Tóm tắt Luận án Chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế của Thái Lan và Malaysia sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu và bài học cho Việt Nam

Nội dung cụ thể và những đề xuất mục tiêu và giải pháp cho mô hình TTKT

chủ yếu trong luận án tập trung cho giai đoạn 2 (2021 - 2030).

MHTT trong giai đoạn này hướng tới mục tiêu bền vững, hiệu quả vì con

người trên cơ sở: (i) Tập trung đầu tư vốn và lào động theo chiều sâu trên phạm

vi toàn nền kinh tế; (ii) phát huy lợi thế cạnh tranh theo ngành, sản phẩm và vùng

động lực được phát triển trong giai đoạn 2011 – 2020; (iii) vận hành thông suốt

cơ chế KTTT và gắn chặt quá trình tăng trưởng với thực hiện tiến bộ xã hội. Nội

dung cụ thể của cơ chế vận hành MHTTKT giai đoạn 2 được thể hiện qua những

khía cạnh chính sau đây:

Một là, chuyển sang tăng trưởng theo chiều sâu trên phạm vi toàn bộ nền

kinh tế.

Hai là, hoàn thiện và khai thác lợi thế cạnh tranh đã tạo dựng được, tiếp

tục chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng ngày càng có hiệu quả.

Ba là, hoàn thiện và khai thác lợi thế nhờ quy mô và nhờ mạng lưới của

các vùng động lực tăng trưởng.

Bốn là, vận hành thông suốt cơ chế thị trường

Năm , tăng trưởng đồng thời với cải thiện thu nhập cho các vùng chậm

phát triển thông qua chính sách phân phối lại thu nhập.

Sáu là, tăng trưởng chú trọng đến yêu cầu thân thiện với môi trường và

thích ứng với biến đổi khí hậu.

pdf27 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 304 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế của Thái Lan và Malaysia sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu và bài học cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Việt Nam. - Luận án đã phân tích, đánh giá thực tiễn chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam từ sau KHKTTC; trên cơ sở những bài học kinh nghiệm rút ra được, luận án đề xuất những hàm ý chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong thời gian tiếp theo. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ có giá trị tham khảo về cơ sở lý luận và thực tiễn cho những nhà nghiên cứu quan tâm đến mô hình tăng trưởng kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế nói chung và ở các nước Thái Lan, Malaysia và Việt Nam nói riêng. Đồng thời, góp phần hoàn thiện thể chế, chính sách chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, phục vụ cho nhu cầu phát triển đất nước trong bối cảnh hội nhập. Ngoài ra, luận án còn là tài liệu cần thiết cho việc nghiên cứu và giảng dạy những vấn đề liên quan đến mô hình tăng trưởng kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế ở Thái Lan, Malaysia và Việt Nam. 7. Kết cấu của luận án Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận,... luận án được kết cấu: 1 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến chủ đề của luận án 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình tăng trưởng kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế 3: Chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế ở Malaysia và Thái Lan sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu 4: Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế ở Malaysia và Thái Lan sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu và hàm ý cho Việt Nam 6 Chƣơng 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ CỦA LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan tài liệu về mô hình tăng trƣởng kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trƣởng kinh tế - Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài - Tình hình nghiên cứu ở trong nước 1.2. Tổng quan tài liệu về chuyển đổi mô hình tăng trƣởng kinh tế trên thế giới sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu, đặc biệt ở các quốc gia Đông Nam Á là Thái Lan, Malaysia và Việt Nam - Các nghiên cứu ngoài nước - Các nghiên cứu trong nước 1.3. Những điểm đã thống nhất, khoảng trống và hƣớng nghiên cứu của luận án 1.3.1. Những điểm đã thống nhất - Các nghiên cứu về MHTTKT đều thống nhất rằng: Mỗi quốc gia tùy thuộc vào những điều kiện lịch sử cụ thể mà lựa chọn, xây dựng, phát triển kinh tế theo những mô hình riêng, không quốc gia nào hoàn toàn giống với quốc gia nào; đồng thời, qua mỗi giai đoạn phát triển, MHTTKT đã được xây dựng và áp dụng lại cần phải điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh nội tại và quốc tế tác động. Không có một MHTTKT “nhất thành bất biến” cho mọi giai đoạn phát triển. - Hầu hết các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến tác động của KHKTTC đều thống nhất rằng: Đây là cuộc khủng hoảng và suy thoái có mức độ ảnh hưởng cực kỳ nghiêm trọng đến hầu hết các nền kinh tế, từ các nước phát triển cho đến các quốc gia đang phát triển. - Do tác động của KHKTTC, cần phải xem xét đánh giá lại chính các MHTTKT mà các quốc gia đang theo đuổi, trên cơ sở đó tìm cách điều 7 chỉnh hay cải cách để tìm ra một mô hình mới phù hợp hơn với hoàn cảnh trong nước và quốc tế mới. Với tính chất hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay, việc nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm chuyển đổi MHTTKT của các nền kinh tế khác là một tất yếu khách quan cần thiết. Với các vấn đề đã thống nhất từ các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã được công bố nêu trên đều có giá trị tham khảo, được NCS chọn lọc kế thừa trong quá trình thực hiện nghiên cứu của mình. 1.3.2. Khoảng trống và hướng nghiên cứu của luận án Thứ nhất, có rất ít các công trình nghiên cứu về chuyển đổi MHTTKT sau KHKTTC ở Thái Lan và Malaysia. Hầu hết các nghiên cứu đề cập đến hai quốc gia này chỉ như một phần trong nghiên cứu về chuyển đổi MHTTKT ở khu vực ĐNÁ. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về chủ đề này chủ yếu tập trung vào các nước ở khu vực Đông Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc như là những điển hình về chuyển đổi MHTTKT thành công sau KHKTTC. Tuy nhiên, NCS cho rằng việc tập trung nghiên cứu một cách sâu sắc về chuyển đổi KHKTTC của Thái Lan và Malaysia là hết sức cần thiết vì các quốc gia này cùng chia sẻ nhiều đặc điểm chung về văn hóa, địa lý, dân tộc trong khu vực Đông Nam Á với Việt Nam; đồng thời mặc dù công cuộc chuyển đổi MHTTKT của họ chưa thành công nhưng cũng sẽ là những bài học giá trị cho Việt Nam trong công cuộc chuyển đổi MHTTKT. Thứ hai, ở Việt Nam, mặc dù công cuộc chuyển đổi MHTTKT sau KHKTTC vẫn đang được thực hiện, tuy nhiên nhìn vào con số thống kê về tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam, tốc độ tăng trưởng vẫn đi theo xu hướng giảm dần, điều đáng lo hơn cả là chênh lệch về năng suất lao động giữa Việt Nam với các nước vẫn tiếp tục gia tăng. Mỗi lao động của Việt Nam chỉ có năng suất bằng 42,3% của Indonesia; 56,7% của Philippines và đặc biệt là chỉ bằng 87,4% năng suất lao động của Lào [13]. Rõ ràng MHTTKT của Việt Nam 8 hiện vẫn đang không phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế. Do đó, chuyển đổi MHTTKT vẫn đang là yêu cầu tất yếu khách quan của Việt Nam. Và việc nghiên cứu về chuyển đổi MHTTKT của Thái Lan và Malaysia để rút ra bài học kinh nghiệm, hàm ý cho Việt Nam là rất cần thiết. Đây cũng chính là những nội dung mà NCS sẽ làm sáng tỏ trong luận án. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu và khung phân tích của luận án 1.4.1. â ỏ ê ứ Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận án tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: Tại sao phải chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế? Kinh nghiệm chuyển đổi MHTTKT ở Malaysia và Thái lan sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu có thể vận dụng gì cho Việt Nam? Mô hình tăng trưởng kinh tế mà chúng ta đang theo đuổi là như thế nào? Liệu mô hình đó đã thực sự phù hợp và có thể phát triển bền vững hay không? Làm thế nào để chuyển đổi MHTTKT thành công? 1.4.2. Khung phân tích của luận án Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MÔ HÌNH TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VÀ CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ 2.1.3. Tốc độ và chất lượng tăng trưởng trong mô hình tăng trưởng kinh tế Khi nghiên cứu quá trình tăng trưởng, cần xem xét một cách đầy đủ hai mặt số lượng và chất lượng của TTKT trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chất lượng tăng trưởng là khái niệm phản ánh nội dung bên trong của quá trình tăng trưởng, biểu hiện ở phương tiện, phương thức, mục tiêu và hiệu ứng đối với môi trường chứa đựng quá trình tăng trưởng ấy. Tốc độ tăng trưởng phản ánh mặt ngoài của quá trình tăng trưởng, thể hiện ở mức độ, số lượng lớn nhỏ, nhanh hay chậm của việc mở rộng quy mô. 9 Tốc độ tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng là hai mặt của một vấn đề, có quan hệ ràng buộc lẫn nhau. TTKT về mặt lượng thường diễn ra trước và là điều kiện tiền đề để đẩy mạnh, nâng cao chất lượng TTKT. Nâng cao chất lượng TTKT, tăng trưởng bền vững và hiệu quả, đến lượt nó, góp phần tạo ra nhiều của cải, thu nhập... lại tạo điều kiện bổ sung nguồn lực cho chu kỳ sản xuất sau và thúc đẩy việc tăng trưởng về mặt lượng. Trong mỗi giai đoạn phát triển khác nhau và tùy theo sự lựa chọn mô hình phát triển khác nhau mà vị trí của mặt số lượng hay chất lượng được đặt ra khác nhau. 2.1.4. Các thành tố của mô hình tăng trưởng kinh tế Từ những chiều cạnh của khái niệm và trên cơ sở tóm lược các lý thuyết tăng trưởng kinh tế có thể nhận diện các yếu tố tác động tới tăng trưởng theo nhiều cách khác nhau. Quan điểm về các nhân tố tác động và nguồn gốc của TTKT cũng thay đổi theo thời gian, với những xu hướng ngày càng đầy đủ và rõ ràng hơn về những lực lượng chi phối sự tăng trưởng: - Có thể chia thành nhóm các yếu tố kinh tế và phi kinh tế. - Cũng có thể khái quát các yếu tố tác động tới tăng trưởng theo bốn chiều cạnh của một MHTT. Đó là: (i) Chiều cạnh đầu vào, (ii) chiều cạnh đầu ra, (iii) chiều cạnh cấu trúc nền kinh tế và (iv) chiều cạnh thể chế. - Cũng có quan điểm khái quát các cấu phần của MHTTKT bao gồm ba yếu tố là: Động lực tăng trưởng; các yếu tố đầu vào của TTKT; cơ chế quản lý. 2.1.5. Một số lý thuyết và mô hình tăng trưởng kinh tế - Lý thuyết tăng trưởng Cổ điển: - Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Karl Marx: - Mô hình tăng trưởng trường phái Keynes: - Mô hình tăng trưởng Tân cổ điển: - Mô hình tăng trưởng nội sinh: - Các mô hình tăng trưởng xét đến nhân tố phi kinh tế 10 2.2. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển đổi mô hình tăng trƣởng kinh tế sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 T ứ ất N yê â yể đổ mô ì tă tr ở tế - Xu thế phát triển của nền kinh tế toàn cầu sau khủng hoảng - Những vấn đề của bản thân mô hình tăng trưởng cũ và những đòi hỏi mới ở trong nước T ứ Mụ đí yể đổ mô ì tă tr ở tế Thuật ngữ đổi mới hay chuyển đổi MHTTKT theo nghĩa phổ biến là việc thay đổi cách thức vận hành nền kinh tế theo chiều hướng tiến bộ. Đó là quá trình xác lập khung khổ chung hay mô thức chung định hướng vận hành nền kinh tế trên cơ sở tối ưu hóa các nguồn lực của quốc gia gắn với một cơ cấu kinh tế hợp lý, hiệu quả, hiện đại, nhằm đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững. Từ chiều cạnh nguồn lực tăng trưởng, chuyển đổi (hay đổi mới) MHTTKT về bản chất là sự t y đổ t ức sử dụng các yếu tố nguồn lực từ chủ yếu dự tă y mô ủ yếu dự tă ệu quả đầu t tă NSLĐ ă ất nhân tố tổng hợp (TFP) đồng thờ đảm bảo lợi ích củ tă tr ở đ ợc phân phối hợp lý, công bằ ữa các vùng và các tầng lớ dâ [CIEM, 2012]. Thứ ba: Các nhân tố ả ở đến chuyể đổ mô ì tă tr ởng kinh tế Kinh nghiệm thực tiễn và xu thế quốc tế trong chuyể đổ mô ì tă tr ởng kinh tế Chƣơng 3 CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ Ở MALAYSIA VÀ THÁI LAN SAU KHỦNG HOẢNG KINH TẾ TOÀN CẦU Trong chương này, luận án phân tích thực tiễn chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế của hai quốc gia ĐNÁ là Malaysia và Thái Lan; làm rõ 11 nguyên nhân khiến cho các nước này phải chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu, những định hướng cơ bản trong chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế và khái quát thực tiễn quá trình chuyển đổi diễn ra ở các nước này; từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 3.1. Chuyển đổi mô hình tăng trƣởng kinh tế ở Malaysia sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu 3.1.1. Những vấn đề đặt ra với mô hình tăng trưởng kinh tế của Malaysia từ sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu Thứ nhất, Malaysia mặc dù là một nước đang phát triển tiên tiến có thành tựu TTKT đầy ấn tượng, song vào đầu thế kỷ XXI cũng đang bị kẹt trong tình trạng khó khăn chung của kinh tế toàn cầu và đang phải tìm cách thoát ra khỏi bẫy thu nhập trung bình. Thứ hai, mặc dù ngay từ trước khi nổ ra KHKTTC, Malaysia đã cố gắng đa dạng hoá thị trường xuất khẩu nhằm giúp làm giảm bớt tính dễ tổn thương của nền kinh tế nước này trước các tác động bên ngoài, và gần đây đã có các chính sách nhằm khai thác triệt để thị trường nội địa, song do quy mô tương đối nhỏ của thị trường trong nước, nên tương lai của nền kinh tế Malaysia sẽ tiếp tục phụ thuộc vào sự thành bại kinh tế của một số bạn hàng chính (như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, EU và ASEAN), cho đến nay vẫn tiêu thụ một phần đáng kể xuất khẩu của Malaysia. Thứ ba, với sự cố gắng lâu dài của chính phủ của cựu thủ tướng Mahathir Mohammed, Malaysia được coi là quốc gia đang phát triển tiên tiến nhất trong ASEAN, có cơ sở hạ tầng phát triển hơn cả và nguồn nhân lực được chăm lo trên cả ba phương diện giáo dục, y tế và an sinh xã hội. Tuy vậy, so với mục tiêu đề ra cũng như với yêu cầu phát triển để trở thành “các con Hổ con ở châu Á”, những lĩnh vực trên ở Malaysia vẫn được coi là 12 kém phát triển, không phù hợp, và đang là những trở ngại lớn cho sự phát triển của cả nền kinh tế lẫn sinh hoạt của người dân. Thứ t mặc dù chính trường Malaysia không bị chao đảo mạnh và kéo dài như một vài nước ASEAN láng giềng, song trật tự chính trị trong nước đang thay đổi nhanh chóng và đó cũng là một trong những động lực chính thúc đẩy sự chuyển đổi MHTTKT của nước này. 3.1.2. Một số định hướng chính trong chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế Những định hướng chuyển đổi MHTTKT chủ yếu của Malaysia được thể hiện trong Mô hình Kinh tế mới (New Economic Model - NEM), công bố ngày 30/3/2010, thay cho Chính sách kinh tế mới (New Economic Policy - NEP); và Kế hoạch lần thứ 11 của Malaysia, giai đoạn 2016-2020 (Rancangan Malaysia Kesebelas- RMKe-11). Các chuyển đổi nhằm chuyển từ chính sách dựa vào chủng tộc, ưu tiên cho người gốc Mã Lai sang các chính sách hành động ưu tiên cho giải quyết vấn đề, đáp ứng nhu cầu, từng bước tự do hoá nền kinh tế và loại bỏ dần dần sự bảo hộ và can thiệp quá sâu của Nhà nước, nhằm làm cho kinh tế Malaysia có sức cạnh tranh hơn, thị trường hơn và thân thiện hơn với nhà đầu tư, có tốc độ tăng trưởng cao và có chất lượng, và người dân có thu nhập cao hơn; nhằm đạt được tầm nhìn để biến Malaysia trở thành quốc gia phát triển và có thu nhập cao vào năm 2020. 3.1.3. Một số chuyển đổi thực tế sau khủng hoảng Để thực hiện những định hướng chuyển đổi MHTTKT sau KHKTTC, Malaysia đã thực hiện những điều chỉnh chủ yếu sau: Thứ nhất, cải cách thể chế kinh tế, nâng cao tính minh bạch. Thứ hai, điều chỉnh chính sách kinh tế. Thứ ba, tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực, KHCN. Thứ t đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế khu vực. 13 3.1.4. Đánh giá về chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế ở Malaysia Những thành tựu chủ yếu - Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người cho thấy nền kinh tế Malaysia đang trong quá trình tăng trưởng mạnh. - Các lĩnh vực kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ đều đạt được những thành tựu đáng kể. - Lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng và giao thông vận tải - Lĩnh vực thương mại đầu tư Những vấ đề tồn tại: Chương trình chuyển đổi kinh tế (ETP) năm 2009, nhằm thu hút đầu tư lớn vào Malaysia với mục đích thúc đẩy tăng trưởng GDP lên mức trên 6% mỗi năm, đặt mục tiêu tăng thu nhập bình quân đầu người của nước này lên mức 15.000 USD năm kể từ năm 2019, hướng tới mục tiêu đưa Malaysia vào danh sách các nước có thu nhập cao trong năm 2020. Nhưng trên thực tế, sau 5 năm thực hiện chính sách chuyển đổi, chỉ tiêu này chỉ đạt khoảng 5%, làm cho mục tiêu trên khó có thể thực hiện được. Một trong những nguyên nhân khiến Malaysia rơi vào bẫy thu nhập trung bình là quốc gia này đã không thay đổi chính sách phát triển từ giai đoạn thoát nghèo. Sự bất bình đẳng trong thu nhập ở Malaysia cũng là một vấn đề cần lưu tâm. Hệ thống giáo dục của Malaysia cũng được cho là có vấn đề, cụ thể là không đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động và còn nhiều điểm hạn chế. 3.2. Chuyển đổi mô hình tăng trƣởng kinh tế ở Thái Lan sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu 3.2.1. Những vấn đề đặt ra với mô hình tăng trưởng kinh tế của Thái Lan từ sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu Thứ nhất, trong một thời gian dài, Thái Lan đạt tăng trưởng nhanh nhưng chủ yếu dựa vào sự thâm dụng vốn, bao gồm cả vốn trong nước lẫn nước ngoài. 14 Thứ hai, tăng trưởng nhanh nhưng chất lượng nguồn nhân lực thấp là một trong những nguyên nhân giải thích cho năng suất lao động không cao ở Thái Lan. Thứ ba, tăng trưởng nhanh tạo ra sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập của Thái Lan. Thứ t bất bình đẳng về thu nhập là một trong những nguyên nhân hạn chế người nghèo tiếp cận cơ hội giáo dục và y tế. Thứ ăm cơ cấu tài chính của Thái Lan cũng là một trở ngại cho tăng trưởng lâu dài. Thứ sáu, sức mạnh độc quyền vẫn tồn tại trong các doanh nghiệp Nhà nước, và có những quy định cấm cạnh tranh đầy đủ ở một số lĩnh vực vực kinh tế sống còn, nhất là ở các lĩnh vực dịch vụ có giá trị gia tăng cao, như tài chính và viễn thông. Hậu quả là sự năng động sáng tạo của khu vực kinh doanh, nhất là các doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa, không được phát huy tốt. Thứ bảy, những yếu kém về thể chế cộng với những bất ổn triền miên về chính trị là trở ngại quan trọng nhất đối với tăng trưởng lâu dài của Thái Lan. Thứ tám, mặc dù Thái Lan đã rất thành công trong việc đạt được mục tiêu TTKT nhanh, tăng GDP đầu người, tuy nhiên những thành công đó đã khiến nước này phải trả những cái giá quá đắt về các vấn đề môi trường, như ô nhiễm, khai thác cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và tàn phá rừng. 3.2.2. Định hướng chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế Việc triển khai các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ Thái Lan cho thấy các giai đoạn phát triển của nền kinh tế được chia thành 3 giai đoạn chính như sau: - G đ ạn thứ nhất: Tập trung vào tăng trưởng kinh tế nhanh. Giai đoạn này kéo dài từ Kế hoạch thứ nhất cho đến hết Kế hoạch thứ 7 (từ năm 1961-1996) với chiến lược chủ yếu là khai thác các nguồn lực tài nguyên và lao động. 15 - G đ ạn thứ hai: Hướng tới một nền kinh tế đầy đủ. Giai đoạn này kéo dài từ Kế hoạch lần thứ 8 cho đến Kế hoạch thứ 10 (từ 1997-2011). Giai đoạn này đặc biệt tập trung đến vấn đề phát triển xã hội thông qua phát triển nguồn vốn con người, song song với ổn định kinh tế. - G đ ạn thứ ba: Hướng tới nền kinh tế đầy đủ và phát triển bền vững. Giai đoạn này bắt đầu từ Kế hoạch thứ 11 (từ 2012-2016), dựa trên sự kết hợp nhịp nhàng giữa nguồn vốn con người, công nghệ và sự đổi mới. Những định hướng trong chuyển đổi MHTTKT ở Thái Lan sau KHKTTC được lồng ghép vào các kế hoạch 5 năm về phát triển kinh tế và xã hội quốc gia của Thái Lan, tập trung trong các Kế hoạch lần thứ 10 và 11. Các Kế hoạch tuân theo Triết lý của Nhà vua về “một nền kinh tế vừa đủ”, nhằm tăng cường “sức chống chịu” của nền kinh tế bên cạnh mô hình tăng trưởng thông thường. 3.2.3. Những chính sách đã thực hiện - Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh để từ đó gia tăng xuất khẩu, Thái Lan đã theo đuổi chính sách tự do hóa dựa trên việc thực thi một loạt các chiến lược tiếp cận thị trường thích hợp, nhưng chỉ tập trung vào một số ngành và một số sản phẩm trong mỗi ngành mà nước này có thế mạnh. - Chính phủ Thái Lan kiên trì thực hiện các cải cách chính sách tài chính và tiền tệ một cách linh hoạt, giúp nước này vượt qua các cú sốc về kinh tế - Để cải thiện tình trạng năng suất lao động thấp, Chính phủ Thái Lan đưa ra những chính sách phát triển nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ và được lồng ghép vào các kế hoạch 5 năm của nước này. - Ngoài ra, tái cơ cấu kinh tế theo đường lối phát triển bền vững đã được đưa vào các kế hoạch 5 năm của Thái Lan. - Nhằm giải quyết vấn đề chênh lệch phát triển giữa các vùng, Chính phủ Thái Lan đã áp dụng chính sách phát triển cân bằng vùng thông qua 16 việc giải tỏa sự tập trung quá mức các hoạt động kinh tế, thương mại, tài chính ở Băng Cốc và một số vùng phụ cận. - Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò các cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của nông dân; Tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo đảm rủi ro cho nông dân. 3.2.4. Đánh giá về chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế ở Thái Lan Những thành tựu chủ yếu Thực hiện chuyển đổi MHTTKT sau những tác động của cuộc KHKTTC, Thái Lan đã đạt được những thành tựu nhất định: Chuyển đổi MHTTKT đã giúp Thái Lan cải thiện được tình trạng nghèo đói và có khả năng đáp ứng hầu hết các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs). Chuyển đổi MHTTKT góp phần cải thiện thu nhập của các hộ gia đình, tạo cho họ có cơ hội đầu tư nhiều hơn để nâng cao chất lượng sống và giáo dục. Về tăng trưởng kinh tế, mặc dù giai đoạn 2014 - 2015 bị chậm lại do những bất ổn chính trị nội bộ; từ năm 2016 đến nay, nền kinh tế Thái Lan đã có sự phục hồi, tốc độ tăng trưởng GDP năm 2016 là 3,3% (412 tỉ USD), năm 2017 là 3,9% (455 tỉ USD) và Quý I/2018 là 4,8%. Lạm phát trong năm 2016 là 0,2%; 2017 là 0,7% và trong 6 tháng đầu năm 2018 là 1,5%. Triển vọng kinh tế Thái Lan hiện đang được các định chế tài chính quốc tế đánh giá tốt, tuy nhiên do tình hình chính trị nội bộ vẫn tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro nên rất khó để dự báo về tăng trưởng thời gian tới; tốc độ tăng trưởng kinh tế của Thái Lan trong năm 2018 không vượt quá 3,9% và dự báo năm 2019 khoảng 3,7%. Một số ngành kinh tế được Thái Lan xác định 17 là trọng điểm gồm: Du lịch, nông ngư nghiệp (xuất khẩu gạo đứng thứ nhất thế giới, xuất khẩu hải sản đứng thứ ba thế giới), tự động hóa và phụ tùng ô tô, điện tử, thực phẩm và kinh doanh nông phẩm. Những vấ đề tồn tại: Nghiên cứu về thực tiễn chuyền đổi MHTTKT cho thấy, Thái Lan chỉ đạt được mục tiêu tăng trưởng nhanh trong một thời kỳ nhất định và tốc độ tăng có xu hướng giảm dần, điều này thể hiện tính thiếu bền vững của tăng trưởng. Mặc dù có những điều chỉnh, nỗ lực chuyển đổi MHTTKT, nhưng những điều chỉnh đó vẫn chưa thích ứng được với sự thay đổi của môi trường bên trong và bên ngoài. Thực tế đã chỉ rõ rằng, Thái Lan vẫn còn duy trì những biểu hiện của mô hình tăng trưởng trong giai đoạn thoát nghèo, đó là vẫn sử dụng chính sách phát triển dựa vào lao động giá rẻ và năng lực đổi mới thấp. 3.3. Những tƣơng đồng trong chuyển đổi mô hình tăng trƣởng kinh tế của Malaysia và Thái Lan Malaysia và Thái Lan theo đuổi những chương trình cải cách và chuyển đổi MHTTKT khác nhau. Mỗi chương trình chuyển đổi có những mục tiêu, định hướng hay nội dung cụ thể riêng khác nhau tùy thuộc vào những khiếm khuyết của bản thân mô hình đó, vào điều kiện (thuận, nghịch) kinh tế, chính trị và xã hội cụ thể của mỗi quốc gia. Tuy vậy, cũng từ những phân tích trên, chúng ta cũng thấy đằng sau những khác nhau, những điểm đặc thù của mỗi Chương trình quốc gia này, có những điểm chung rất căn bản thể hiện xu hướng đổi mới MHTTKT chung của thế giới và khu vực. 18 Chƣơng 4 BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ THỰC TIỄN CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ CỦA MALAYSIA VÀ THÁI LAN SAU KHỦNG HOẢNG KINH TẾ TOÀN CẦU VÀ HÀM Ý CHO VIỆT NAM 4.1. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn chuyển đổi mô hình tăng trƣởng kinh tế của Malaysia và Thái Lan sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu Bài học về thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô một cách kịp thời, đồng bộ và hiệu quả Bài học về ổn định thị trường tài chính và khôi phục lòng tin của dân chúng Bài học về tái cấu trúc nền kinh tế sau khủng hoảng Bài học về quan tâm sâu sắc đến vấn đề an sinh xã hội 4.2. Hàm ý đối với Việt Nam 4.2.1. Căn cứ khoa học xác định mô hình tăng trưởng kinh tế mới thời kỳ hậu khủng hoảng ở Việt Nam - Khủng hoảng kinh tế toàn cầu và những vấn đề đặt ra đối với TTKT Việt Nam - Những nét mới trong bối cảnh quốc tế tác động đến chuyển đổi MHTTKT Việt Nam - Những vấn đề đặt ra đối với MHTTKT của Việt Nam sau KHKTTC + Tăng trưởng phụ thuộc nhiều hơn vào tăng vốn + Ổn định kinh tế vĩ mô chưa vững chắc + Hiệu quả đầu tư thấp + Năng suất lao động (NSLĐ) thấp và tăng chậm + Sức cạnh tranh quốc gia chậm cải thiện + Các mục tiêu của cải cách thể chế chưa được chú ý đúng mức 19 4.2.2. Thực tiễn chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam từ năm 2011 đến nay - Mục tiêu, nhiệm vụ chuyể đổi MHTTKT + Giai đoạn từ 2011 đến 2015 + Giai đoạn từ 2016 đến 2020 - Một số thành tựu đạt được trong chuyển đổi MHTTKT từ 2011 đến nay + Về tăng trưởng kinh tế + Về mặt xã hội - Những thách thứ đặt r đối với MHTTKT hiện nay của Việt Nam + Ở góc độ kinh tế + Ở góc độ TTKT gắn với phát triển xã hội + Ở góc độ TTKT gắn với bảo vệ môi trường 4.2.3. Gợi mở kinh nghiệm đối với Việt Nam về đổi mới mô hình tăng trưởng - Q đ ểm về mô ì tă tr ởng: Đổi mới mô hình tăng trưởng phải quán triệt một quan điểm xuyên suốt, đó là: TTKT phải đảm bảo được yêu cầu bền vững và hiệu quả trong dài hạn. Quan điểm chung nói trên được cụ thể hóa như sau: (i) Tăng trưởng theo hướng tập trung (không dàn trải, phân tán); (ii) đưa khu vực tư nhân thực sự trở thành động lực chủ yếu của TTKT; (iii) đổi mới mạnh mẽ thể chế quản lý kinh tế theo hướng nâng cao trách nhiệm và tính minh bạch; (iv) xây dựng năng lực sản xuất công nghiệp trở thành nền tảng của TTKT; (v) TTKT gắn chặt với tiến bộ và công bằng xã hội, tập trung chủ yếu vào nâng cao phúc lợi dân cư; (vi) gắn chặt TTKT với đảm bảo muc tiêu thân thiện với môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu. - Nộ d mô ì tă tr ởng Dựa trên thực tiễn và mục tiêu nghiên cứu; căn cứ theo lộ trình xác định trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam (trong Chiến lược 20 này, các nội dung về mục tiêu KTXH cũng được đặt ra cho đến năm 2020 và tiếp đó là tầm nhìn đến năm 2030), luận án chia lộ trình thực hiện thành hai giai đoạn: Giai đoạn 1 từ năm 2011 đến năm 2020, và giai đoạn 2 từ năm 2021 đến năm 2030. Nội dung cụ thể và những đề xuất mục tiêu và giải pháp cho mô hình TTKT chủ yếu trong luận án tập trung cho giai đoạn 2 (2021 - 2030).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_chuyen_doi_mo_hinh_tang_truong_kinh_te_cua_t.pdf