CHƢƠNG 3: CHẾ TẠO VÀ KHẢO SÁT BỨC XẠ LASER
NGẪU NHIÊN TỪ CÁC MẪU ZnO DẠNG VIÊN NÉN VÀ
MÀNG MỎNG
Để khảo sát phổ bức xạ laser ngẫu nhiên từ các mẫu ZnO chế
tạo được, cần phải xây dựng một hệ đo phổ phát quang kích thích
bằng laser. Hệ quang phổ này phải có độ phân giải cao cho phép quan
sát được cấu trúc mode của bức xạ laser đồng thời phải có độ nhạy
tốt để thu được tín hiệu phổ yếu từ các màng mỏng ZnO cấu trúc
nano. Khảo sát cấu trúc phổ sẽ tốt hơn nếu hệ thu phổ có khả năng
phân giải thời gian. Hệ thiết bị này không sẵn có ở PTN nên chúng
tôi đã tiến hành nghiên cứu xây dựng một hệ đo phổ huỳnh quang
phân giải thời gian đáp ứng các yêu cầu trên
28 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 606 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Chế tạo, nghiên cứu vật liệu ZnO thích hợp cho bức xạ Microlaser, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phương pháp chế tạo mẫu và các kỹ thuật
phân tích cấu trúc.
* Chương 3: Chế tạo và khảo sát bức xạ laser ngẫu nhiên từ các mẫu
ZnO dạng viên nén và màng mỏng.
*Chương 4: Chế tạo và khảo sát bức xạ laser ngẫu nhiên từ các mẫu
ZnO dạng bột.
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tính chất cấu trúc và tính chất quang của ZnO
Kẽm ôxít ZnO là một vật liệu có tiềm năng ứng dụng rất lớn
đối với các linh kiện quang điện tử hoạt động ở vùng xanh - tím. Để
chế tạo các thiết bị quang điện tử hiệu suất cao, cần thiết phải khảo
sát các tính chất cấu trúc và các quá trình chuyển trạng thái quang
học trong ZnO. Trong mục này trình bày các tính chất cấu trúc, các
cơ chế dịch chuyển quang học, nguồn gốc và cơ chế hình thành bức
xạ cưỡng bức ở vật liệu bán dẫn nói chung và ở ZnO nói riêng.
1.2. Tổng quan về laser ngẫu nhiên
* Giới thiệu về laser ngẫu nhiên
Trong suốt một thời gian dài, các tán xạ quang học được xem là
gây cản trở cho hoạt động của laser, vì thế cần phải loại bỏ các
photon tán xạ từ các mode của buồng cộng hưởng laser truyền thống.
Tuy nhiên, trong một môi trường bất trật tự, các tán xạ lại có thể
đóng vai trò tích cực trong cả khuếch đại và hoạt động của laser, gọi
là laser ngẫu nhiên. Các laser loại này được hình thành một cách
ngẫu nhiên theo các tán xạ trong một môi trường bất trật tự. Do đó,
các phát xạ laser phát ra từ buồng cộng hưởng này mang tính ngẫu
nhiên.
* Mô hình lý thuyết của Letokhov về laser ngẫu nhiên
Mô hình khuếch tán của các laser ngẫu nhiên được đề xuất vào
năm 1967, là mô hình đầu tiên mô tả khả năng khuếch đại của bức xạ
trong môi trường tán xạ ngẫu nhiên.
4
Letokhov đã đưa ra dự đoán về ngưỡng phát laser ngẫu nhiên
trên cơ sở phương trình mô tả mật độ dòng r, t của các photon
bức xạ từ hoạt chất có nồng độ tâm tán xạ cao [10,11,51]:
0
(r, t)1
D (r, t) Q (r, t)n (r, t)
c t
(1.22)
Trong đó D là hệ số khuếch tán, n0 là nồng độ hạt được kích
thích, Q là tiết diện vuông góc của hoạt chất đối với chùm tia bơm.
Một hệ phương trình tốc độ tương đương được sử dụng mô
phỏng quá trình động học của bức xạ kích thích trong laser ngẫu
nhiên được đưa ra trong [63]:
em
p pump em
em em
res
dn P(t) n E
c n
dt Sl h h
dE E n
h Ec n
dt
(1.32)
Trong đó: n là nồng độ của các ion được kích thích; P(t)/S là
mật độ năng lượng bơm; lp là độ sâu đâm xuyên của chùm tia bơm; E
là mật độ năng lượng bức xạ; σem là tiết diện ngang bức xạ; hνpump
(hνem) là năng lượng photon bơm (bức xạ); τ là thời gian sống của
mức trên của laser; ξ là tham số trường lượng tử ứng với trạng thái
kích thích của mức trên; τres thời gian phục hồi hiệu dụng của photon
trong vùng được bơm kích hoạt.
* Sự phát triển của laser ngẫu nhiên
Hàng loạt sự kiện thực nghiệm đã được thực hiện để chứng
minh sự tồn tại của laser ngẫu nhiên. Thí nghiệm lịch sử do
Letokhov, Ambartsumyan và cộng sự [10,11] thực hiện bằng cách
thay thế một gương của buồng cộng hưởng Fabry - Perot bằng một bề
5
mặt tán xạ. Sau đó là các nghiên cứu về laser trên các loại bột
[35,57,58,66,69,71] hay trên các tâm tán xạ trong dung dịch chất màu
[23,35,37,48,49].
Từ năm 1998, H.Cao cùng cộng sự đã có một loạt phát hiện
mới về quá trình hoạt động của laser trong bột bán dẫn và những
màng đa tinh thể ZnO [27,28]. Cơ chế hoạt động của nó dựa trên lý
thuyết định xứ Anderson của các điện tử trong môi trường bất trật tự.
Sự phản hồi được tạo ra bởi sự lặp lại của ánh sáng tạo thành vòng
kín. Đó là kết hợp và cộng hưởng, khác với sự phản hồi khuếch tán.
* Laser ngẫu nhiên từ vật liệu ZnO
Trong một thí nghiệm đặc
trưng, người ta bơm quang học
các mẫu bột và màng đa tinh thể
ZnO bằng hoà ba bậc 3 của laser
Nd:YAG (355nm) với độ rộng
xung cỡ pico giây. Tần số của
các đỉnh sắc nhọn phụ thuộc vào
vị trí của mẫu, nghĩa là khi vết
kích thích di chuyển ngang trên
mẫu, tần số của các đỉnh nhọn đã
thay đổi. Hiện tượng này cho
thấy các đỉnh phổ rời rạc là do sự
cộng hưởng không gian đối với
ánh sáng trong bột ZnO.
Hình 1.21. Phổ phát xạ của
màng mỏng ZnO với các cường
độ kích thích khác nhau [27]
6
Hình 1.23. Sự phân bố không gian của phổ phát xạ [25]
Sự phụ thuộc của phổ bức xạ vào góc quan sát và diện tích bơm
Hình 1.24. Phổ bức xạ laser
theo các góc:
a) 60
o
(1188kW/cm
2
)
b) 15
o
(1130kW/cm
2
)
Hình 1.25. Phổ bức xạ laser khi
diện tích kích thích là 980, 1350,
1870m2 (mật độ kích thích là
1012kW/cm
2
)
7
Động học bức xạ cưỡng bức ngẫu nhiên từ ZnO
Hình 1.27a. Phổ phân giải thời
gian của cường độ bức xạ ở dưới
ngưỡng (a); tại ngưỡng (b) và trên
ngưỡng laser (c)
Hình 1.27b. Phổ bức xạ phân
giải theo thời gian – bước sóng
Laser ngẫu nhiên từ ZnO khi kích thích bằng xung nano giây
Hình 1.28. Phổ bức xạ của viên
nén ZnO với các cường độ kích
thích khác nhau.
Hình 1.29. Phổ bức xạ laser
của bột ZnO kích thích bằng
xung nano giây
8
CHƢƠNG 2: CÁC PHƢƠNG PHÁP CHẾ TẠO MẪU VÀ CÁC
KỸ THUẬT PHÂN TÍCH CẤU TRÚC
2.1. Các phƣơng pháp chế tạo mẫu
Trong luận án có ba loại mẫu được chế tạo: Mẫu khối, mẫu
màng và mẫu dạng bột.
* Mẫu dạng khối được thực hiện theo phương pháp gốm truyền
thống. Mẫu sản xuất bằng phương pháp gốm có độ ổn định cao, rất
bền trong không khí, dễ bảo quản.
* Các mẫu màng được chế tạo theo hai phương pháp:
- Phương pháp Sol-gel thuộc nhóm kết hợp phương pháp hóa
lý, dùng để chế tạo ra các màng nano với độ xốp cao và mịn.
- Phương pháp phún xạ cathode là một trong các phương pháp
lắng đọng pha hơi vật lý chế tạo màng có chất lượng cao.
* Mẫu bột: Các phương pháp chế tạo vật liệu bột nano chủ yếu dựa
trên nguyên tắc đẩy nhanh phản ứng hóa học bằng các tác nhân vật lí.
Chúng tôi đã sử dụng hai phương pháp tạo bột nano ZnO: Phương
pháp hóa vi sóng và phương pháp thủy phân.
2.2. Các kỹ thuật phân tích cấu trúc
Các mẫu sau khi chế tạo được khảo sát cấu trúc bằng các hệ đo:
- Hệ nhiễu xạ kế tia X
- Hiển vi điện tử quét
- Hiển vi điện tử truyền qua.
9
CHƢƠNG 3: CHẾ TẠO VÀ KHẢO SÁT BỨC XẠ LASER
NGẪU NHIÊN TỪ CÁC MẪU ZnO DẠNG VIÊN NÉN VÀ
MÀNG MỎNG
Để khảo sát phổ bức xạ laser ngẫu nhiên từ các mẫu ZnO chế
tạo được, cần phải xây dựng một hệ đo phổ phát quang kích thích
bằng laser. Hệ quang phổ này phải có độ phân giải cao cho phép quan
sát được cấu trúc mode của bức xạ laser đồng thời phải có độ nhạy
tốt để thu được tín hiệu phổ yếu từ các màng mỏng ZnO cấu trúc
nano. Khảo sát cấu trúc phổ sẽ tốt hơn nếu hệ thu phổ có khả năng
phân giải thời gian. Hệ thiết bị này không sẵn có ở PTN nên chúng
tôi đã tiến hành nghiên cứu xây dựng một hệ đo phổ huỳnh quang
phân giải thời gian đáp ứng các yêu cầu trên.
3.1. Chế tạo và khảo sát tính chất cấu trúc của mẫu
* Mẫu viên nén
Mẫu viên nén ZnO được chế tạo bằng phương pháp gốm truyền
thống từ vật liệu bột ZnO có độ sạch 3N của Mecrk. Các viên nén chế
tạo được có dạng hình tròn đường kính nằm trong khoảng 6 - 10mm,
độ dày khoảng 3 - 4mm.
20 30 40 50 60 70
0
500
1000
1500
2000
2500
[2
0
1
]
[1
1
2
]
[2
0
0
]
[1
0
3
][1
1
0
]
[1
0
2
]
[1
0
1
]
[0
0
2
]
[1
0
0
]
C
-ê
ng
®
é
(®
vt
®)
Gãc nhiÔu x¹ 2(®é)
Hình 3.1. Phổ nhiễu xạ tia X của
viên nén ZnO
Hình 3.2. Ảnh SEM của viên
nén ZnO
10
Phổ nhiễu xạ tia X của mẫu viên nén ở hình 3.1 cho thấy mẫu
có cấu trúc lục giác, không có phương ưu tiên. Hằng số của mạng lục
giác ZnO được tính toán từ giản đồ XRD là a = 3,2496Å và
c = 5,2042Å. Ảnh SEM (hình 3.2) cho thấy kích thước hạt trung bình
của mẫu viên nén ZnO vào cỡ 300 - 400nm.
* Màng ZnO chế tạo bằng phương pháp Sol-gel
Mẫu màng ZnO được chế tạo bằng phương pháp Sol-gel với hệ
tiền chất là Zn(CH3COO)2.2H2O, dung môi Etylenglycol, Glycerol,
2-Propanol, Trietylamin. Để tạo được màng ZnO dày hơn, chúng tôi
sử dụng phương pháp chồng lớp nhiều lần. Các màng sau khi nhúng
được để khô tự nhiên trước khi sấy khô và chồng lớp tiếp theo. Các
màng được chế tạo có số lớp thay đổi từ 1 đến 10.
30 40 50 60
0
100
200
300
C
-
ê
n
g
®
é
(
®
vt
®
)
Gãc nhiÔu x¹ 2(®é)
Hình 3.4. Phổ nhiễu xạ tia X
của màng ZnO chế tạo bằng
phương pháp Sol-gel
Hình 3.5. Ảnh SEM của màng
ZnO chế tạo bằng phương pháp
Sol-gel
Giản đồ XRD cho thấy các màng ZnO có cấu trúc đa tinh thể,
định hướng ưu tiên theo hướng trục c. Hằng số mạng được tính toán
a = 3,2472Å và c = 5,2022Å. Ảnh SEM thể hiện kích thước hạt khá
đồng đều và nhỏ, cỡ 30 - 40nm, nhỏ hơn hạt của viên nén rất nhiều.
Dựa vào mặt cắt ngang của màng, có thể tính toán độ dày trung bình
của mỗi lớp của màng vào khoảng 100nm.
11
* Màng ZnO chế tạo bằng phương pháp phún xạ
Trong quá trình nghiên cứu hiệu ứng laser ngẫu nhiên từ các
màng mỏng phún xạ ZnO, chế độ công nghệ tạo màng có các thông
số như sau: công suất phún xạ PRF = 100W; nhiệt độ đế t = 30
0
C; áp
suất khí Argon pAr = 5,8.10
-3
Torr và thời gian tạo màng là 15 phút.
20 25 30 35 40 45 50
0
5000
[1
0
2
]
[1
0
1
]
[1
0
0
]
[0
0
2
]
[0
0
2
]
Bia gèm ZnO
Mµng ZnO
Gãc nhiÔu x¹ 2(®é)
C
-
ê
n
g
®
é
(
®
v
t®
)
Hình 3.6. Phổ nhiễu xạ tia X của bia
gốm và màng ZnO chế tạo bằng
phương pháp phún xạ
Hình 3.7. Ảnh SEM của
màng ZnO chế tạo bằng
phương pháp phún xạ
Trên giản đồ XRD của màng ZnO chỉ có đỉnh (002) định hướng
ưu tiên mạnh, trong khi đó vật liệu ZnO trên bia không có định
hướng ưu tiên. Hằng số mạng của màng tương ứng a = 3,2480Å và
c = 5,2039Å. Kích thước hạt trên màng khá đồng đều, cỡ khoảng 40 -
50nm. Ảnh SEM mặt cắt ngang của màng cho thấy bề dày của màng
cỡ 0,5m.
3.2. Xây dựng hệ đo phổ phát quang kích thích bằng laser N2
Chúng tôi đã tiến hành xây dựng và hoàn thiện một hệ đo phổ
phát quang phân giải thời gian kích thích bằng laser N2 với bước
sóng 337,1nm; độ rộng xung 6ns; tần số lặp lại 10Hz và công suất
12
đỉnh lên đến 500kW. Phổ phát quang được thu nhận bởi máy đơn sắc
cách tử kép có độ phân giải cao GDM-1000, nhân quang R928, dao
động kí số TDS2014.
L2
L1
L4
L3
LPT
RS232
Tín hiệu Trigger
Dao động ký
TDS 2014
F
M1 Motor
bước M2
Mẫu
PD
Laser
N2
Máy đơn sắc cách
tử kép GDM 1000
PMT
Máy tính
Hình 3.13. Sơ đồ hệ đo kích thích bằng laser N2
3.3. Bức xạ laser ngẫu nhiên từ mẫu viên nén và mẫu màng mỏng
trên hệ thu phổ phát quang kích thích bằng laser N2
Các phép đo phổ phát quang đối với mẫu viên nén và mẫu
màng mỏng cho thấy: khi công suất kích thích cao, đỉnh phổ đặc
trưng (380nm) bị dịch về phía bước sóng đỏ. Điều này rất phù hợp
với các nghiên cứu về bức xạ cưỡng bức đã có trong [29, 62, 63, 64].
Nguồn gốc của các bức xạ cưỡng bức SE này là do các tán xạ exciton
- exciton hoặc plasma điện tử - lỗ trống.
* Phổ bức xạ laser từ mẫu viên nén
Khảo sát chi tiết phổ phát quang của mẫu viên nén ở một số
thời điểm khác nhau, chúng tôi đã tìm được một thời điểm phổ phát
quang có dạng như hình 3.20 (mật độ công suất bơm 1450kW/cm2)
13
360 370 380 390 400 410 420
0
500
1000
1500
2000
C
-
ê
n
g
®
é
(
®
v
t®
)
B- í c sãng (nm)
Hình 3.20. Phổ bức xạ laser từ mẫu viên nén ZnO
Các đỉnh phổ cách nhau khá đều với khoảng cách giữa hai
mode liên tiếp cỡ 5,5nm; FWHM = 2nm. Giá trị này nhỏ hơn rất
nhiều so với FWHM của phổ bức xạ tự phát. Các phổ bức xạ gián đoạn
thu được khi kích thích các mẫu viên nén ZnO như hình 3.20 phù hợp với lý
thuyết laser cũng như các kết quả thực nghiệm [87] đối với laser tạo thành
trong một buồng cộng hưởng ngẫu nhiên.
Để khẳng định thêm phổ bức xạ trên là phổ bức xạ laser chúng
tôi tìm hiểu sự phụ thuộc của bức xạ laser vào công suất bơm. Khi
tăng công suất bơm lên đến một giá trị xác định nào đó (hình thành
ngưỡng), bắt đầu xuất hiện các bức xạ laser. Theo quan sát thực
nghiệm, mật độ công suất ngưỡng vào khoảng 800kW/cm2. Hình
3.22 chỉ ra phổ bức xạ laser phụ thuộc công suất bơm quang. Công
suất bơm càng mạnh, các đỉnh bức xạ laser càng thể hiện rõ nét.
14
370 380 390 400 410
0
100
200
300
400
500
600
c)
b)
a)
C
-
ê
n
g
®
é
(
®
vt
®
)
B- í c sãng (nm)
Hình 3.22. Phổ bức xạ laser từ mẫu ZnO viên nén với mật độ kích
thích khác nhau: a) 700kW/cm
2(dưới ngưỡng); b)
800kW/cm
2(ngưỡng) và c) 1200kW/cm2(trên ngưỡng)
* Phổ bức xạ laser từ mẫu màng mỏng
Phổ bức xạ từ các màng mỏng ZnO cho kết quả tương tự khi độ
dày của màng đủ lớn. Các màng Sol-gel chỉ cho bức xạ laser khi có
độ dày tương đương như các màng phún xạ (từ 6 lớp trở lên)
370 380 390 400 410
0
500
1000
1500
c)
b)
a)
C
-
ê
n
g
®
é
(
®
vt
®
)
B- í c sãng (nm)
370 380 390 400 410
0
500
1000
1500
2000
c)
b)
a)
C
-
ê
n
g
®
é
(
®
vt
®
)
B- í c sãng (nm)
Hình 3.24. Phổ bức xạ laser từ
màng Sol-gel 6 lớp với mật độ
kích thích: a) 600 kW/cm
2
;
b) 700 kW/cm
2
; c) 950 kW/cm
2
Hình 3.25. Phổ bức xạ laser từ
màng phún xạ với mật độ kích
thích: a) 600 kW/cm
2
;
b) 650 kW/cm
2
; c) 1050 kW/cm
2
15
Như vậy, quá trình tán xạ quang bị giam hãm trong vật liệu đã
hình thành nên vòng lặp tán xạ phản hồi thỏa mãn điều kiện cộng
hưởng và sự phát laser xuất hiện, đây là microlaser ngẫu nhiên. Độ
dày mẫu phải đạt đến giá trị giới hạn nào đó để hình thành buồng tán
xạ ngẫu nhiên. Ngưỡng phát laser của mẫu màng nhỏ hơn mẫu viên
nén được giải thích là do ảnh hưởng của kích thước hạt. Như vậy, với
hệ đo phổ phát quang kích thích bằng laser N2, chúng tôi đã tách bức
xạ laser ra khỏi phổ phát quang tự phát rất mạnh từ các mẫu viên nén
và các mẫu màng mỏng. Phổ bức xạ laser nhận được là những mode
gián đoạn đã được tách ra từ phổ chồng chập của nhiều bước sóng
laser ngẫu nhiên khi xung kích thích có độ rộng cỡ nano giây.
CHƢƠNG 4: CHẾ TẠO VÀ KHẢO SÁT BỨC XẠ LASER
NGẪU NHIÊN TỪ CÁC MẪU ZnO DẠNG BỘT
4.1. Chế tạo bột nano ZnO
* Bột nano ZnO chế tạo bằng phương pháp hóa vi sóng
Hệ lò vi sóng được chúng tôi sử dụng có tần số 2540MHz, công
suất được lựa chọn trong quá trình thực hiện thí nghiệm là 150W
nhằm hạn chế tốc độ phản ứng tạo hạt nano. Thời gian tác động vi
sóng đối với mỗi lần là 10 - 15 phút. Vật liệu nguồn được chúng tôi
sử dụng là Zn(CH3COO)2 và NaOH với độ sạch 3N. Chúng tôi đã
tiến hành chế tạo 3 loại mẫu tương ứng với các dung môi khác nhau
là H2O, C2H5OH và CH3CHOHCH3.
16
20 30 40 50 60 70
C
3
H
7
OH
C
2
H
5
OH
C
-
ê
n
g
®
é
(
®
vt
®
)
Gãc nhiÔu x¹ 2 (®é)
H2O
Hình 4.1. Giản đồ nhiễu xạ tia X của các hạt nano ZnO chế tạo trong
các dung môi khác nhau: Nước cất, Cồn tuyệt đối, Iso-propanol
Hình 4.2. Ảnh TEM của các hạt nano ZnO chế tạo trong các dung
môi khác nhau: a) Nước cất; b) Cồn tuyệt đối; c) Iso-propanol
Từ các kết quả phân tích cấu trúc, có thể kết luận rằng môi
trường rượu là dung môi thích hợp để tổng hợp các hạt nano ZnO với
kích thước nhỏ, đồng nhất. Đặc biệt là isopropanol là dung môi phù
hợp để chế tạo các hạt nano ZnO có dạng hình cầu. Các mẫu phục vụ
cho nghiên cứu hiệu ứng laser ngẫu nhiên đều sử dụng hạt nano ZnO
với dung môi là iso-propanol.
* Bột nano ZnO hình cầu chế tạo bằng phương pháp thủy phân
17
Hình 4.4. Ảnh FE-SEM của mẫu
bột nano ZnO hình cầu
Hình 4.5. Ảnh TEM của mẫu
bột nano ZnO hình cầu
Cấu trúc của mẫu bột ZnO là lục giác wurtzite. Quan sát ảnh
SEM ở hình 4.4 cho thấy hạt là các hình cầu với kích thước vào
khoảng 100 - 200nm. Ảnh TEM (hình 4.5) quan sát chi tiết hạt hình
cầu cho thấy mỗi hạt lớn lại được tạo thành từ rất nhiều hạt nano nhỏ.
4.2. Khảo sát bức xạ laser ngẫu nhiên từ mẫu bột trên hệ thu phổ
phát quang kích thích bằng laser Nd:YAG xung nano giây
Các mẫu bột nano ZnO được kích thích bằng bước sóng 355nm
của laser Nd:YAG hoạt động ở chế độ Q-switching với độ rộng xung
5ns theo hai phương pháp kích thích: đa xung và đơn xung. Khi kích
thích mẫu bằng phương pháp đa xung, phổ phát quang nhận được
chính là tích phân phổ dưới tác dụng của tất cả các xung. Phương
pháp kích thích đơn xung dựa trên chế độ đo đồng bộ giữa hệ laser
Quanta-Ray Pro 230 và máy quang phổ dùng CCD.
Các phép phân tích thực nghiệm được thực hiện trên 2 mẫu:
Mẫu M1 được chế tạo bằng phương pháp vi sóng, mẫu M2 là mẫu
hình cầu được chế tạo theo phương pháp thủy phân.
18
375 380 385 390 395 400 405
1000
2000
3000
C
-
ê
n
g
®
é
(
®
vt
®
)
B- í c sãng (nm)
a)
375 380 385 390 395 400 405
2000
4000
6000
8000
10000
C
-
ê
n
g
®
é
(
®
vt
®
)
B- í c sãng (nm)
b)
Hình 4.11. Phổ phát quang của mẫu M1 (a) và mẫu M2 (b) khi
kích thích đa xung. (Mật độ năng lượng bơm trung bình 50mJ/cm2)
Phổ phát quang khi kích thích đa xung của mẫu M1 và M2
(Hình 4.11) là một dải rộng với FWHM cỡ 20nm. Trong các trường
hợp này đã có sự xuất hiện của bức xạ laser ngẫu nhiên. Các tác giả
[56, 57, 59, 61] cho rằng, quá trình kích thích bằng xung laser có độ
rộng nano giây tạo ra laser ngẫu nhiên gần liên tục (quasi-
continuous).
Đối với phương pháp kích thích đơn xung, kết quả thực nghiệm
đối với hai mẫu M1 và M2 cho thấy: Khi cường độ bơm nhỏ, phổ
phát quang là dải rộng có đỉnh nằm ở vùng 385 - 390nm như trường
hợp kích thích đa xung. Tăng dần cường độ bơm, phổ phát quang trở
nên hẹp và rất mạnh, độ rộng bán cực đại (FWHM) của phổ vào
khoảng 4nm (Hình 4.12).
19
360 370 380 390 400 410 420 430 440
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
389.0 389.5 390.0 390.5 391.0 391.5
1050
1100
1150
1200
1250
1300
1350
C
-
ê
n
g
®
é
(
®
vt
®
)
B- í c sãng (nm)
(a)
375 380 385 390 395 400 405
0
500
1000
1500
2000
388 389 390 391 392 393
600
800
C
-
ê
n
g
®
é
(
®
v
t®
)
B- í c sãng (nm)
(b)
Hình 4.12. Phổ bức xạ laser của mẫu M1 (a) và mẫu M2 (b) khi kích
thích đơn xung.
(Mật độ năng lượng bơm trung bình từ 5mJ/cm2 đến 25mJ/cm2)
Tồn tại một giá trị ngưỡng của năng lượng xung kích thích để
xảy ra hiện tượng thu hẹp phổ. Điều này cho thấy đã có xuất hiện sự
phát bức xạ laser.
360 380 400 420 440
0
200
400
600
800
1000
b) Phæ ®¬n xung
a) Phæ ®a xung
C
-
ê
n
g
®
é
(
®
v
t®
)
B- í c sãng (nm)
360 380 400 420
0
200
400
600
800
C
-
ê
n
g
®
é
(
®
v
t®
)
B- í c sãng (nm)
Hình 4.14. Phổ phát quang
của bột ZnO khi bơm đa xung (a)
và đơn xung (b)
Hình 4.15. Phổ phát quang bột
ZnO thương mại khi kích thích
đơn xung (Mật độ năng lượng
bơm là 15mJ/cm2 và 90mJ/cm2)
20
Bên cạnh sự thu hẹp phổ, hình 5.14 còn cho thấy đỉnh phổ laser
trong phương pháp bơm đơn xung đã có sự dịch chuyển về bước
sóng dài. Điều này phù hợp với nguồn gốc của bức xạ cưỡng bức ở
vật liệu ZnO là do tái hợp exciton hoặc tái hợp plasma điện tử - lỗ
trống.
Theo một số tác giả [56,57], độ rộng phổ chứng tỏ trong quá
trình hoạt động của xung nano giây, có một số mode được kích hoạt.
Do thời gian sống của tái hợp exicton trong ZnO (cỡ 170ps) nhỏ hơn
rất nhiều so với thời gian hoạt động của một xung nano giây
(5ns) nên trong thời gian kích thích lên mẫu, tần số của bức xạ laser
có sự thay đổi, dẫn đến việc thu được phổ bức xạ laser là chồng chập
của nhiều mode.
Chúng tôi đã dùng phương pháp kích thích đơn xung đối với
mẫu thương mại M3 để đối chứng. Mẫu M3 là mẫu bột ZnO có phân
bố kích thước hạt không đồng đều và khá lớn (0,5-2µm). Kết quả cho
thấy, kể cả khi giá trị năng lượng bơm rất cao, phổ phát quang của
mẫu M3 là một dải rộng (FWHM ~ 20nm) với đỉnh phổ nằm tại bước
sóng 385nm (Hình 4.15). Trong trường hợp này, kích thước hạt của
mẫu bột M3 lớn hơn nhiều so với độ lớn bước sóng của bức xạ cưỡng
bức nên trong mẫu không có sự hình thành buồng cộng hưởng ngẫu
nhiên, và do đó không xuất hiện hoạt động laser.
4.3. Khảo sát bức xạ laser ngẫu nhiên từ mẫu bột trên hệ thu phổ
phát quang kích thích bằng laser Nd:YAG xung pico giây
Trên cơ sở hợp tác với JAIST, chúng tôi đã bố trí một hệ đo
phổ phát quang và bức xạ laser ngẫu nhiên dựa trên kỹ thuật trung
21
bình Boxcar trong đó điểm đặc biệt quan trọng đó là bước sóng kích
thích, hòa ba bậc ba (355nm) của hệ laser Nd:YAG có độ rộng xung
30ps. Theo các nghiên cứu lý thuyết cũng như công bố thực nghiệm
[27,28], bức xạ laser thu được khi xung kích thích có độ rộng cỡ pico
giây là một vài vạch rất hẹp, độ rộng bán cực đại cỡ 0,5nm. Bức
tranh này khác với phổ bức xạ laser thu được khi xung kích thích có
độ rộng nano giây do thời gian kích thích nhỏ hơn nhiều so với thời
gian sống của bức xạ cưỡng bức ngẫu nhiên. Hình 4.18 là phổ phát
xạ của mẫu bột hình cầu (M2)
360 370 380 390 400 410
0
25
50
75
C
-
ê
n
g
®
é
(
®
vt
®
)
B- í c sãng (nm)
(a)
360 370 380 390 400 410
0
100
200
300
400
500
C
-
ê
n
g
®
é
(
®
v
t®
)
B- í c sãng (nm)
(b)
360 370 380 390 400 410
0
50
100
150
200 (c)
C
-
ê
n
g
®
é
(
®
v
t®
)
B- í c sãng (nm)
360 370 380 390 400 410
0
20
40
60
80
100
120
140
C
-
ê
n
g
®
é
(
®
v
t®
)
B- í c sãng (nm)
(d)
Hình 4.18. Phổ bức xạ của bột ZnO hình cầu với các năng lượng
bơm khác nhau: a) 30J/cm2; b) 50J/cm2; c) 100J/cm2; d) 150J/cm2
22
Kết quả thực nghiệm trên cho thấy các đỉnh rời rạc thu được
trên phổ phát quang của lớp bột ZnO hình cầu là các mode laser có
nguồn gốc từ các tán xạ ánh sáng lặp lại trong môi trường tăng ích ba
chiều. Ngưỡng phát laser được tính toán vào khoảng 50J/cm2.
Thực nghiệm tương tự với mẫu M3, phổ phát quang của bột
thương mại không có các đỉnh rời rạc ngay cả khi tăng năng lượng
xung bơm đến giá trị cao. Điều này khẳng định thêm, điều kiện cần
để có thể thu được bức cạ ngẫu nhiên là kích thước hạt phải nhỏ hơn
hoặc bằng cỡ bước sóng.
Các kết quả thực nghiệm cho thấy mẫu bột là môi trường hoạt
chất thích hợp cho laser ngẫu nhiên. Phổ bức xạ laser ngẫu nhiên của
cùng một mẫu bột từ hai loại xung bơm nano giây và pico giây cho
thấy có sự chồng chập của các bước sóng laser trong quá trình xung
bơm nano giây hoạt động.
23
KẾT LUẬN
1. Đã tổng hợp một cách có hệ thống các kết quả nghiên cứu về hiệu
ứng laser ngẫu nhiên. Tìm hiểu được các mô hình lý thuyết về laser
ngẫu nhiên, đặc biệt là mô hình khuếch tán của Letokhov nhằm giải
thích cơ chế hoạt động của laser ngẫu nhiên.
2. Đã khảo sát cơ chế hoạt động của laser ngẫu nhiên từ vật liệu ZnO:
Cơ chế hình thành và tính ngẫu nhiên của buồng cộng hưởng laser;
các đặc trưng động học của bức xạ cưỡng bức ngẫu nhiên từ vật
liệu ZnO; các dạng phổ của laser ngẫu nhiên đặc trưng cho xung
kích thích, phương pháp kích thích.
3. Đã chế tạo thành công các dạng mẫu vật liệu ZnO phục vụ cho việc
nghiên cứu microlaser ngẫu nhiên gồm mẫu dạng viên nén chế tạo bằng
phương pháp gốm truyền thống; mẫu dạng màng mỏng chế tạo bằng
phương pháp Sol-gel và phương pháp phún xạ; mẫu bột nano bằng
phương pháp hóa vi sóng và phương pháp thủy phân. Kết quả phân tích
cấu trúc tinh thể và hình thái hạt của các mẫu chế tạo được cho thấy
mẫu phù hợp với cơ chế hoạt động của laser ngẫu nhiên.
4. Dựa trên việc cải tiến máy quang phổ cách tử kép GDM-1000
(Carl-Zeiss Jena, Đức) và sử dụng laser N2 công suất cao TE-999
(Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam), đã xây dựng được một
hệ thu phổ phát quang phân giải thời gian. Trên cơ sở hệ đo này, đã
tách được phổ bức xạ laser ngẫu nhiên có cấu trúc mode ra khỏi
phổ bức xạ tự phát mạnh của các mẫu viên nén và màng mỏng.
5. Nghiên cứu sơ đồ thí nghiệm thu phổ laser ngẫu nhiên kích thích
bằng hòa ba bậc ba (355nm) của laser Nd:YAG, ở chế độ xung nano
giây (Quanta Ray Pro 230) và sử dụng máy quang phổ MS-257
24
(Newport, USA) để thu nhận bức xạ laser ngẫu nhiên từ mẫu vật liệu
dạng bột chế tạo được. Phổ bức xạ laser nhận được khi kích thích đa
xung và đơn xung nano giây cho thấy sự hình thành nhiều mode
laser ngẫu nhiên trong quá trình tác dụng của xung bơm.
6. Khảo sát phổ bức xạ laser ngẫu nhiên từ các mẫu bột kích thích
bằng hệ laser độ rộng xung pico giây (PL2143B-Ekspla), so sánh
kết quả thu được với trường hợp kích thích bằng xung nano giây
làm sáng tỏ quá trình động học của loại bức xạ này.
7. Các kết quả đo đạc thực nghiệm cho thấy các mẫu ZnO đã chế tạo
có khả năng phát bức xạ laser ngẫu nhiên. Điều này chứng tỏ, các
quy trình chế tạo mẫu ZnO đã thực hiện là thích hợp cho khả năng
thu bức xạ laser ngẫu nhiên. Những khảo sát này phù hợp với các
kết quả nghiên cứu quốc tế đã công bố khi thực hiện ở các điều
kiện khác nhau.
8. Mẫu bột ZnO chế tạo bằng phương pháp thủy phân có hình thái cấu
trúc thích hợp, cho phép thu được bức xạ laser ngẫu nhiên ở dạng
lớp bột mỏng vài micromet trên đế thủy tinh. Đây là một kết quả
thú vị, mở ra khả năng ứng dụng vật liệu này làm các làm các lớp
cảm biến hoặc mã hóa .
Việc nghiên cứu đầy đủ cơ chế hoạt động
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tt_che_tao_nghien_cuu_vat_lieu_zno_thich_hop_cho_buc_xa_microlaser_8994_1921019.pdf