (2009). CTV là sự kết hợp giữa VCSH và nợ phải trả (bao gồm 
NNH và NDH) mà một doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho các hoạt 
động của mình. 
2.1.1.2. Cấu trúc vốn mục tiêu 
Trong phạm vi nghiên cứu luận án thống nhất theo quan điểm của 
Brigham và Houston (2009), việc xác định CTV tối ưu là điều không dễ 
dàng, do đó, các doanh nghiệp thường xác định một con số hoặc khoảng 
CTV mục tiêu và xem như đây là CTV tối ưu mà doanh nghiệp cần phải 
thiết lập nhằm tăng giá trị doanh nghiệp. Như vậy, CTV mục tiêu là việc 
kết hợp giữa nợ vay, vốn cổ phần ưu đãi và cổ phần phổ thông mà doanh 
nghiệp có kế hoạch để huy động khi cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả 
hoạt động và tăng giá trị doanh nghiệp. 
2.1.1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đo lường cấu trúc vốn 
8 
2.1.1.4. Các lý thuyết và quan điểm khoa học về cấu trúc vốn, cấu trúc 
vốn mục tiêu 
Luận án hệ thống hóa các lý thuyết về CTV, CTV mục tiêu và trên 
cơ sở đó, giới thiệu tổng quan các lý thuyết được áp dụng trong luận án. 
- Lý thuyết MM; 
- Lý thuyết Trật tự phân hạng (POT); 
- Lý thuyết Đánh đổi (TOT); 
- Lý thuyết Chi phí đại diện; 
- Lý thuyết Tín hiệu; 
- Lý thuyết Định điểm thị trường. 
Các lý thuyết nêu trên có những quan điểm khác nhau, tuy nhiên 
chúng không thay thế mà bổ sung nhau, góp phần giải thích rõ hơn quyết 
định lựa chọn nguồn tài trợ của nhà quản trị. 
2.1.2. Cơ sở lý luận về chu kỳ kinh tế và suy thoái kinh tế 
2.1.2.1. Khái niệm chu kỳ kinh tế và suy thoái kinh tế 
Theo Samuelson và Nordhalls (2007) cho rằng, chu kỳ kinh tế là sự 
biến động của GDP thực theo trình tự ba pha lần lượt là suy thoái, phục 
hồi và hưng thịnh (Hình 2.1). Trong đó, pha suy thoái là sự suy giảm của 
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thực trong thời gian hai hoặc hơn hai quý 
liên tiếp (tốc độ tăng trưởng kinh tế âm liên tục trong hai quý). 
Hình 2.1. Chu kỳ kinh tế 
Nguồn: Samuelson và Nordhalls (2007). 
N
ền
 k
in
h
 t
ế 
Đỉnh 
Hưng Thịnh Phục hồi 
Đáy 
Suy thoái 
Mở rộng Thu hẹp 
Thời gian 
9 
2.1.2.2. Các lý thuyết về chu kỳ kinh tế 
Lý thuyết chu kỳ kinh tế có ba pha là suy thoái, phục hồi và hưng 
thịnh. Khởi đầu của chu kỳ kinh tế là pha phục hồi tăng trưởng (đường 
dốc đi lên được trình bày Hình 2.2) là sự tác động thuận chiều bởi các cú 
sốc ngoại sinh như công nghệ, tiền lương, giá cả, CSTK, CSTT,  đến 
sự ổn định của các chỉ số tài chính và kinh tế vĩ mô. Từ đó, càng củng 
cố niềm tin và kỳ vọng của người dân (bao gồm doanh nghiệp) một cách 
thái quá vào tương lai, nền kinh tế sẽ tiếp tục phát triển, hưng thịnh hơn 
nữa - pha hưng thịnh. Tuy nhiên, do niềm tin thái quá đó sẽ dẫn đến các 
hành vi sai lầm và sau đó dẫn đến một cuộc suy thoái kinh tế toàn diện - 
pha suy thoái (đường dốc đi xuống được trình bày Hình 2.2). 
Hình 2.2. Hệ thống các mô hình chu kỳ kinh tế 
Nguồn: Detzer và Herr (2014). 
2.1.3. Mối quan hệ giữa suy thoái kinh tế và cấu trúc vốn mục tiêu 
Mối quan hệ giữa suy thoái kinh tế và việc lựa chọn CTV của doanh 
nghiệp được nghiên cứu thông qua các biến kinh tế vĩ mô, chủ yếu qua ba 
kênh tăng trưởng GDP, kênh thị trường tài sản (TTCK, TTT BĐS và TT 
ngoại hối), kênh thị trường nợ (TTTT và TTTP). Tuy nhiên, trong phạm 
vi luận án, tác giả tập trung phân tích sự tác động này thông qua tăng 
trưởng GDP và TTTC là TTCK, TTTP và TTTD: (i) mối quan hệ giữa 
tăng trưởng kinh tế và việc lựa chọn CTV của doanh nghiệp; (ii) mối 
10 
quan hệ giữa TTCK và việc lựa chọn CTV của doanh nghiệp; (iii) mối 
quan hệ giữa TTTD, TTTP và việc lựa chọn CTV của doanh nghiệp. 
2.2. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM LIÊN QUAN 
2.2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của suy thoái 
kinh tế đến việc lựa chọn cấu trúc vốn 
Thứ nhất, việc lựa chọn CTV của doanh nghiệp chịu tác động của 
các yếu tố vi mô (Ross, 1977; Titman và Wessels, 1988; Chen và ctg, 
1997; Chen, 2003; Ramzivà Tarazi, 2013; Amjad và ctg, 2012; Hunjra và 
ctg, 2014). 
Thứ hai, các nghiên cứu của Rajan và Jingales (1995), Wald 
(1999), Booth và ctg (2001), Deesomsak và ctg (2004), Jong và ctg 
(2008), Antoniou và ctg (2008), Sbeiti (2010), Nor và ctg (2011), Oztekin 
(2013), Khanna và ctg (2015) phân tích tác động kết hợp của các yếu tố 
kinh tế vi mô và vĩ mô đối với việc lựa chọn CTV của doanh nghiệp. 
Thứ ba, nhiều công trình nghiên cứu tác động của các yếu tố đặc 
trưng doanh nghiệp, đặc trưng ngành nghề đến việc lựa chọn CTV như 
Clayton (2009), Kayo và Kimura (2011), Andani và Al-hassan (2012), 
Kayo và Kimura (2011), Jong và ctg (2008). 
Thứ tư, trong những thập niên vừa qua, suy thoái kinh tế diễn ra 
với tần suất cao, cường độ mạnh và phức tạp gây ra những hậu quả nặng 
nề đối với nhiều quốc gia. Nhưng còn ít các công trình phân tích việc lựa 
chọn CTV của doanh nghiệp trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế (1997-
1998) và khủng hoảng tài chính (2008-2009), một số công trình nổi bật 
như Fosberg (2013), Alves và Francisco (2015), Iqbal và Kume (2014), 
Rehman và Rehman (2014), Proenca và ctg (2014),  và tại Việt Nam 
hiện nay chỉ có chỉ có công trình của Truong Hong Trinh và Nguyen 
Thao Phuong (2015). 
11 
Bảng 2.4. Tổng hợp các công trình theo các biến độc lập và phương 
pháp nghiên cứu 
Các biến độc 
lập 
Tác 
động 
Tác giả nghiên cứu 
Phương 
pháp 
1. Các yếu tố tác động đến CTV 
Độ trễ của biến 
độc lập nợ trên 
TTS 
+ 
Antoniou và ctg (2002), 
Tongkong và ctg (2013), Gygax 
và ctg (2013), Khanna và ctg 
(2015). 
GMM, 
PVECM 
Điều kiện TTTP + 
Jong và ctg (2008), Nor và ctg 
(2011), Masoud (2014). 
OLS, SURE, 
GMM 
Điều kiện 
TTCK/Độ trễ 
của TTCK 
- 
Jong và ctg (2008), Alves và 
Francisco (2015), Khanna và ctg 
(2015). 
FEM, SURE, 
PVECM 
Lãi suất cho vay 
bình quân 
- 
Nor và ctg (2011), Haron và 
Ibrahim (2012). 
GMM 
 + 
Allayannis và ctg(2002), Zerriaa 
và Noubbigh (2015). 
TOBIT,GMM 
Tăng trưởng 
GDP/Độ trễ của 
tăng trưởng 
GDP 
- 
Ariff (2008), Khanna và ctg 
(2015), Zhang và Mirza (2015). 
OLS, GMM, 
PVECM 
 + 
Jong và ctg (2008), Zhang và 
Mirza (2015), Khanna và ctg 
(2015), 
OLS, SURE, 
PVECM. 
Tỷ lệ lạm 
phát/Độ trễ của 
tỷ lệ lạm phát 
+ 
Tongkong và ctg (2013), Khanna 
và ctg (2015), Zhang và Mirza 
(2015), Pepur và ctg (2016). 
OLS, GMM, 
PVECM 
 - 
Masoud (2014), Khanna và ctg 
(2015), Zhang và Mirza (2015). 
OLS, GMM, 
PVECM. 
Cơ cấu tài sản + 
Antoniou và ctg(2008), Nor và 
ctg (2011), Ariff (2008), Zhang 
và Mirza (2015). 
OLS, GMM, 
 - 
Nor và ctg (2011), Proenca và ctg 
(2014), Zhang và Mirza (2015), 
Zhang và Mirza (2015), Balios và 
ctg (2016), Truong Hong Trinh 
và Nguyen Thao Phuong (2015). 
OLS, GMM 
12 
Khả năng thanh 
toán 
- 
Sbeiti (2010), Nor và ctg (2011), 
Proenca và ctg (2014), Zhang và 
Mirza (2015). 
OLS, GMM 
 + 
Proenca và ctg (2014), Zhang và 
Mirza (2015). 
OLS 
Quy mô công ty - 
Proenca và ctg (2014), Zhang và 
Mirza (2015). 
OLS 
 + 
Ariff (2008), Proenca và ctg 
(2014), Balios và ctg (2016), 
Truong Hong Trinh và Nguyen 
Thao Phuong (2015). 
OLS, FGLS, 
GMM 
Tốc độ tăng 
trưởng 
+ 
Nor và ctg (2011), Alves và 
Francisco (2015), Proenca và ctg 
(2014). 
FEM, GMM 
 - 
Proença và ctg (2014), Zhang và 
Mirza (2015), Balios và ctg 
(2016). 
OLS, FGLS 
Rủi ro kinh 
doanh 
- 
Proença và ctg (2014), Zhang và 
Mirza (2015), Balios và ctg 
(2016). 
OLS, FGLS 
Khả năng sinh 
lời 
- 
Deesomask và ctg (2004), Nor và 
ctg (2011), Proenca và ctg 
(2014), Zhang và Mirza (2015), 
Balios và ctg (2016), Truong 
Hong Trinh và Nguyen Thao 
Phuong (2015). 
OLS, FEM, 
FGLS 
 + 
Antoniou và ctg(2008), Ariff 
(2008), Fosberg (2013), Rehman 
và Rehman (2014), Iqbal và 
Kume (2014), Zhang và Mirza 
(2015). 
OLS, FEM, 
GMM 
Thuế TNDN + 
Booth và ctg (2001), Jong và ctg 
(2008), Afza và ctg (2011), 
Nguyễn Thành Cường (2015), 
Zhang và Mirza (2015). 
OLS, FEM, 
SURE 
Khủng hoảng 
kinh tế 
+ 
Fosberg (2013), Alves và 
Francisco (2015), Iqbal và Kume 
(2014), Rehman và Rehman 
(2014), Proenca và ctg (2014) 
OLS, FEM 
13 
 - 
Zarebski và Dimovski (2012), 
Rehman và Rehman (2014) 
OLS 
2. Xác định CTV mục tiêu 
Tồn tại CTV 
mục tiêu 
Lin (2007), Nieh và ctg (2008), 
Cheng và ctg (2010), Lin và 
Chang (2011), Babalola (2012), 
Wang và Zhu (2014), Nguyễn 
Thành Cường (2014) 
PTR, hồi quy 
phi tuyến 
Ghi chú: (+) tác động thuận chiều, (-) tác động nghịch chiều. 
Nguồn: Tác giả tổng hợp. 
Bảng 2.5. Tổng hợp các nghiên cứu về CTV mục tiêu gắn liền với 
bối cảnh suy thoái kinh tế hay khủng hoảng kinh tế 
Tác giả Quốc gia 
Doanh 
nghiệp 
Thời 
gian 
nghiên 
cứu 
Khủng 
hoảng 
Lý thuyết áp 
dụng 
Ariff (2008) Châu Á 182 
1986-
2001 
1997-
1998 
CTV tối ưu, 
MM, TOT 
động. 
Deesomsak và 
ctg (2004) 
Thái Lan, 
Malaysia, 
Singapore, 
Úc 
1.527 
1993-
2001 
1997-
1998 
POT, TOT, 
chi phí đại 
diện, tín hiệu, 
định điểm thị 
trường, dòng 
tiền. 
Fosberg (2013) Mỹ 
2005-
2010 
2007-
2010 
POT, TOT, 
định điểm thị 
trường. 
Alves và 
Francisco 
(2015) 
Châu Âu 11,209 
2000-
2011 
2000-
2001 
2007-
2008 
2010-
2011 
POT, TOT 
động, chi phí 
đại diện, định 
điểm thị 
trường. 
Iqbal và Kume 
(2014) 
Anh, Pháp, 
Đức 
1,748 
2006-
2011 
2007-
2010 
POT, TOT 
động, chi phí 
đại diện, định 
14 
điểm thị 
trường. 
Balios và ctg 
(2016) 
Hy Lạp 8,052 
2009-
2012 
2009-
2012 
POT, TOT 
Voutsinas và 
Werner (2011) 
Nhật Bản 1,537 
1980-
2007 
1980-
1990 
MM, POT, 
TOT. 
Proença và ctg 
(2014) 
Bồ Đào 
Nha 
12,857 
2007-
2010 
2008 
POT, TOT, 
dòng tiền tự 
do 
Dimovski 
(2012) 
Úc 
Ngành 
BĐS 
2006-
2009 
2008 
POT, TOT 
động, định 
điểm thị 
trường. 
Zhang và 
Mirza (2015) 
Trung 
Quốc 
897 
2003-
2012 
2007-
2010 
POT, TOT 
động, định 
điểm thị 
trường. 
Truong Hong 
Trinh và 
Nguyen Thao 
Phuong (2015) 
Việt Nam 265 
2006-
2013 
2008 
MM, POT, 
TOT, chi phí 
đại điện. 
Altunok và 
Oduncu (2014) 
Thổ Nhĩ 
Kỳ 
250 
2004-
2009 
2007 
POT, TOT 
động. 
Nguồn: Tác giả tổng hợp. 
2.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về xác định cấu trúc vốn mục tiêu 
2.2.3. Thảo luận các nghiên cứu trước 
2.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 
Chương 2, luận án trình bày cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa 
CTV mục tiêu và suy thoái kinh tế. Ngoài ra, tác giả hệ thống lại các 
công trình nghiên cứu có liên quan nhằm phát hiện ra khoảng trống khoa 
học trong nghiên cứu. 
15 
CHƯƠNG 3: 
MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 
3.2. MÔ HÌNH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC LỰA 
CHỌN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT 
NAM TRONG THỜI KỲ SUY THOÁI KINH TẾ THẾ GIỚI 
3.2.1. Mô hình và phương pháp nghiên cứu 
3.2.1.1. Mô hình nghiên cứu 
 Mô hình PVAR trong thời kỳ suy thoái (1a) và thời kỳ phục hồi 
(1b) với độ trễ k có dạng như sau: 
𝒀𝒊𝒕 = µ𝟎 + 𝑨𝟏𝒀𝒊𝒕−𝟏+ 𝑨𝟐𝒀𝒊𝒕−𝟐++𝑨𝒌𝒀𝒊𝒕−𝒌+𝛃𝐱𝐗𝐢𝐭 + 𝒆𝒊𝒕 (1a, 1b) 
 Mô hình PVAR để phân tích sự khác biệt giữa việc lựa chọn CTV 
trong thời kỳ suy thoái (quý 1/2007-quý 4/2010) và thời kỳ phục hồi 
(quý 1/2011-quý 2/2016), hay là phân tích tác động của suy thoái kinh tế 
thế giới đến việc lựa chọn CTV (1c), với độ trễ k được viết như sau: 
𝒀𝒊𝒕 = µ𝟎 + 𝑨𝟏𝒀𝒊𝒕−𝟏+ 𝑨𝟐𝒀𝒊𝒕−𝟐++𝑨𝒌𝒀𝒊𝒕−𝒌+𝛃𝐱𝐗𝐢𝐭 + 𝐃 + 𝒆𝒊𝒕 (1c) 
3.2.1.2. Phương pháp nghiên cứu 
Luận án sử dụng mô hình véctơ tự hồi quy cho số liệu hỗn hợp 
(PVAR) dựa trên cơ sở các ứng dụng của GMM được Love và Zicchino 
(2006) giới thiệu. 
3.2.2. Giả thuyết nghiên cứu 
Trên cơ sở hệ thống hóa các lý thuyết về CTV, CTV mục tiêu, lý 
thuyết chu kỳ kinh tế và các nghiên cứu thực nghiệm về việc lựa chọn 
CTV tại một số nước có môi trường kinh doanh. Luận án xây dựng các 
giả thuyết nghiên cứu về tác động của suy thoái kinh tế, các yếu tố vi mô 
và mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô đến việc lựa chọn CTV 
trong mô hình 1a, 1b và 1c như sau: 
Bảng 3.1. Các biến tác động đến việc lựa chọn CTV trong mô hình 
Biến độc lập Ký hiệu 
Kỳ 
vọng 
Lý thuyết Tác giả 
Độ trễ của 
biến phụ 
thuộc 
TDRit-1 + 
Antoniou (2008), Ariff 
(2008), Sbeiti (2010), 
Nor và ctg (2011), 
Khanna và ctg (2015). 
16 
Độ trễ của 
tốc độ trưởng 
kinh tế thực 
GDP it-1 - POT 
Ariff (2008), Khanna và 
ctg (2015). 
 + 
TOT, chi 
phí đại 
diện 
Jong và ctg (2008), 
Khanna và ctg (2015). 
Độ trễ của tỷ 
lệ lạm phát 
INF it-1 + TOT 
Tongkong và ctg (2013), 
Khanna và ctg (2015). 
 - 
Định điểm 
thị trường 
Masoud (2014), Khanna 
và ctg (2015). 
Độ trễ của lãi 
suất cho vay 
bình quân 
RATE it-1 - POT, TOT 
Antoniou (2008), Nor và 
ctg (2011), Haron và 
Ibrahim (2012). 
 + MM 
Allayannis và ctg 
(2002), Zerriaa và 
Noubbigh (2015). 
Độ trễ TTCK LN(VNI) it-1 - 
Định điểm 
thị trường 
Jong và ctg(2008), 
Alves và Francisco 
(2015), Khanna và ctg 
(2015). 
Độ trễ TTTP BOND it-1 + 
TOT, chi 
phí đại 
điện 
Jong và ctg (2008), Nor 
và ctg (2011), Masoud 
(2014). 
Cơ cấu tài 
sản 
TANG it + TOT, POT 
Antoniou (2008), Nor và 
ctg (2011), Ariff (2008). 
 - 
Chi phí đại 
diện 
Nor và ctg (2011), 
Zhang và Mirza (2015), 
Balios và ctg (2016), 
Truong Hong Trinh và 
Nguyen Thao Phuong 
(2015). 
Khả năng 
thanh toán 
LIQ it - 
POT, chi 
phí đại 
điện 
Sbeiti (2010), Nor và 
ctg (2011). 
 + TOT 
Proença và ctg (2014), 
Zhang và Mirza (2015). 
Quy mô 
công ty 
SIZE it - POT 
Proença và ctg (2014), 
Zhang và Mirza (2015). 
17 
 + 
TOT, chi 
phí đại 
diện 
Ariff (2008), Balios và 
ctg (2016), Truong 
Hong Trinh và Nguyen 
Thao Phuong (2015). 
Tốc độ tăng 
trưởng 
GRO it + POT 
Nor và ctg(2011), Alves 
và Francisco (2015). 
 - 
Chi phí đại 
điện 
Proença và ctg (2014), 
Zhang và Mirza (2015), 
Balios và ctg (2016). 
Rủi ro kinh 
doanh 
VOL it - TOT 
Proença và ctg (2014), 
Balios và ctg (2016). 
Khả năng 
sinh lời 
ROE it - POT 
Nor và ctg (2011), 
Proença và ctg (2014), 
Balios và ctg (2016), 
Truong Hong Trinh và 
Nguyen Thao Phuong 
(2015). 
 + TOT 
Antoniou (2008), Ariff 
(2008), Fosberg (2013), 
Rehman và Rehman 
(2014), Iqbal và Kume 
(2014). 
Thuế TNDN MTR it + MM, TOT 
Jong và ctg (2008), 
Nguyễn Thành Cường 
(2015), Zhang và Mirza 
(2015). 
Biến giả suy 
thoái kinh tế 
2007-2010 
D it + 
POT, định 
điểm thị 
trường. 
Fosberg (2013), Alves 
và Francisco (2015), 
Iqbal và Kume (2014), 
Rehman và Rehman 
(2014), Proenca và ctg 
(2014) 
 - 
TOT, chi 
phí đại 
diện. 
Zarebski và Dimovski 
(2012), Rehman và 
Rehman (2014) 
Ghi chú: (+) tác động thuận chiều, (-) tác động nghịch chiều. 
Nguồn: Tác giả tổng hợp. 
18 
3.3. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC VỐN 
MỤC TIÊU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG THỜI 
KỲ SUY THOÁI KINH TẾ THẾ GIỚI 
3.3.1. Mô hình nghiên cứu 
Mô hình hồi quy ngưỡng xác định CTV mục tiêu trong thời kỳ suy 
thoái (2a), thời kỳ phục hồi (2b) và trong toàn bộ thời kỳ (quý 1/2007-
quý 2/2016) (2c) như sau: 
𝑹𝑶𝑬𝐢𝐭 = 𝛃𝟎 + 𝛃𝟏𝐓𝐃𝐑𝐢𝐭I(𝐓𝐃𝐑𝐢𝐭≤ γ)+𝛃𝟐𝐓𝐃𝐑𝐢𝐭I(𝐓𝐃𝐑𝐢𝐭> γ)+ 𝛃𝐱𝐗𝐢𝐭 + 𝐞𝐢𝐭 
(2a)(2b) (2c) 
3.3.2. Phương pháp xác định cấu trúc vốn mục tiêu 
Để xác định ngưỡng CTV mục tiêu, tác giả sử dụng mô hình hồi 
quy ngưỡng của Hansen (1999) đối với dữ liệu bảng (PTR). 
3.4. MÔ TẢ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU 
3.4.1. Mô tả dữ liệu nghiên cứu 
3.4.2. Thống kê mô tả và các kiểm định cơ bản 
3.4.2.1. Thống kê mô tả 
3.4.2.2. Kết quả kiểm định tính dừng 
3.4.2.3. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến 
3.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 
Chương 3, luận án trình bày chi tiết về phương pháp nghiên cứu, 
nguồn dữ liệu và các kiểm định cơ bản trước khi tiến hành ước lượng 
mô hình ở Chương 4. 
CHƯƠNG 4: 
THỰC TRẠNG CẤU TRÚC VỐN VÀ KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH CẤU 
TRÚC VỐN MỤC TIÊU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 
TRONG THỜI KỲ SUY THOÁI KINH TẾ THẾ GIỚI 
4.1. THỰC TRẠNG CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 
VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ SUY THOÁI KINH TẾ THẾ GIỚI 
4.1.1. Suy thoái kinh tế thế giới 
4.1.2. Thực trạng cấu trúc vốn và các chỉ tiêu tài chính của các 
doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ suy thoái kinh tế 
19 
4.1.2.1. Thực trạng cấu trúc vốn tại các doanh nghiệp Việt Nam 
trong thời kỳ suy thoái kinh tế 
4.1.2.2. Thực trạng tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam thông 
qua các chỉ số tài chính có liên hệ với cấu trúc vốn 
4.2. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN CẤU 
TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG 
THỜI KỲ SUY THOÁI KINH TẾ THẾ GIỚI 
4.2.1. Xác định độ trễ tối ưu 
4.2.2. Kiểm định tính ổn định trong mô hình 
4.2.3. Kết quả ước lượng Mô hình 1a, 1b và 1c 
Bảng 4.1. Kết quả ước lượng mô hình PVAR với biến 
phụ thuộc TDR 
Chỉ tiêu Mô hình 1a Mô hình 1b Mô hình 1c 
L.TDR 0,726*** 0,722*** 0,754*** 
 [8,30] [7,99] [23,02] 
L.LNVNI -0,178*** - 0,0726*** - 0,0193** 
 [-3,74] [2,85] [2,10] 
L.BOND 3,597*** -0,495*** 0,262*** 
 [5,35] [-5,03] [4,30] 
L.RATE 1,231*** -0,0316 0,0826** 
 [4,90] [-0,56] [2,44] 
L.GDP 2,669*** 0,105 -0,357*** 
 [3,53] [0,84] [-3,14] 
ROE -0,251** -0,0549* -0,0873*** 
 [-2,05] [-1,50] [-3,48] 
VOL -0,26 0,219 - 0,223** 
 [-1,12] [1,06] [2,08] 
SIZE -0,328*** 0,0369* -0,0084 
 [-3,09] [0,62] [-0,31] 
MTR -0,131 -0,0356* -0,0214 
 [-1,63] [-1,91] [-1,38] 
GRO -0,00804** 0,00186* 0,00590*** 
 [-2,07] [0,46] [2,72] 
TANG 0,299*** 0,0810* 0,0852*** 
 [2,85] [1,67] [2,58] 
LIQ -0,00202* 0,000261* -0,000766*** 
 [1,53] [0,93] [-3,30] 
20 
DYMMY 
-0,0142*** 
[-2,79] 
N 1.230 1.722 2.952 
Ghi chú: *, **, *** tương ứng với các mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%; [] là giá trị 
của sai số chuẩn. 
Nguồn: Tác giả tự tính toán từ dữ liệu của IMF, ADB và CTCP Chứng 
khoán Sài Gòn. 
4.2.3.1. Mô hình 1a 
Để phân tích cơ chế và chiều hướng tác động của các biến số kinh tế 
vĩ mô đến CTV của các doanh nghiệp Việt Nam khi xảy ra các cú sốc, 
luận án tiến hành phân tích hàm phản ứng xung. 
Mối quan hệ giữa TTTP và việc lựa chọn CTV 
Kết quả hàm phản ứng xung cho thấy, khi thị trường trái phiếu tăng 
thêm một độ lệch chuẩn, đồng nghĩa với việc thị trường trái phiếu được 
cải thiện, doanh nghiệp sử dụng nợ thêm 3,597% ở quý 1 và tắt dần ở quý 
4. Kết quả này phù hợp với lý thuyết TOT và Jong & cộng sự (2008), 
Nor & cộng sự (2011). Ngược lại, khi CTV của các doanh nghiệp Việt 
Nam tăng thêm một độ lệch chuẩn tác động tức thời làm cho TTTP giảm 
0,012% tại mức ý nghĩa 5% và việc này chỉ kéo dài đến quý 5. 
Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và việc lựa chọn CTV 
Kết quả hàm phản ứng xung cho thấy GDP có tác động tích cực đến 
TDR. Khi GDP tăng thêm một độ lệch chuẩn, doanh nghiệp sử dụng nợ 
thêm 2,669% và việc tăng thêm sử dụng nợ này giảm dần từ quý 3, phù 
hợp với Ariff & cộng sự (2008). Ngược lại, khi các doanh nghiệp Việt 
Nam tăng sử dụng nợ thêm một độ lệch chuẩn, áp lực trả nợ bắt đầu tăng 
lên, nhất là trong thời kỳ suy thoái, chi phí sử dụng nợ, chi phí kiệt quệ 
tài chính và phá sản tăng cao, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các 
doanh nghiệp Việt Nam. Do đó, tăng trưởng kinh tế giảm 0,009% tại mức 
ý nghĩa 5% và việc này kéo dài trong 3 quý sau khi các doanh nghiệp 
Việt Nam tăng sử dụng nợ. 
Mối quan hệ giữa thị trường tín dụng và việc lựa chọn CTV 
Khi thị trường tín dụng thu hẹp, dư nợ tín dụng giảm, điều kiện cho 
vay khó khăn và RATE tăng thêm một độ lệch chuẩn nhưng vẫn tác động 
tích cực đến TDR, TDR tăng 1,231% có ý nghĩa tại mức 5%, việc tăng 
này kéo dài trong 9 quý. Kết quả này phù hợp với lý thuyết MM và 
21 
Allayannis & cộng sự (2003), Zerriaa & Noubbigh (2015). Ngược lại, khi 
các doanh nghiệp Việt Nam tăng mức sử dụng nợ thêm 1% có tác động 
làm tăng dư nợ tín dụng và góp phần cải thiện TTTD, cụ thể ngay lập tức 
làm giảm 0,005% lãi suất cho vay. 
Mối quan hệ giữa TTCK và việc lựa chọn CTV 
Khi thị trường chứng khoán tăng thêm một độ lệch chuẩn thì TDR 
giảm 0,178%, có ý nghĩa thống kê tại mức 1% và việc giảm sử dụng nợ 
này kéo dài trong 1 quý, phù hợp với Khanna & cộng sự (2015), Alves & 
Francisco (2015). Ngược lại, khi các doanh nghiệp Việt Nam tăng sử 
dụng nợ thêm một độ lệch chuẩn có tác động nghịch chiều đến TTCK. 
Cụ thể, khi xảy ra cú sốc về TDR thì ngay lập tức làm cho TTCK giảm 
0,126%, có ý nghĩa thống kê tại mức 5% và việc giảm này chỉ kéo dài 
trong thời gian ngắn (1 quý kể từ khi xảy ra cú sốc do TDR). 
Ngoài ra, để đo lường sự đóng góp của các biến kinh tế vĩ mô đến 
việc lựa chọn CTV của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ suy 
thoái, luận án tiến hành phân rã phương sai của TDR. Kết quả phân tích 
phân rã phương sai của TDR cho thấy, sự thay đổi của TDR được giải 
thích bởi các yếu tố kinh tế vi mô khoảng 65%, còn lại 35% được giải 
thích bởi các biến số kinh tế vĩ mô. Trong đó, TTTP giải thích được 
28,4% vào sự thay đổi của biến TDR, TTCK - 1,2%, TTTD - 1,0% và 
tăng trưởng kinh tế - 4,4%. 
Như trên đã phân tích, tồn tại mối quan hệ giữa TDR và các biến số 
kinh tế vĩ mô trong bối cảnh suy thoái kinh tế. Tuy nhiên, TDR ngoài 
phụ thuộc vào các cú sốc vĩ mô còn chịu tác động của các biến số vi mô. 
CTV kỳ trước có tác động tích cực đến việc lựa chọn CTV của kỳ 
sau. Điều này hàm ý việc tăng sử dụng nợ kỳ trước làm tăng sử dụng 
nợ 0,726% ở kỳ sau, phù hợp với Nor & cộng sự (2011), Khanna & 
cộng sự (2015). 
Khả năng sinh lời có tác động nghịch chiều đến việc lựa chọn CTV và 
có ý nghĩa thống kê tại mức 1%. Kết quả này được giải thích bằng lý 
thuyết POT và nghiên cứu của Nor & cộng sự (2011), Truong Hong Trinh 
& Nguyen Phuong Thao (2015). Tuy nhiên, kết quả này cũng cho thấy 
việc sử dụng nợ của các doanh nghiệp Việt Nam chưa hiệu quả, làm giảm 
lợi nhuận của doanh nghiệp. 
Quy mô doanh nghiệp có tác động nghịch chiều đến việc lựa chọn 
CTV. Điều đó hàm ý trong thời kỳ suy thoái, các doanh nghiệp có quy 
mô lớn, lợi nhuận thường cao, VCSH lớn và uy tín, năng lực tài chính 
22 
đã được khẳng định nên dễ dàng phát hành cổ phần ra thị trường. Kết 
quả này tương đồng với Fosberg (2013), Proenca & cộng sự (2014). 
Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp có tác động nghịch chiều đến 
việc lựa chọn CTV, phù hợp với lý thuyết Chi phí đại diện và Proenca & 
cộng sự (2014) khi nghiên cứu mối quan hệ này trong thời kỳ suy thoái. 
Cơ cấu tài sản có tác động thuận chiều đến việc lựa chọn CTV. Thật 
vậy, các doanh nghiệp có tài sản cố định lớn khi phát hành nợ có đảm bảo 
hoặc vay nợ có tài sản thế chấp sẽ dễ dàng tiếp cận vốn vay hơn và được 
hưởng các chính sách tốt hơn. Kết quả này phù hợp với giải thích của lý 
thuyết POT, TOT và Alves & Francisco (2015), Iqbal & Kume (2014). 
Khả năng thanh toán có tác động nghịch chiều đến việc lựa chọn 
CTV, phù hợp với lý thuyết POT và Nor & cộng sự (2011), Proenca & 
cộng sự (2014) khi nghiên cứu mối quan hệ này trong thời kỳ suy thoái. 
4.2.3.2. Mô hình 1b 
Tương tự, hàm phản ứng xung của Mô hình 1b cho thấy: 
Mối quan hệ giữa TTTP và việc lựa chọn CTV 
Khi thị trường trái phiếu được mở rộng thêm một độ lệch chuẩn, 
TDR giảm 0,495% và xu hướng này kéo
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_cau_truc_von_muc_tieu_tai_cac_cong_ty_co_pha.pdf tom_tat_luan_an_cau_truc_von_muc_tieu_tai_cac_cong_ty_co_pha.pdf