Hệ thống các chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn khu
vực Tây Bắc
Một là, chính sách định hướng nghề và giới thiệu việc làm đối với lao động
nông thôn
Căn cứ vào "Quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường
trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”
theo 07/2006/QĐ-BLĐTBXH. Mỗi tỉnh (thành phố) sẽ ít nhất sở hữu một trường
trung cấp nghề hoặc trường cao đẳng nghề; mỗi quận, huyện, thị xã có ít nhất một
trung tâm dạy nghề hoặc cụm huyện có trường trung cấp nghề nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho người lao động học nghề nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, hải đảo,
người dân tộc thiểu số và vùng nông thôn. Các tỉnh thành phố nói chung, khu vực
Tây Bắc đã được đầu tư phát triển hệ thống cơ sở giáo dục nghề và định hướng
nghề đối với lao động trên địa bàn. Nhìn chung trong giai đoạn vừa qua, việc thực
hiện chính sách định hướng nghề và giới thiệu việc làm ở khu vực nông thôn Tây
Bắc là tương đối khác biết giữa các địa phương.
Hai là, chính sách đào tạo nghề đối với lao động nông thôn
Cũng giống như chính sách đối với hướng nghiệp và giới thiệu việc làm
cho lao động nông thôn nói chung, lao động nông thôn Tây Bắc nói riêng,
chính sách đào tạo nghệ của các tỉnh miền núi Tây Bắc được thể hiện thông
qua các quyết định, nghị định, nghị quyết, chỉ thị, đề án của từng tỉnh được ban
hành dựa trên các chính sách của chính quyền Trung ương. Nhìn chung chính
sách của từng tỉnh hướng đến các mục tiêu chung về nâng cao chất lượng và
hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông
thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; nâng cao tỷ lệ
lao động qua đào tạo và tỷ lệ có việc làm sau khi được đào tạo
Ba là, chính sách tín dụng đối với phát triển nông thôn
Đối với các địa phương trong một quốc gia theo mô hình nhà nước đơn
nhất, việc ban hành chính sách phát triển kinh tế xã hội, giải quyết việc làm cho
14
lao động trên địa bàn của chính quyền địa phương thường căn cứ vào các văn
bản nghị quyết, quyết định, thông tư hay chương trình, dự án của chính quyền
trung ương. Đối với 6 tỉnh Tây Bắc, những tỉnh phụ thuộc ngân sách nội dung
của các chính sách được ban hành thường không nằm ngoài những định hướng
chủ đạo trong chính sách của chính quyền trung ương. Thậm chí có khi đó chỉ là
việc triển khai các chính sách của chính quyền trung ương, đặc biệt là các chính
sách liên quan đến tín dụng. Nhìn chung, địa bàn 6 tỉnh miền núi Tây Bắc, chính
quyền địa phương không ban hành một chính sách cụ thể nào về tín dụng để
phát triển khu vực nông thôn mà nó được đưa lồng vào chương trình phát triển
kinh tế xã hội của địa phương.
12 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 469 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn khu vực Tây Bắc - Phạm Hương Thảo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y Bắc thông qua việc tham gia các
chương trình hỗ trợ việc làm mới chỉ dừng lại dưới các góc nhìn khác nhau từ
nhà nước, từ bản thân người lao động, từ môi trường phát triển kinh tế xã hội
chứ chưa có sự liên kết trong một tổng thể.
Thứ ba các nghiên cứu về chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông
thôn của quốc tế và trong nước hiện nay mặc dù đã chỉ ra được những hệ thống
tiêu chí/chỉ tiêu phản ảnh kết quả, tác động của chính sách đến tình trạng việc
làm, thu nhập đời sống của lao động nông thôn; tuy nhiên những tiêu chí này
còn chưa nhận được sự đồng thuận giữa các học giả, các nhà phân tích Chính
vì vậy gây ra nhiều khó khăn cho cơ quan quản lý khi đưa ra những quyết định
điều chỉnh chính sách.
8
Thứ tư, mặc dù đã có những nghiên cứu về phân tích nhu cầu về lao động
(Cörvers and Hensen, 2004; Lê Đông Phương, 2010; Trần Thị Phương Nam,
2014), nhu cầu về đào tạo nghề (Christofides, 2006; Cục Việc làm, 2011).
Tuy nhiên việc phân tích nhu cầu về lao động và nhu cầu về đào tạo nghề đối
với người lao động nông thôn khu vực Tây Bắc còn tương đối bỏ ngỏ.
Thứ năm, mặc dù những nghiên cứu trước đây cũng đề cập đến vấn đề này
tuy nhiên, nghiên cứu điển hình ở khu vực nông thôn Tây Bắc là chưa từng thực
hiện. Nghiên cứu này do đó đi vào xem xét đánh giá các yếu tố hợp phần của
chính sách hỗ trợ việc làm ảnh hưởng như thế nào đến thực trạng việc làm của
người lao động nông thôn Tây Bắc; tình trạng thu nhập của lao động nông thôn
Tây Bắc biến động ra sao từ kết quả triển khai các chính sách hỗ trợ việc làm
của Trung ương và của tỉnh.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
Một là, việc làm, thu nhập của lao động nông thôn và các nội dung của
chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn
Lao động nông thôn là những đối tượng người từ 15 tuổi trở lên, có khả
năng tham gia vào thị trường lao động ở khu vực nông thôn, miền núi dưới các
hình thức tự làm việc, tự tạo việc làm hoặc làm việc dưới sử quản lý của các chủ
sử dụng lao động theo hình thức có hợp đồng lao động hoặc không có hợp đồng
lao động nhưng đều được trả thù lao lao động.
Thu nhập của lao động nông thôn là thu nhập là phần giá trị sản xuất tăng
thêm mà hộ được hưởng để bù đắp cho thù lao lao động trong gia đình, cho tích
lũy tái sản xuất nếu có. Thu nhập của lao động nông thôn phụ thuộc vào kết quả
của cá hoạt động sản xuất mà hộ thực hiện. Thu nhập của lao động nông thôn từ
các nguồn nội sinh và ngoại sinh
Hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn là việc chính quyền trung ương,
chính quyền địa phương thực hiện các chính sách, biện pháp nhằm giúp Lao
động nông thôn gia tăng thời gian làm việc, cải thiện thu nhập, từ đó nâng cao
chất lượng cuộc sống của các nhân, gia đình, góp phần thúc đẩy phát triển địa
phương.
Chính vì vậy chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn được
hiểu là tổng thể các quan điểm, giải pháp, công cụ mà chính quyền trung ương,
chính quyền địa phương thực hiện nhằm hỗ trợ lao động nông thôn cải thiện
được tình trạng việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần vào quá trình phát triển
9
kinh tế địa phương nói riêng và cả nước nói chung.
Mục tiêu của chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn hướng
đến các khía cạnh sau: (i) Thứ nhất, sử dụng đầy đủ, hợp lý nguồn lực lao động
nông thôn cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội; tránh lãng phí nguồn lực
trong quá trình phát triển. (ii) Thứ hai, giải quyết tốt việc làm lao động phi nông
nghiệp góp phần bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở địa
phương.
Chủ thể ban hành của chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông
thôn trước hết là chính quyền trung ương với các văn bản quy pháp pháp luật về
việc làm hỗ trợ việc làm do chính phủ trực tiếp ban hành hoặc các nghị định
thông tư hướng dẫn của các bộ, cơ quan ngang bộ trực thuộc chính phủ. Trên cơ
sở các chính sách được ban hành của chính quyền trung ương, chính quyền địa
phương sẽ ban hành các chính sách cụ thể, đặc thù gắn liền với điều kiện kinh tế
xã hội của địa bàn. Chủ thể ban hành của chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao
động nông thôn trên địa bàn từng tỉnh do đó là chủ tịch hoặc người được chủ
tịch uỷ ban nhân dân tỉnh trao quyền phục trách giải quyết việc làm cho lao động
trên địa bàn. Cũng như chính quyền trung ương, việc tham gia vào quá trình xây
dựng chính sách, các phòng ban chức năng trực thuộc tỉnh và các tổ chức chính
trị xã hội khác cũng tham gia đóng góp vào quá trình hoạch định chính sách,
giúp người ban hành chính sách có được chính sách tối ưu.
Tham gia vào quá tình thực thi chính sách, là các cá nhân tổ chức được xác
định từ chính sách được ban hành bao gồm các phòng ban chức năng trực thuộc
uỷ ban nhân dân tỉnh, các trung tâm hướng nghiệp, dạy nghề, các ngân hàng
chính sách, các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn.
Nguyên tắc của chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn là
những quan điểm chỉ đạo hành vi mà chủ thể ban hành chính sách xác định khi
hoạch định các phương thức được hoặc không được trong triển khai chính sách.
Những nguyên tắc đó được xác định trên cơ sở nhận thức yêu cầu của các quy
luật khách quan chi phối quá trình chính sách và các mục tiêu chính sách.
Các phân hệ của chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn
bao gồm (i) Chính sách hướng nghiệp và giới thiệu việc làm; (ii) Chính sách đào
tạo nghề đối với lao động nông thôn; (iii). Chính sách tín dụng
Hai là, đánh giá chính sách hỗ trợ việc làm đến biến đổi thu nhập nội
sinh và đời sống của lao động nông thôn
Thứ nhất, đánh giá tác động từ kết quả thực thi các chính sách bộ phận đến biến
đổi tình trạng việc làm của lao động nông thôn: Biến đổi về tình trạng việc làm trên địa
10
bàn: sự biến đổi ở đây bao gồm cả sự biến đổi về cơ cấu việc làm, thời gian làm việc
cũng như hình thức tham gia thị trường lao động; hay trình độ của người lao động
Thứ hai, tác động từ tình trạng việc làm đến thu nhập nội sinh của lao động
Thứ ba, đánh giá tác động từ biến đổi thu nhập đến điều kiện sống của lao động
nông thôn
Đánh giá nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng chính sách hỗ trợ việc
làm đối với lao động nông thôn việc đánh giá này được thực hiện trên các tiêu
chí: (i) thứ nhất, nhận thức của đối tượng ban hành, thực thi và thụ hưởng chính
sách hướng nghiệp và giới thiệu việc làm đối với lao động nông thôn được đánh
giá thông qua các tiêu chí phản ánh mức độ hữu ích từ việc thụ hưởng chính sách;
(ii) Thứ hai, nhận thức của đối tượng ban hành, thực thi và thụ hưởng chính sách
hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn được đánh giá thông qua các tiêu chí
phản ánh mức độ ích lợi mà chính sách đem đến cho họ; (iii) thứ ba, nhận thức
của đối tượng ban hành, thực thi và thụ hưởng chính sách tín dụng phát triển
nông thôn được đánh giá thông qua các tiêu chí phản ánh mức độ hưởng lợi mà
chính sách đem đến cho họ.
Bên cạnh những những đánh giá về nhận thức đối với chính sách hỗ trợ
việc làm lao động nông thôn; những hạn chế về nội dung chính sách, về phương
thức, biện pháp và nguồn lực thực thi chính sách còn được phân tích thông qua
các dữ liệu có liên quan trong mối quan hệ tương hỗ với thực trạng phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn các tỉnh nghiên cứu.
Ba là, các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao
động nông thôn
Năng lực hoạch định và thực thi chính sách
Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô và bản thân chính sách
Bản thân người lao động
Bốn là nghiên cứu kinh nghiệm về chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao
động nông thôn: của Hàn Quốc, Trung Quốc và một số bài học rút ra cho Việt
Nam
Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế khung nghiên cứu
Trên cơ sở rà soát hệ thống các chính sách được ban hành của chính quyền
trung ương, chính quyền địa phương được thực hiện tại 6 tỉnh Tây Bắc, đề tài
tiến hành phân tích thực trạng về việc làm của lao động nông thôn ở khu vực
này trên các khía cạnh thời gian làm việc, trình độ của người lao động, ngành
11
nghề và vị thế làm việc của người lao động; Đề tài tập trung đến 3 nhóm vấn đề
của đánh giá chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn khu vực Tây
Bắc, bao gồm: đánh giá kết quả thực hiện chính sách và đánh giá tác động của
chính sách và đánh giá nguyên nhân ảnh hưởng đến chính sách hỗ trợ việc làm
đối với lao động nông thôn khu vực Tây Bắc.
Hình 3.1: Khung nghiên cứu về chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động
nông thôn khu vực Tây Bắc
Nội dung chính sách hỗ trợ
việc làm đối với lao động
nông thôn
Căn cứ
Mục tiêu
Chủ thể ban hành
Nguyên tắc
Chính sách bộ phận
Hướng nghiệp
và giới thiệu
việc làm
Đào tạo nghề
Tín dụng
Yếu tố ảnh hưởng đến chính sách
Từ năng lực hoạch định và thực
thi chính sách
Từ môi trường vĩ mô và bản thân
chính sách
Từ bản thân người lao động
Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ việc
làm việc làm đối với lao động nông thôn khu
vực Tây Bắc
Quan điểm xây dựng mô hình hỗ trợ việc
làm đối với lao động nông thôn đến 2030
Với những người còn tuổi tham
gia lao động theo luật định
Với những người hết tuổi tham
gia lao động theo luật định
Với những người có tuổi chuẩn
bị tham gia lao động theo luật
định
Giải pháp hoàn thiện bộ máy hoạch định,
thực thi chính sách
Giải pháp đối với các chính sách hợp phần
Giải pháp khác
Khuyến nghị
Xu hướng phát
triển kinh tế xã
hội khu vực Tây
Bắc
Dự báo biến động
lao động và tình
trạng tham gia
ngành kinh tế ở
khu vực Tây Bắc
trong giai đoạn
tới
Đánh giá
Kết quả của thực hiện
chính sách (đầu ra của
chính sách: số cơ sở đào
tạo nghề, số việc làm
được giới thiệu, số
người được tiếp cận tới
tín dụng)
Tác động của chính
sách (đến tình trạng
việc làm, đến biến đổi
thu nhập nội sinh; tình
trạng nghèo đói, đến
điều kiện sống các hộ
gia đình khu vực nông
thôn Tây Bắc)
Nguyên nhân
12
Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách được phân tích tương đối linh động
trong đề tài này: (i) Đối với các yếu tố từ môi trường vĩ mô và bản thân chính
sách, luận án sử dụng các dữ liệu điều tra sơ cấp thông qua các báo cáo được
công bố rộng rãi của Tổng Cục Thống kê, của ủy ban nhân dân 6 tỉnh về tình
trạng việc làm, thu nhập, nghèo đói cũng như định hướng phát triển của địa
phương trong giai đoạn tới để chỉ ra thực trạng việc làm hiện tại ở khu vực nông
thôn Tây Bắc; (ii) Đối với các yếu tố nhóm hoạch định, thực thi cũng như thụ
hưởng chính sách, nghiên cứu còn sử dụng các điều tra sơ cấp để đánh giá nhìn
nhận của bản thận những đối tượng này đối với nội dung những chính sách hỗ
trợ việc làm đối với lao động nông thôn được triển khai trên địa bàn Tây Bắc.
Trên cơ sở dự báo về tình hình biến động lao động và tham gia của lao
động vào các ngành kinh tế Tây Bắc trong giai đoạn tới, kết hợp với thực trạng
chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn thuộc khu vực này, đề tài
đưa ra một số giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động
nông thôn khu vực Tây Bắc trong giai đoạn tới.
Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Rà soát tài liệu, hình thành khung nghiên cứu về chính sách hỗ trợ
việc làm đối với lao động nông thôn khu vực Tây Bắc.
Bước 2: Thu thập dữ liệu thứ cấp, thông qua báo cáo của UBND 6 tỉnh khu
vực Tây Bắc về các chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn khu
vực Tây Bắc từ năm 1993 đến nay; Báo cáo về lao động việc làm và đời sống
lao động nông thôn Tây Bắc theo báo cáo của Tổng cục Thống kê; Các nghiên
cứu về lao động việc làm nông thôn đã công bố từ năm 2010 trở lại đây.
Bước 3: Xử lý dữ liệu và tiến hành phân tích thực trạng chính sách hỗ trợ
việc làm đối với lao động nông thôn khu vực Tây Bắc Tây Bắc theo mục tiêu,
chỉ ra điểm đạt được và điểm hạn chế, các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đã nêu.
Bước 4: Đưa ra các giải phát hoàn thiện chính sách hỗ trợ việc làm đối với
lao động nông thôn khu vực Tây Bắc Tây Bắc, từ đó rút ra các khuyến nghị để
thực hiện các giải pháp giải pháp đối với chính quyền các cấp.
13
Chương 4
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VIỆC LÀM
ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN KHU VỰC TÂY BẮC
GIAI ĐOẠN 2011-2018
Hệ thống các chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn khu
vực Tây Bắc
Một là, chính sách định hướng nghề và giới thiệu việc làm đối với lao động
nông thôn
Căn cứ vào "Quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường
trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”
theo 07/2006/QĐ-BLĐTBXH. Mỗi tỉnh (thành phố) sẽ ít nhất sở hữu một trường
trung cấp nghề hoặc trường cao đẳng nghề; mỗi quận, huyện, thị xã có ít nhất một
trung tâm dạy nghề hoặc cụm huyện có trường trung cấp nghề nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho người lao động học nghề nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, hải đảo,
người dân tộc thiểu số và vùng nông thôn. Các tỉnh thành phố nói chung, khu vực
Tây Bắc đã được đầu tư phát triển hệ thống cơ sở giáo dục nghề và định hướng
nghề đối với lao động trên địa bàn. Nhìn chung trong giai đoạn vừa qua, việc thực
hiện chính sách định hướng nghề và giới thiệu việc làm ở khu vực nông thôn Tây
Bắc là tương đối khác biết giữa các địa phương.
Hai là, chính sách đào tạo nghề đối với lao động nông thôn
Cũng giống như chính sách đối với hướng nghiệp và giới thiệu việc làm
cho lao động nông thôn nói chung, lao động nông thôn Tây Bắc nói riêng,
chính sách đào tạo nghệ của các tỉnh miền núi Tây Bắc được thể hiện thông
qua các quyết định, nghị định, nghị quyết, chỉ thị, đề án của từng tỉnh được ban
hành dựa trên các chính sách của chính quyền Trung ương. Nhìn chung chính
sách của từng tỉnh hướng đến các mục tiêu chung về nâng cao chất lượng và
hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông
thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; nâng cao tỷ lệ
lao động qua đào tạo và tỷ lệ có việc làm sau khi được đào tạo
Ba là, chính sách tín dụng đối với phát triển nông thôn
Đối với các địa phương trong một quốc gia theo mô hình nhà nước đơn
nhất, việc ban hành chính sách phát triển kinh tế xã hội, giải quyết việc làm cho
14
lao động trên địa bàn của chính quyền địa phương thường căn cứ vào các văn
bản nghị quyết, quyết định, thông tư hay chương trình, dự án của chính quyền
trung ương. Đối với 6 tỉnh Tây Bắc, những tỉnh phụ thuộc ngân sách nội dung
của các chính sách được ban hành thường không nằm ngoài những định hướng
chủ đạo trong chính sách của chính quyền trung ương. Thậm chí có khi đó chỉ là
việc triển khai các chính sách của chính quyền trung ương, đặc biệt là các chính
sách liên quan đến tín dụng. Nhìn chung, địa bàn 6 tỉnh miền núi Tây Bắc, chính
quyền địa phương không ban hành một chính sách cụ thể nào về tín dụng để
phát triển khu vực nông thôn mà nó được đưa lồng vào chương trình phát triển
kinh tế xã hội của địa phương.
Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông
thôn khu vực Tây Bắc
Trong bảy vùng kinh tế, số lượng và tỷ lệ cơ sở giáo đào tạo nghề đối với
lao động ở khu vực Trung du và miền núi phía Bắc (bao gồm cả khu vực Tây
Bắc đứng ở vị trí thứ 4/7. Nói cách khác cả khu vực Trung du và miền núi phía
Bắc chưa có đến 90 cơ sở dạy nghề, 6 tỉnh Tây Bắc sở hữu chưa được 3/5 tổng
số cơ sở dạy nghề của khu vực này. Hay nói cách khác, số cơ sở dạy nghề ở khu
vực Tây Bắc là chưa được 1 huyện một cơ sở dạy nghề
Về giới thiệu việc làm, báo cáo của Bộ Lao động thương binh và xã hội
trên cổng thông tin điện tử việc làm năm 2019 cho hay, hiện nay Sơn La là tỉnh
mà hoạt động giới thiệu việc làm đối với người lao động đạt kết quả tích cực
nhất, trong khi đó, Lào Cai lại là tỉnh mà kết quả của hoạt động giới thiệu việc
làm đem lại kết quả kém tích cực nhất trong 6 tỉnh khu vực Tây Bắc. Nói cách
khác, theo báo cáo thống kê số người được được tuyển thông qua giới thiệu việc
làm ở Hoà Bình, Sơn La cao hơn gấp 3 lần số người có được việc làm thông qua
các trung tâm giới thiệu việc làm của trên địa bàn tỉnh.
Về tình trạng tiếp cận tín dụng, báo cáo của Tổng cục thống kê cho hay, tỷ
lệ họ không tiếp cận thành công tới tín dụng khu vực Tây Bắc cao hơn mức
trung bình cả nước, ngoại trừ các tình Hoà Bình và Lai Châu. Trong khi đó tình
trạng không được vay vốn ở Điện Biên lên tới con số gần 50% hộ nộp hồ sơ vay
vốn.
Tác động từ kết quả thực hiện chính sách đến trình trạng việc làm của
lao động nông thôn khu vực Tây Bắc
15
Mặc dù các tỉnh đều ban hành các nghị định, nghị quyết, chỉ thị hay thậm chí
là đề án và theo đánh giá kết quả phát triển kinh tế xã hội của từng tỉnh trên địa
bàn Tây Bắc, thì các mục tiêu về đào tạo nghề, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
đều đạt và vượt chỉ tiêu. Tuy nhiên dù đạt và vượt chỉ tiêu thì trình độ lao động
của khu vực nông thôn Tây Bắc đều thấp hơn rất nhiều so với mặt bằng chung về
trình độ lao động của khu vực nông thôn cả nước. Ở Tây Bắc, tỉnh mà lao động
khu vực nông thôn có trình độ, được đào tạo cao nhất cũng chỉ đạt được 1/5 tổng
số lao động; còn lại các tỉnh khác ở mức thấp hơn thậm chí còn chưa đạt mức
10% lao động trong độ tuổi đã được đào tạo.
Về thời gian làm việc, các chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động khu
vực nông thôn Tây Bắc trong vòng 3 năm gần đây không tạo ra sự tăng trưởng ổn
định về việc làm, khi mà thời gian làm việc của người lao động ở từng tỉnh dao
động bất thường qua ba năm bởi các biến động từ điều kiện tự nhiên như sạt lở, lũ
quyét hay những bất ổn về kinh tế bởi những giao động về kinh tế vĩ mô mà địa
phương phải hứng chịu.
Khi xem xét thời gian làm việc, của khu vực Tây Bắc, kết quả phân tích so
sánh cho thấy, nếu lao động ở Điện Biên có tỷ lệ làm việc ít hơn 40 giờ trên tuần
là nhiều nhất; Sơn La là tỉnh mà tỷ lệ lao động làm việc trên 40 giờ/tuần thuộc
vào diện cao nhất. Tuy nhiên là tỉnh mà số chưa qua đào tạo nhiều nhất lại là Lai
Châu.
Các chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn khu vực Tây Băc
đã góp phần làm giảm tỷ trọng của lao động tham gia hoạt động nông nghiệp, tạo
điều kiện để người lao động tham gia và các ngành dịch vụ và công nghiệp trên
địa bàn. Tuy nhiên, so với mặt bằng chung cả nước, thì tình trạng thì tỷ lệ hộ làm
nông nghiệp trên địa bàn Tây bắc cao hơn gần gấp rỡi và thậm chí gần gấp đôi ở
năm 2016. Nói cách khác, trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, khi mà các
tỉnh thành khác, tình trạng đô thị hóa và chuyển đổi cơ cấu kinh tế diễn ra mạnh
mẽ với việc triển khai các chính sách kinh tế xã hội, chính sách hỗ trợ việc làm
cho người lao động, thì tình trạng gắn bó với nghề nông do hoàn cảnh địa kinh tế
vẫn diễn ra phổ biến ở khu vực này.
Tác động của chính sách đến biến đổi thu nhập nội sinh của lao động
nông thôn khu vực Tây Bắc
Kết quả phân tích mô hình hồi quy về sự ảnh hưởng của các biến số kết quả
16
của đào tạo nghề, tiếp cận tín dụng đến thu thập của nhóm lao động không có
hợp đồng lao động ở nông thôn khu vực Tây Bắc cho thấy:
(1) Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong 4 ngành nghề mà người dân nông
thôn thuộc khu vực điều tra đang tham gia trong quá trình phát triển xã hội, thì
những hộ tham gia hoạt động dịch vụ có mức thu nhập cao nhất, còn hộ thuần
nông có mức thu nhập thấp nhất. Nói cách khác, quá trình phát triển kinh tế khu
vực nông thôn, nếu các gia đình có nguồn thu ngoài nông nghiệp cao hơn thì thu
nhập của gia đình sẽ tăng lên và ngược lại (P_value <5%). Nói cách khác, việc
hỗ trợ chuyển đổi nghề thành công để giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp sẽ
góp phần gia tăng thu nhập của hộ gia đình; Trình độ đào tạo (văn hóa) của chủ
hộ có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập của hộ (P_value <5%). Hộ có trình độ tối
thiểu từ trung học phổ thông trở lên sẽ có được thu nhập cao hơn so với hộ có
trình độ tối đa là trung học cơ sở; các hộ được đào tạo nghề sẽ có thu nhập tốt
hơn so với các hộ chưa được đào tạo nghề; Được đào tạo nghề, sự khác biệt giữa
những người được đào tạo cấp bằng với đào tạo không được cấp bằng khi nhìn
nhận ảnh hưởng của quá trình đào tạo đến biến đổi thu nhập của lao động lại
không rõ ràng (P_value >5%)..
(2) Thực tế là việc vay mượn tiền cho hoạt động kinh doanh luôn tồn tại trong
nền kinh tế, kể cả các hoạt động kinh tế ở khu vực nông thôn. Các gia đình nông
dân có thể mua thức ăn chăn nuôi và đợi đến khi bán gia súc, gia cầm trong nhà
mới trả nợ các chủ hàng bán thức ăn; các hộ ngành nghề cũng có thể nhập hàng và
trả tiền cho nhà cung ứng sau khi đã tiêu thụ được sản phẩm... Thêm vào đó, số hộ
có kê khai thực hiện hoạt động tín dụng chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong toàn bộ
mẫu điều tra; dữ liệu điều tra cũng cho thấy, những hộ thực hiện hoạt động vay
mượn chủ yếu là những hộ ở trong tình trạng kinh tế khó khăn, hoặc có tiến hành
mua sắm tài sản hoặc sửa chữa lớn trong gia đình ở trong năm nghiên cứu. Chính
vì thế, kết quả hồi quy thể hiện không có sự khác biệt về ảnh hưởng của việc các hộ
có tiếp cận với tín dụng hay không đến biến đổi thu nhập của hộ gia đình trong khu
Tác động của thu nhập đến tình trạng nghèo đói của lao động nông
thôn khu vực Tây Bắc
Nói cách khác, các chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn
Tây Bắc dù có phát huy được những đóng góp tích cực đối với gia tăng thu nhập
cho lao động nông thôn nhưng mức tăng này tương đối bấp bênh, chưa giúp tình
17
trạng giảm nghèo được diễn ra bền vững khi tỷ lệ tái nghèo tương đối cao, đặc
biệt trước những cú sốc về kinh tế xã hội.
Tại các tỉnh Tây Bắc, trong số 6 tỉnh, có 4 huyện thoát nghèo và chia đều
cho Sơn La và Lai Châu. Trong khi ở Lai Châu, tỉnh có 2 huyện đã thoát nghèo
và không có thêm huyện nghèo nào được bổ sung theo quyết định mới của Thủ
tướng chính phủ; thì ở Sơn La, ngoài hai huyện đã thoát nghèo, còn lại 3 huyện
nghèo trên tổng số 5 huyện nghèo theo quyết định 30a, theo quyết định 275 tỉnh
lại có thêm một huyện rơi vào tình trạng nghèo cùng với 3 huyện chưa thoát
nghèo; Cũng theo Quyết định 275, Hòa Bình đã có thêm một huyện vào danh
sách nghèo mặc dù trước đây Hòa Bình là tỉnh Tây Bắc duy nhất không có
huyện nghèo. Sự gia tăng không nhiều về thu nhập, tình trạng việc làm chưa
biến chuyển rõ rệt về thời gian và loại hình làm việc cũng đã ảnh hưởng không
nhỏ đến tình trạng thoát nghèo và bị xếp vào diện nghèo của khu vực Tây Bắc
theo Quyết định 275.
Tác động đến điều kiện sống của các hộ gia đình trong khu vực nông
thôn Tây Bắc
Trên địa bàn các tỉnh Tây Bắc, số người tham gia bảo hiểm y tế nhiều nhất là
ở Sơn La, còn Lai Châu là tỉnh mà tình trạng tham gia bảo hiểm y tế của người
dân ở mức thấp nhất. Tuy nhiên xét về tỷ lệ số người được cấp thẻ bảo hiểm y tế
miễn phí trên tổng số đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì Lai Châu là tỉnh mà tỷ
lệ người được cấp thẻ bảo hiểm y tế là nhiều nhất, trên 80% tổng số người tham
gia bảo hiểm y tế là do ngân sách nhà nước chi trả. Trong khi đó, Sơn là là tỉnh
mà tỷ lệ người được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí dù ở trên 70% số người tham
gia bảo hiểm y tế toàn tỉnh nhưng đây cũng là tỉnh mà tỷ lệ người được cấp thẻ
Bảo hiểm y tế trên tổng số tham gia bảo hiểm y tế ở mức thấp nhất.
Ở khu vực Tây Bắc, ngoại trừ Hòa Bình, 5 tỉnh còn lại có tỷ lệ hộ gia đình
sử dụng điện thấp hơn mức bình quân cả nước. Lào Cai, Yên Bái và Sơn La là
những địa phương mà người dân có tỷ lệ dùng điện ngoài lưới điện quốc gia
nhiều nhất khu vực; ngược lại Hòa Bình là tình mà số hộ gia đình sử dụng lưới
điện khác ngoài lưới điện quốc gia là thấp nhất khu vực. Nhìn chung, với các
chính sách hiện hành của, nhóm đối tượng yếu thế không chỉ được nhà nước hỗ
trợ cung ứng đường điện tiêu thụ mà còn trợ giá tiêu thụ điện nên, tỷ lệ hộ gia
đình khu vực Tây Bắc tiệm cận gần mức Trung bình của cả nước về sử dụng
18
điện.
Về tình hình sử dụng nước sinh hoạt, báo cáo thống kê cho thấy tỷ lệ lao
động nông thôn được tiếp cận nước máy ở khu vực Tây Bắc cao nhất cũng
chưa được 1/3 so với mặt bằng chung khu vực nông thôn cả nước; thậm chí
có tỉnh tỷ lệ lao động nông thôn có khả năng tiếp cận nước máy chiếm chỉ
khoảng 10% so với khu vực nông thôn toàn quốc. Như vậy, báo cáo thống kê
cho thấy, phần lớn nước phục vụ sinh hoạt của người dân nông thôn Tây Bắc
là nước giếng đào. Nói cách khác, vì thu nhập chưa cao, cũng là những tỉnh
nghèo nên khả năng cung ứng của chính quyền, cũng như chi trả của hộ gia
đình là không cao nên người dân lựa chọn dùng nước giếng đào để phục vụ
sinh hoạt.
Trong các tỉnh Tây Bắc, khu vực nông thôn có nhà ở kiên cố của các tỉnh
Lào Cai, Yên bái lại nhiều hơn mức Trung bình chung cả nước. Mặc dù là
những tỉnh nghèo, nhiều hộ gia đình ở trong
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_chinh_sach_ho_tro_viec_lam_doi_voi_lao_dong.pdf