CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM
2.1 Thiết bị và dụng cụ
Thiết bị nghiên cứu điện hóa: thiết bị điện hóa đa năng CPA-HH*.
Hệ ba điện cực: Điện cực làm việc (WE): các loại điện cực chế tạo được,
Điện cực so sánh (RE): Ag/AgCl/Cl-, Điện cực đối (CE): điện cực Pt.
Thiết bị chụp ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) S-4800 (Hitachi, Nhật)
2.2. Vật liệu và hóa chất
2.3. Chế tạo điện cực
- Vi điện cực dạng sợi.
- Điện cực vàng nano cấu trúc dạng hạt (AuNP): trên nền than thủy tinh
(AuNP/GC), trên nền Pt (AuNP/Pt).
- Điện cực vàng nano cấu trúc dạng xốp hình cây (AuND): trên nền vải
cacbon (AuND/Ccloth), trên nền Pt (AuND/Pt).
29 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 569 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Chế tạo và nghiên cứu cấu trúc, tính chất điện hóa của một số điện cực biến tính vàng nano, ứng dụng phân tích lượng vết Hg(II), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên cứu với những hướng nghiên cứu rộng mở nhằm tăng độ nhạy
của phép phân tích. Các hướng nghiên cứu mới có thể kể đến nghiên cứu chế
tạo các dạng cấu trúc nano mới, hay lựa chọn các loại hợp chất hữu cơ phù hợp
để chế tạo điện cực SAM biến tính điện cực.
Trong nước, các nghiên cứu chưa tập trung nhiều vào lĩnh vực phân tích
thủy ngân bằng phương pháp điện hóa và các hướng nghiên cứu về một số loại
vi điện cực, vật liệu nano xốp, vật liệu biến tính SAM đang là những nghiên
cứu rất mới, thậm chí có những loại sensor có nhiều ưu điểm nhưng chưa từng
có công trình nào trước đây quan tâm nghiên cứu như vật liệu vi điện cực dạng
sợi, vật liệu nano xốp hình cây.
Do đó, nội dung luận án tập trung chế tạo, nghiên cứu tính chất của các loại
điện cực còn rất mới này và nghiên cứu khả năng ứng dụng của chúng vào
phân tích Hg(II) trong môi trường nước.
-----------------------------------------------
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM
2.1 Thiết bị và dụng cụ
Thiết bị nghiên cứu điện hóa: thiết bị điện hóa đa năng CPA-HH*.
Hệ ba điện cực: Điện cực làm việc (WE): các loại điện cực chế tạo được,
Điện cực so sánh (RE): Ag/AgCl/Cl-, Điện cực đối (CE): điện cực Pt.
Thiết bị chụp ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) S-4800 (Hitachi, Nhật)
2.2. Vật liệu và hóa chất
2.3. Chế tạo điện cực
- Vi điện cực dạng sợi.
- Điện cực vàng nano cấu trúc dạng hạt (AuNP): trên nền than thủy tinh
(AuNP/GC), trên nền Pt (AuNP/Pt).
- Điện cực vàng nano cấu trúc dạng xốp hình cây (AuND): trên nền vải
cacbon (AuND/Ccloth), trên nền Pt (AuND/Pt).
6
- Các điện cực SAM biến tính với AET, PET trên điện cực nền AuNP/GC
(AET-SAM/AuNP/GC và PET-SAM/AuNP/GC).
Hình 2.1: Sơ đồ chế tạo vi điện cực
vàng sợi, điện cực sau khi chế tạo
Hình 2.2: Điện cực GC trước (a) và
sau khi tạo lớp AuNP/GC (b)
Hình 2.3: Điện cực
than Pt trước (a) và sau
khi tạo AuNP/Pt (b)
Hình 2.4: Điện cực
Platin trước (a) và sau
khi tạo AuND/Pt (b)
Hình 2.5: Điện cực Ccloth
trước (a) và sau khi tạo
AuND/Ccloth (b)
SH
SH
AuNP
AuNP
Hình 2.6: Mô tả sự
hình thành đơn lớp
tự sắp xếp hợp chất
hữu cơ lên điện cực
AuNP/GC theo thời
gian ngâm
2.4. Các phép đo điện hóa
2.4.1. Khảo sát tính chất điện hóa của các điện cực đã chế tạo
Phương pháp quét thế vòng (CV) trên phần mềm PGSdynam
2.4.1.1. Khảo sát độ ổn định của tín hiệu điện hóa trên các điện cực vàng đã
chế tạo
2.4.1.2. Nghiên cứu khử hấp phụ lớp AET-SAM và PET-SAM
2.4.1.3. Khảo sát tính chất khuếch tán và độ thuận nghịch của phản ứng điện
hóa trên các điện cực đã chế tạo
2.4.2. Khảo sát khả năng phân tích thủy ngân của các điện cực đã chế tạo
Phương pháp von – ampe kỹ thuật xung vi phân (DPV), phần mềm DPP.
7
2.4.2.1. Phân tích thủy ngân bằng các điện cực vàng đã chế tạo
2.4.2.2. Phân tích thủy ngân bằng các điện cực SAM/AuNP/GC
2.5. Các phần mềm xử lý số liệu
-----------------------------------------------
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Cấu trúc hình thái học bề mặt của điện cực vàng kích thước nano
Các điện cực được nghiên cứu cấu trúc bề mặt bằng cách chụp ảnh kính hiển
vi điện tử quét (SEM). Kết quả ảnh SEM cho thấy trong điều kiện chế tạo, lớp
vật liệu vàng biến tính trên các điện cực nền đều có kích thước cỡ nanomet.
3.1.1. Điện cực nano dạng hạt (AuNP)
3.1.1.1. Ảnh hưởng của thời gian tạo vàng đến cấu trúc bề mặt vàng dạng hạt
AuNP
/GC
50 s
300 s
600 s
AuNP
/Pt
120 s
240 s
Hình 3.1: Ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) của điện cực AuNP/GC và
AuNP/Pt với thời gian tạo vàng khác nhau
Để thu được lớp vàng cấu trúc dạng hạt đồng đều cỡ nano phủ kín điện cực
nền thì thời gian tối ưu cho việc điện phân kết tủa vàng lên điện cực cacbon
thủy tinh diện tích 0,071 cm2 (đường kính 3 mm) là 600 s và lên điện cực
platin diện tích 7,85.10-3 cm2 (đường kính 1mm) là 120 s tại thế 0,50 V.
3.1.1.2 Ảnh hưởng của việc khuấy đến cấu trúc bề mặt vàng dạng hạt
Quá trình biến tính lớp vàng nano dạng hạt yêu cầu phải có sự khuấy trộn
dung dịch để thu được bề mặt có các hạt đồng đều ở kích thước nanomet và
che phủ tốt bề mặt nền.
8
AuNP
/GC
Hình 3.2:
Ảnh SEM của
điện cực AuNP
chế tạo trong thời
gian 600 s ở chế
độ không khuấy
và khuấy.
AuNP
/Pt
(a): không khuấy (b): khuấy
3.1.2. Điện cực nano dạng xốp hình cây (AuND)
Hình 3.3: Ảnh
SEM của điện
cực AuND trên
điện cực nền Pt
và vải cacbon
(a): Nền Pt (b): Nền vải Cacbon
Kết quả cho thấy, trên cả hai loại vật liệu nền lớp vàng được hình thành có
dạng xốp ba chiều hình cây và các cấu trúc vàng dạng hình cây thu được có
kích thước cỡ nanomet.
Kết quả này được giải thích là do các ion iot trong dung dịch điện li có vai
trò tích điện âm cho các phần Au mới tạo thành, tạo lực đẩy giữa chúng, từ đó
định hướng vàng sinh ra phát triển theo các nhánh ngang dọc thay vì phát triển
thành khối vàng đặc. Cùng với đó, sự có mặt của NH4Cl giúp làm tăng khả
năng hình thành bọt khí H2 tạo nên một cấu trúc xốp đồng nhất và giúp cấu
trúc mạng tăng trưởng liên tục bằng cách cản trở các nhánh vàng tập hợp lại.
Kết quả là bề mặt điện cực AuND có cấu trúc xốp hình cây, do đó diện tích
hoạt động bề mặt có thể được tăng cao, đưa đến khả năng tăng độ nhạy khi sử
dụng vào các phép phân tích điện hóa.
9
3.1.2.1. Ảnh hưởng của thời gian tạo AuND trên vải cacbon
60 s
120 s
180 s
240 s
300 s
360 s
Hình 3.4: Ảnh SEM mô tả sự thay đổi cấu trúc bề mặt điện cực
AuND/Ccloth khi thay đổi thời gian điện phân tạo vàng từ 60 s đến 360 s.
3.1.2.2. Ảnh hưởng của thời gian tạo AuND trên nền platin
60s 90 s
Hình 3.5: Ảnh SEM
mô tả sự thay đổi cấu
trúc bề mặt điện cực
AuND/Pt khi thay đổi
thời gian điện phân tạo
vàng từ 60 s đến 180 s.
120 s 180 s
Khi tăng thời gian điện phân, AuND hình thành trên nền vải C và platin có
độ dài các nhánh và mật độ các tổ hợp hình cây tăng dần, bề mặt điện cực trở
nên ngày càng phức tap hơn. Khi thời gian điện phân quá dài (360 s với
10
AuND/Ccloth), lượng vàng sinh ra quá lớn, tập trung lại và lấp dần những
khoảng trống giữa nhánh bên trong lớp bề mặt.
3.2. Khảo sát độ ổn định của tín hiệu điện hóa trên các điện cực vàng chế tạo
Các điện cực được khảo sát trong dung dịch axit H2SO4 0,5 M, để đánh giá
khả năng hình thành lớp vàng trên điện cực nền, hoạt hóa làm mới bề mặt điện
cực vàng, khảo sát khả năng hoạt động ổn định điện hóa.
3.2.1. Điện cực vàng đĩa
3.2.2. Vi điện cực vàng sợi
Điện cực vàng đĩa và vi điện cực vàng sợi cần được làm sạch và hoạt hóa
bề mặt ổn định bằng quét nhiều vòng trong dung dịch H2SO4 0,5 M trước khi
sử dụng để thu được các đường Von – Ampe có độ lặp cao.
3.2.3. Điện cực vàng nano dạng hạt (AuNP)
Khi quét CV các điện cực AuNP/GC và AuNP/Pt trong dung dịch axit
H2SO4 0,5 M trong khoảng thế (0,4; 1,7 V) thu được đường đặc trưng của vật
liệu vàng với sự oxi hóa vàng bắt đầu xảy ra ở thế 1,2 V và sự khử trở lại của
các ion vàng có thế đỉnh píc ở khoảng 0,9 V và có sự lặp lại tốt khi đo nhiều
lần, chứng tỏ bề mặt điện cực ổn định.
3.2.4. Điện cực vàng nano dạng xốp hình cây (AuND)
Dạng đường phổ thu được khi quét trong dung dịch H2SO4 0,5 M trên điện
cực AuND/Ccloth tương tự trên các điện cực vàng đã nghiên cứu, tuy nhiên
chiều cao dòng píc khử thu được lớn hơn gấp hơn 90 lần so với điện cực vàng
đĩa trong khi diện tích hình học chỉ lớn hơn gấp 10 lần, trên điện cực AuND/Pt
lớn gấp 25 lần so với điện cực AuNP/Pt. Chứng tỏ cấu trúc dạng xốp hình cây
làm tăng đáng kể diện tích bề mặt hoạt động so với cấu hình dạng hạt kích
thước nano hoặc dạng đĩa. Độ lặp lại của điện cực trong phép đo tốt, các
đường đo liên tiếp trùng nhau, chân píc khử cân đối với dòng điện dung thấp.
3.3. Khảo sát tính chất khuếch tán và độ thuận nghịch của phản ứng điện
hóa trên các điện cực vàng đã chế tạo
Được khảo sát trong dung dịch K3[Fe(CN)6] 5mM/ PBS 0,1 M pH = 7 bằng
phương pháp CV (hệ oxi hóa – khử Fe(III)/Fe(II)).
3.3.1. Tính chất khuếch tán và độ thuận nghịch của phản ứng điện hóa trên
điện cực vàng đĩa và các điện cực vàng nano
3.3.1.1. Dạng đường von – ampe và tính chất khuếch tán trên điện cực vàng
đĩa và các điện cực vàng nano
11
U(V)
0.60.50.40.30.20.10
j(m
A
)
3.0
2.0
1.0
0.0
-1.0
-2.0
-3.0
-4.0
A uND
/Ccloth
U(V)
0.60.50.40.30.20.10
j(u
A
)
80
60
40
20
0
-20
-40
-60
-80
AuNP/GC
Ðia Au
AuND/Pt
AuNP/Pt
Đường quét thế vòng của các điện cực trong dung dịch K3[Fe(CN)6] có
dạng píc ứng với quá trình oxi hóa và khử Fe(III) ↔ Fe(II). Kết quả phù hợp với
lý thuyết: dạng khuếch tán trên điện cực vàng đĩa (kích thước cỡ mm) là khuếch
tán phẳng, khuếch tán đến toàn bộ bề mặt điện cực nano là dạng khuếch tán
dạng phẳng do có sự xen phủ khuếch tán của các thành phần nano trong cấu
trúc điện cực được sắp xếp sát nhau (với các điện cực AuNP) hoặc đan xen
nhau (với các điện cực AuND).
3.3.1.2. Khả năng phản ứng điện hóa của điện cực vàng đĩa và các điện cực
vàng nano
a. Dòng píc:
Đĩa Au
y = 213.95x
R² = 0.9984
0
50
100
150
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7
I
(µ
A
)
1/2
AuNP/GC
y = 549.34x
R² = 0.9992
0
100
200
300
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7
I
(µ
A
)
1/2
AuNP/Pt
y = 35.22x + 1.160
R² = 0.997
0
5
10
15
20
25
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7
I (
µ
A
)
E (V) vs Ag/AgCl
y = 35.222x
R² = 0.9975
0
5
10
15
20
25
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7
I (
µ
A
)
1/2
AuND/Ccloth
y = 15.233x
R² = 0.9992
0
2
4
6
8
10
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7
I
(m
A
)
1/2
AuND/Pt
y = 118.52x
R² = 0.9947
0
20
40
60
80
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7
I
(
A
)
1/2
Hình 3.7: Đường CV của điện cực vàng đĩa và các điện cực vàng nano trong
dung dịch K3[Fe(CN)6] 5 mM/ PBS 0,1 M pH = 7 theo sự tăng dần của tốc độ
quét và đồ thị dòng píc catot theo căn bậc hai tốc độ quét thế (hình đính kèm)
Tỉ lệ chiều cao của píc oxi hóa và píc khử tại các tốc độ quét thế trên từng
điện cực khảo sát đều gần bằng một, tức là giá trị dòng píc theo chiều quét oxi
hóa và khử là gần như tương đương nhau. Giá trị dòng của hai píc có tương
Hình 3.6: Đường CV
của điện cực vàng đĩa và
các điện cực vàng nano
trong dung dịch
K3[Fe(CN)6] 5 mM/
PBS 0,1 M pH = 7
12
quan tuyến tính với căn bậc hai của tốc độ quét thế (đồ thị đính kèm trong mỗi
đường Von - Ampe của các điện cực - hình 3.7), với hệ số xác định tốt (R2 >
0,995). Như vậy, phản ứng oxi hóa khử của hệ thuận nghịch điện hóa,
Fe(III)/Fe(II), xảy ra thuận lợi trên điện cực vàng đĩa và các điện cực nano.
Các điện cực hoạt động điện hóa tốt.
b. Hiệu thế đỉnh píc:
Các giá trị ∆E lớn hơn giá trị lý thuyết của phản ứng trao đổi một electron
(59 mV tại 250 C) và tăng dần theo chiều tăng của tốc độ quét thế. Như vậy, quá
trình điện hóa xảy ra trên các điện cực vàng đã chế tạo có bị ảnh hưởng bởi sự
sụt giảm thế Ohm, đặc biệt trên các điện cực có diện tích hoạt động điện hóa lớn,
cấu trúc bề mặt phức tạp như AuND.
3.3.1.3. Diện tích hoạt động điện hóa của điện cực vàng đĩa và các điện cực
vàng nano
Diện tích hoạt động điện hóa, Ahđ, của điện cực được tính theo phương
trình Randles – Sevcik: ip = (2,69.10
5). n3/2. A. D1/2. C. v1/2
Bảng 3.1: Diện tích hoạt động điện hóa và tỉ lệ của diện tích hoạt động điện
hóa so với diện tích hình học của điện cực vàng đĩa và các điện cực nano
AuNP/Pt AuND/Pt Đĩa Au AuNP/GC AuND/Ccloth
Ipc (A) 12,83.10-6 26,89. 10-6 85,3.10-6 184. 10-6 4,3.10-3
Ahđ (cm2) 0,011 0,041 0,079 0,158 3,686
Ahh (cm2) 7,85.10-3 7,85.10-3 0,071 0,071 0,72
Ahđ/ Ahh 1,40 5,12 1,11 2,23 5,29
(a)
(b)
(c)
Nền
AuNP
Nền
AuND
Hình 3.8: Mô phỏng điện cực vàng đĩa (a) và các điện cực vàng nano: dạng
hạt (b), dạng xốp hình cây (c) trên điện cực nền
13
Kết quả trên bảng 3.1 cho thấy diện tích hoạt động điện hóa của điện cực
được biến tính bằng lớp vàng nano, đặc biệt là lớp vàng nano dạng xốp hình
cây, tăng lên đáng kể so với diện tích hình học của điện cực nền.
3.3.1.4. Ảnh hưởng của thời gian kết tủa tạo vàng đến tín hiệu điện hóa của
điện cực AuND/Ccloth
Kết quả đường phổ von – ampe trong dung dịch K3[Fe(CN)6] 5 mM/ PBS
0,1 M pH = 7 trên các điện cực AuND/Ccloth ở thời gian điện phân kết tủa vàng
(tđkt) khác nhau đều có dạng píc đặc trưng cho sự khuếch tán phẳng của các
chất điện hoạt đến điện cực. Tức là với thời gian tạo vàng từ 60 s đến 360 s,
cấu trúc bề mặt điện cực hình thành đều có dạng hình cây đan xen, chồng chéo
nhau, do đó khi xảy ra phản ứng điện hóa, đều có sự xen phủ các vùng khuếch
tán riêng lẻ, tạo thành dạng khuếch tán phẳng đến toàn bộ điện cực.
a. Dòng píc:
Dòng píc oxi hóa và píc khử trên tất cả các điện cực AuND/Ccloth nghiên
cứu đều tăng tuyến tính với căn bậc hai tốc độ quét thế và chiều cao của hai
píc này là tương đương nhau trên mọi đường đo.
b. Hiệu thế đỉnh píc ∆E:
Cũng do nguyên nhân sự sụt thế Ohm tăng khi dòng ghi được tăng nên đối
với từng điện cực, ∆E tăng dần theo chiều tăng của tốc độ quét thế.
c. Diện tích hoạt động điện hóa của điện cực (Ahđ):
Bảng 3.2: Diện tích hoạt động điện hóa của điện cực AuND/Ccloth với tđkt
khác nhau
tđkt 0 s 60 s 120 s 180 s 240 s 300 s 360 s
ipc (mA) 1,832 3,40 3,69 3,91 4,07 4,30 4,03
Ahđ (cm2) 1,570 2,914 3,163 3,351 3,488 3,686 3,454
Như vậy, điện phân tạo AuND trên nền vải cacbon trong thời gian 300 s sẽ
thu được bề mặt có diện tích hoạt động điện hóa lớn nhất.
3.3.1.5. Ảnh hưởng của thời gian kết tủa tạo vàng đến tín hiệu điện hóa của
điện cực AuND/Pt
Hình dạng đường von – ampe thu được khi đo trên các điện cực AuND/Pt
cũng có dạng píc và thể hiện tính chất của một phản ứng thuận nghịch điện hóa
xảy ra thuận lợi khi chiều cao píc tỉ lệ thuận với căn bậc hai tốc độ quét thế và
tỉ lệ dòng píc oxi hóa và khử gần bằng một.
14
Bảng 3.3: Diện tích hoạt động điện hóa của điện cực AuND/Pt với
tđkt khác nhau
tđkt 0 s 60 s 90 s 120 s 180 s
ipc (µA) 8,54 9,29 10,07 12,09 26,89
Ahđ (10-3 cm2) 7,318 22,291 25,028 27,972 41,487
Tuy nhiên, các píc oxi hóa khử của hệ Fe(III)/Fe(II) gần nhau hơn so với
đường đo được trên các điện cực AuND/Ccloth do nền platin có tính chất dẫn
điện rất tốt, điện trở thấp hơn vải C. Ngoài ra, diện tích điện cực nhỏ, nên sự
sụt giảm thế Ohm cũng nhỏ hơn so với trên điện cực trên nền vải cacbon có
diện tích lớn. Diện tích hoạt động điện hóa của điện cực tăng đáng kể theo tđkt
tạo vàng nano dạng xốp hình cây, tăng cao nhất khi thời gian tạo vàng là 180 s.
3.3.2. Tính chất khuếch tán và độ thuận nghịch của phản ứng điện hóa trên
vi điện cực vàng sợi
U(V)
0.450.40.350.30.250.20.150.1
j(
u
A
)
15.00
10.00
5.00
0.00
-5.00
-10.00
-15.00
0,4 V/s
0,2 V/s
0,1 V/s
0,05 V/s
0,025 V/s
0,01 V/s
Ở tốc độ quét dưới 0,1 V/s, đường CV đo trong dung dịch K3[Fe(CN)6] có
dạng hình chữ “S” là dạng đặc trưng của vi điện cực, khi tăng tốc độ quét từ
0,20 V/s đến cao hơn, bắt đầu có dạng píc xuất hiện ở cả hai chiều quét anot và
catot, và khi thế được quét qua thế đỉnh píc, dòng có sự giảm dần, tuy nhiên
tốc độ giảm rất chậm. Dạng dòng này được gọi là dòng bán ổn định (quasi-
steady state).
3.4. Khả năng ứng dụng các điện cực vàng đã chế tạo trong phân tích thủy
ngân
3.4.1. Tín hiệu thủy ngân trên các điện cực vàng chế tạo
Phép đo DPASV có thể sử dụng để khảo sát khả năng phát hiện ion Hg(II)
trong mẫu nước. Píc thủy ngân trên các điện cực vàng nằm ở khoảng thế 0,60
V trong môi trường điện li KCl 0,1 M + HCl pH = 3.
3.4.2. Khảo sát dung dịch điện li
Do các điện cực làm việc đều là vàng nên quy luật ảnh hưởng của môi
trường điện li đến tín hiệu đo Hg xét một cách chung nhất. Điện cực vàng đĩa
Hình 3.9: Đường CV của vi
điện cực vàng sợi trong dung
dịch K3[Fe(CN)6] 5 mM/ PBS
0,1 M pH = 7, tốc độ quét thế
thay đổi từ 0,01 V/s đến 0,4 V/s
15
có cấu hình đơn giản nhất được chọn làm đại diện để khảo sát ảnh hưởng của
dung dịch điện li.
Bảng 3.4: Tín hiệu dòng píc Hg(II) 10 ppb trên điện cực vàng đĩa trong các
dịch điện li khác nhau
Dung dịch
điện li
Đệm axetat
0,1M pH = 3
HNO3
pH = 3
NaNO3 0,1M /
HNO3 pH = 3
KCl 0,1M / HCl
pH = 3
Ip (µA) 0,040 0,202 0,692 1,404
Ep (V) 0,70 0,70 0,70 0,56
Hình 3.10: Đường DPASV của điện
cực vàng đĩa trong các dung dịch điện
li khác nhau, Hg(II) 10 ppb
Hình 3.11: Đường DPASV của vi
điện cực vàng sợi trong các dung dịch
điện li khác nhau, Hg(II) 10 ppb
Bảng 3.5: Tín hiệu dòng píc Hg(II) 10 ppb trên vi điện cực vàng sợi trong các
dung dịch điện li khác nhau
Dung dịch
điện li
Đệm axetat
0,1 M pH = 3
HNO3
pH = 3
NaNO3 0,1 M /
HNO3 pH = 3
KCl 0,1 M /
HCl pH = 3
Ip (µA) 0,027 0,192 0,606 1,068
Ep (V) 0,70 0,70 0,70 0,57
Như vậy, chiều cao píc thủy ngân thu được trong dung dịch KCl 0,1 M +
HCl pH = 3 là lớn nhất. Tuy nhiên, bề mặt vi điện cực vàng sợi bị ăn mòn sau
mỗi phép đo, độ lặp lại kém và do sợi mảnh nên bị đứt gãy sau khoảng một
tuần làm việc. Do đó, khi sử dụng vi điện cực sợi Au phân tích thủy ngân thì
môi trường điện li được sử dụng là NaNO3 0,1 M + HNO3 pH = 3. Các điện
cực còn lại có thể làm mới bề mặt thì sử dụng dung dịch điện ly KCl 0,1 M +
HCl pH = 3 để có tín hiệu tốt nhất.
Khoảng thế quét trong giai đoạn hòa tan thủy ngân được chọn:
16
- U1 = 0,40 V, U2 = 1,00 V trong môi trường NaNO3 0,1 M + HNO3 pH = 3
- U1 = 0,30 V, U2 = 0,90 V trong môi trường KCl 0,1 M + HCl pH = 3
3.4.3. Khảo sát thế điện phân kết tủa thủy ngân
Trong dung dịch điện li KCl 0,1M + HCl pH = 3, điện phân làm giàu
tại 0 V cho tín hiệu thủy ngân cao nhất.
Trong dung dịch điện li NaNO3 0,1 M + HNO3 pH = 3, điện phân làm
giàu tại 0,1 V cho tín hiệu thủy ngân cao nhất
3.4.4. Khảo sát ảnh hưởng thời gian kết tủa tạo vàng nano xốp hình cây đến
tín hiệu đo thủy ngân
3.4.4.1. Điện cực AuND/Ccloth
Như vậy, trên nền vải cacbon, điện cực AuND được chế tạo trong 60 s cho
tín hiệu phân tích thủy ngân tốt nhất. Các nghiên cứu sau này của loại điện cực
này, được đo đặc trên điện cực chế tạo trong 60 s.
3.4.4.2. Điện cực AuND/Pt
Dòng píc thủy ngân thu được trên điện cực AuND/Pt chế tạo trong 120 s
điện phân là cao nhất.
Hình 3.12: Đồ thị sự phụ
thuộc chiều cao píc thủy
ngân 10 ppb trên điện cực
AuND/Ccloth trong dung
dịch điện li KCl 0,1M +
HCl pH = 3 vào tđkt
Hình 3.13: Đồ thị sự phụ
thuộc chiều cao píc thủy
ngân 10 ppb trong dung
dịch điện li KCl 0,1M +
HCl pH = 3 trên điện cực
AuND/Pt vào tđkt
17
3.4.5. Khảo sát độ lặp lại
Xử lý làm sạch điện hóa sau mỗi phép đo có vai trò rất quan trọng để phép
phân tích có độ lặp lại tốt, độ lệch chuẩn tương đối nhỏ hơn 4%. Các điện cực
lớn có độ lặp tốt hơn, sự phức tạp của bề mặt điện cực có thể ảnh hưởng đến
độ lặp.
3.4.6. So sánh tín hiệu dòng thủy ngân trên các điện cực vàng đã chế tạo
Bảng 3.6: Mật độ dòng píc Hg(II) 10 ppb đo bằng phương pháp DPASV trên
các điện cực vàng chế tạo trong các điều kiện tối ưu
Điện cực
Diện tích hình
học của điện cực
nền Ahh (cm2)
Chiều cao píc
tại Hg(II) 10
ppb Ip (µA)
Mật độ dòng jhh
(µA/cm2)
Điện cực vàng đĩa 0,0710 1,598 22,507
Vi điện cực vàng sợi 0,0157 0,601 38,280
AuNP/GC 0,0710 3,128 44,056
AuNP/Pt 0,0079 0,263 33,291
AuND/Ccloth 0,7200 50,845 70,618
AuND/Pt 0,0079 0,692 87,595
Mật độ dòng điện tính theo diện tích hoạt động điện hóa của điện cực, j,
trên vi điện cực vàng sợi lớn nhất (j = 38,280 µA/cm2), do có sự chuyển khối
tốt hơn đến vi điện cực vàng sợi. Giá trị này trên các điện cực AuND nhỏ,
16,878 µA/cm2 và 13,794 µA/cm2 tương ứng với điện cực AuND/Pt và
AuND/Ccloth. Nguyên nhân là do cấu trúc bề mặt phức tạp, gây ảnh hưởng đến
sự chuyển khối của các ion Hg(II) đến và đi ra khỏi lớp vàng ở sâu bên trong
bề mặt xốp
Tuy nhiên, mật độ dòng khi tính với diện tích hình học trên các điện cực
nano biến tính tăng mạnh so với điện cực vàng đĩa thông thường, đặc biệt là
các điện cực nano dạng xốp hình cây. Mật độ dòng jhh tăng gấp 3 4 lần so với
điện cực vàng đĩa. Điều này là do diện tích hoạt động điện hóa của bề mặt điện
cực dưới dạng nano dạng hạt và đặc biệt là nano xốp hình cây tăng lên nhiều
lần so với điện cực nền. Do đó, tín hiệu dòng píc ghi được trên các điện cực
này tăng cao.
Như vậy, các điện cực vàng nano dạng xốp hình cây cho tín hiệu phân tích
Hg(II) cao nhất, từ đó đưa đến khả năng tăng độ nhạy của phép phân tích.
18
3.4.7. Xây dựng đường chuẩn
Các khảo sát ở trên đã đưa ra điều kiện tối ưu cho phương pháp DPASV
phân tích thủy ngân trên các điện cực chế tạo.
Bảng 3.7: Các điều kiện tối ưu cho phép phân tích thủy ngân bằng
phương pháp DPASV trên các loại điện cực vàng chế tạo
Điện cực
Dung dịch
điện li
Thế điện
phân
Khoảng
quét thế
Làm sạch
điện hóa
Điện cực vàng đĩa
và
Điện cực vàng nano
KCl 0,1 M +
HCl pH = 3
0,00 V
0,30 V
0,90 V
Áp thế 0,9 V
trong thời
gian 60 s
Vi điện cực vàng sợi
NaNO3 0,1 M
+ HNO3
pH = 3
0,10 V
0,40 V
1,00 V
Áp thế 1 V
trong thời
gian 60 s
3.4.7.1. Điện cực vàng đĩa kích thước thông thường
U(V)
0.850.80.750.70.650.60.550.5
j(u
A)
14
12
10
8
6
4
2
100 ppb
80 ppb
60 ppb
40 ppb
20 ppb
10 ppb
5 ppb
2 ppb
1 ppb
Hình 3.14: Đường
DPASV và đường
chuẩn theo chiều cao
píc trên điện cực vàng
đĩa khi nồng độ thủy
ngân tăng dần từ 1
ppb đến 100 ppb
Phương trình đường chuẩn: y = (0,480 0,219) + (0,106 0,004) .x
Hệ số tương quan tuyến tính: R = 0,9989
Giới hạn phát hiện: LOD = 0,56 ppb
3.4.7.2. Vi điện cực sợi vàng
Phương trình đường chuẩn: y = (-0,025 0,052) + (0,054 0.003) .x
Hệ số tương quan tuyến tính: R = 0,9984
Giới hạn phát hiện: LOD = 0,242 ppb
19
Các giá trị trên của LOD chứng tỏ ưu điểm của vi điện cực trong việc giảm
giới hạn phát hiện do tăng tỉ lệ “tín hiệu/ nhiễu” – S/N và tỉ lệ dòng
Faraday/dòng tụ điện (IF/Ic).
U(V)
10.90.80.70.60.50.4
j(
u
A
)
2.2
2
1.8
1.6
1.4
1.2
1
0.8
0.6
0.4
0.2
40 ppb
30 ppb
20 ppb
15 ppb
5 ppb
3 ppb
2 ppb
1 ppb
Hình 3.15: Đường
DPASV và đường
chuẩn theo chiều cao
píc trên vi điện cực
vàng sợi khi nồng độ
thủy ngân tăng dần từ
1 ppb đến 40 ppb
3.4.7.3. Điện cực vàng nano dạng hạt
a. Điện cực AuNP/GC
U(V)
10.90.80.70.60.50.40.30.2
j(
m
A
)
25
20
15
10
5
100 ppb
80 ppb
60 ppb
40 ppb
20 ppb
10 ppb
5 ppb
2 ppb
1 ppb
Hình 3.16: Đường
DPASV và đường
chuẩn theo chiều cao
píc trên điện cực
AuNP/GC khi nồng
độ thủy ngân tăng dần
từ 1 ppb đến 100 ppb
Phương trình đường chuẩn: y = (1,133 0,783) + (0,185 0,016) .x
Hệ số tương quan tuyến tính: R = 0,9955
Giới hạn phát hiện: LOD = 0,141 ppb
b. Điện cực AuNP/Pt
U(V)
10.90.80.70.60.50.40.30.2
j(
u
A
)
2.2
2
1.8
1.6
1.4
1.2
1
0.8
0.6
0.4
0.2
0
100 ppb
80 ppb
60 ppb
40 ppb
20 ppb
10 ppb
5 ppb
2 ppb
1 ppb
0
0.4
0.8
1.2
1.6
2
0 20 40 60 80 100
I (
µ
A
)
C (HgII) -ppb
Hình 3.17: Đường
DPASV và đường
chuẩn theo chiều cao
píc trên điện cực
AuNP/Pt khi nồng độ
thủy ngân tăng dần từ
1 ppb đến 100 ppb
Phương trình đường chuẩn: y = (0,055 0,075) + (0,018 1,42.10-3) .x
Hệ số tương quan tuyến tính: R = 0,9969
Giới hạn phát hiện: LOD = 0,109 ppb
20
3.4.7.4. Điện cực vàng nano dạng xốp hình cây
a. Điện cực AuND/Ccloth 60 s
Phương trình đường chuẩn: y = (13,243 9,923) + (4,780 0,172).x
Hệ số tương quan tuyến tính: R = 0,9989
Giới hạn phát hiện: LOD = 0,039 ppb
U(V)
0.90.80.70.60.50.40.3
j(
u
A
)
600
500
400
300
200
100
0
120 ppb
100 ppb
80 ppb
60 ppb
40 ppb
20 ppb
10 ppb
5 ppb
2 ppb
1 ppb
0,5 ppb
Hình 3.18: Đường
DPASV và đường
chuẩn theo chiều
cao píc trên điện
cực AuND/Ccloth khi
nồng độ thủy ngân
tăng dần từ 0,5 ppb
đến 120 ppb
Điện cực AuND/Pt 120 s
U(V)
0.850.80.750.70.650.60.550.50.450.40.350.3
j(
u
A
)
7
6
5
4
3
2
1
0
100 ppb
80 ppb
60 ppb
40 ppb
20 ppb
10 ppb
5 ppb
2 ppb
1 ppb
Hình 3.19: Đường
DPASV và đường
chuẩn theo chiều cao
píc trên điện cực
AuND/Pt khi nồng
độ thủy ngân tăng
dần từ 1 ppb đến 100
ppb
Phương trình đường chuẩn: y = (0,095 0,147) + (0,062 2,98.10-3).x
Hệ số tương quan tuyến tính: R = 0,9986
Giới hạn phát hiện: LOD = 0,040 ppb
3.4.8. Đánh giá chung về khả năng phân tích thủy ngân của các điện cực
vàng đã chế tạo
Bảng 3.8: Giới hạn phát hiện thủy ngân bằng phương pháp DPASV trên các
điện cực vàng chế tạo
Điện cực Au đĩa Vi sợi
Au
AuNP/
GC
AuNP/
Pt
AuND
/Ccloth
AuD/Pt
LOD (ppb) 0,560 0,240 0,141 0,109 0,039 0,04
21
Theo như những kết quả nêu trên, các điện cực vàng chế tạo được đều có
khả năng phân tích thủy ngân với đường chuẩn xây dựng trong khoảng nồng
độ từ 0,5 ppb đến 120 ppb với điện cực AuND/Ccloth, 1 ppb đến 40 ppb với vi
điện cực vàng sợi và từ 1 ppb đến 100 ppb với các điện cực vàng còn lại, có độ
tương quan tuyến tính tốt thể hiện qua hệ số tương
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tt_che_tao_va_nghien_cuu_cau_truc_tinh_chat_dien_hoa_cua_mot_so_dien_cuc_bien_tinh_vang_nano_ung_dun.pdf