KINH NGHIỆM VỀ CƠ CHẾ ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỐN NHÀ
NƯỚC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC
CHO VIỆT NAM
2.5.1. Kinh nghiệm về cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong
các doanh nghiệp ở một số nước
2.5.1.1. Người đại diện
Về cử người đại diện trong DNNN: Người đại diện có thể là cán bộ nhà
nước hoặc cán bộ ở các bộ chủ quản quản lý doanh nghiệp hoặc cán bộ ở trong
doanh nghiệp; căn cứ theo những quy định có liên quan bổ nhiệm, miễn nhiệm11
người đại diện tại doanh nghiệp; cơ chế cử người đại diện tuân thủ theo luật
doanh nghiệp, trong đó chủ tịch và giám đốc điều hành được bổ nhiệm dựa trên
số cổ phiếu sở hữu trong công ty. Mức lương trả cho lãnh đạo doanh nghiệp,
người đại diện được quy định không vượt quá 20 lần trung bình mức lương thấp
nhất tại nhóm các DNNN chủ chốt hoặc trả theo thỏa thuận lương cộng các
khoản tiền phụ cấp như nhà ở và chi phí học hành của con cái phụ thuộc.
Về đánh giá người đại diện: Chỉ tiêu đánh giá cơ bản bao gồm tổng lợi
nhuận và giá trị kinh tế tăng thêm, có xét đến các yếu tố điều kiện lịch sử và ưu
thế của doanh nghiệp.
2.5.1.2. Mô hình thực hiện quyền chủ sở hữu vốn nhà nước
Trên thế giới, mô hình đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp
có thể chia thành 3 loại:
Mô hình phân tán: Bộ quản lý ngành thực hiện quyền CSH đối với
DNNN thuộc sở hữu của Chính phủ trung ương (tương tự là DNNN địa
phương).
Mô hình tập trung: Tập trung DNNN về một tổ chức chuyên trách thực
hiện chức năng CSH nhà nước đối với DNNN.
Mô hình “lưỡng tính” (vừa tập trung, vừa phân tán): Phần lớn DNNN
được tập trung vào một cơ quan chuyên trách để quản lý, giám sát, cơ cấu lại,
phát triển và nâng cao hiệu quả, phần phân tán quản lý, giám sát, thực hiện chức
năng đại diện chủ sở hữu ở các ngành, lĩnh vực, địa phương.
2.5.1.3. Hoạt động giám sát đại diện chủ sở hữu
Nhìn chung các nước thực hiện 2 phương thức chính: Giám sát trực tiếp
thông qua người đại diện CSH tại doanh nghiệp và giám sát gián tiếp thông qua
hệ thống báo cáo.
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 495 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; cơ sở hình thành, bản chất, đặc điểm, vai trò, nội
dung của cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp và các
nhân tố ảnh hưởng.
- Thực trạng cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp ở
Việt Nam trong quá trình hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, những bất cập nảy sinh và nguyên nhân.
- Giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ chế đại diện
CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việt Nam trong thời gian tới.
8
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU
VỐN NHÀ NƯỚC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
2.1. KHÁI NIỆM CƠ CHẾ ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỐN NHÀ NƯỚC
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
2.1.1. Sở hữu nhà nước trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, sở hữu nhà nước và sở hữu toàn dân có thể có
mối quan hệ nhất định, nhà nước với tư cách là chủ thể đại diện cho toàn xã hội
có thể quản lý, sử dụng các đối tượng sở hữu thuộc sở hữu toàn dân. Trong luận
án này sẽ sử dụng khái niệm sở hữu nhà nước với tư cách là hình thức sở hữu
đặc thù trong nền kinh tế thị trường mà trong đó CSH là Nhà nước, đối tượng
sở hữu là những tài sản thuộc sở hữu của nhà nước và những tài sản, nguồn lực
thuộc sở hữu toàn dân mà nhà nước là chủ thể quản lý, sử dụng.
2.1.2. Đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong các doanh nghiệp
Đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp là các tổ chức, cá
nhân được nhà nước giao thẩm quyền thực hiện các quyền hạn và trách nhiệm
của CSH là nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước. Nhà nước thực hiện
quyền của CSH doanh nghiệp có vốn nhà nước thông qua cơ chế đại diện.
2.1.3. Khái niệm cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong các
doanh nghiệp
Cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp là phương
thức thực hiện gián tiếp sở hữu nhà nước đối với các nguồn vốn mà nhà nước
đầu tư vào doanh nghiệp thông qua tổng thể những quan hệ kinh tế và pháp lý
giữa nhà nước với tư cách là CSH và các chủ thể đại diện CSH vốn nhà nước
trong doanh nghiệp nhằm thực hiện hiệu quả sở hữu nhà nước và thực hiện
đúng, đầy đủ quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân được nhà
nước giao đại diện CSH vốn nhà nước trong các DNNN, bảo đảm các DNNN
hoạt động hiệu quả, góp phần thực hiện vai trò kinh tế của nhà nước trong nền
kinh tế thị trường.
Cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp có vai trò
như sau:
Một là, định hướng, hướng dẫn, chỉ dẫn hành vi và tạo khuôn khổ cho việc
tổ chức thực hiện đại diện CSH vốn nhà nước.
Hai là, là căn cứ, cơ sở chuẩn mực để đại diện CSH vốn nhà nước thực hiện.
9
Ba là, làm giảm tính bất định bằng cách cung cấp thông tin cần thiết và
thiết lập một cơ chế ổn định cho mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan, đơn vị
trong bộ máy quản lý nhà nước.
2.2. NỘI DUNG CƠ CHẾ ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỐN NHÀ NƯỚC
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
Nội dung cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp bao
gồm:
- Phương thức xác định thẩm quyền của CSH và đại diện CSH trong mối
quan hệ qua lại hữu cơ với nhau.
- Cơ chế bổ nhiệm, miễn nhiệm, đãi ngộ đại diện CSH vốn nhà nước trong
doanh nghiệp.
- Cơ chế kiểm tra, giám sát, đánh giá đại diện CSH vốn nhà nước trong
doanh nghiệp.
2.3. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CƠ CHẾ ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỐN
NHÀ NƯỚC TRONG DOANH NGHIỆP
2.3.1. Các tiêu chí đánh giá mang tính định tính
Phản ánh những tiêu chí đánh giá không lượng hoá được:
- Tính uy nghiêm của cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các
doanh nghiệp.
- Mức độ tự giác chấp hành cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các
doanh nghiệp từ phía cơ quan đại diện CSH vốn nhà nước, người đại diện CSH
vốn nhà nước trong các DNNN.
- Những quy định được xây dựng dựa trên cơ sở kinh tế xã hội và pháp luật
của Nhà nước để làm cơ sở đối chiếu, đánh giá cơ chế đại diện CSH vốn nhà
nước trong các doanh nghiệp.
- Một số tiêu chí định tính cơ bản khi đánh giá hiệu quả cơ chế đại diện
CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp, như: 1) Hiệu quả kinh tế xã hội mà
cơ chế mang lại; 2) Sự phù hợp của cơ chế với quyền hạn và trách nhiệm của
đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp và hoạt động của DNNN;
3) Tác động của cơ chế đến quyền hạn và trách nhiệm của đại diện CSH vốn
nhà nước trong các doanh nghiệp và hoạt động của DNNN.
2.3.2. Các tiêu chí đánh giá mang tính định lượng
Là những tiêu chí dùng để đo lường về lượng với đơn vị tính cụ thể:
- Bằng các tính toán định lượng như mức tăng thu NSNN, mức gia tăng số
người có việc làm; số cơ quan, tổ chức được giao đại diện chủ sở hữu vốn nhà
nước trong các DNNN hoạt động hiệu quả hoặc không hiệu quả, vi phạm pháp
luật; số lượng vốn của nhà nước trong các doanh nghiệp bị thất thoát; số người
10
được bổ nhiệm giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong doanh
nghiệp đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật; số người
không đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn; số người bị xem xét, xử lý kỷ luật do
không đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm hoặc vi phạm pháp luật...
- Căn cứ vào các yếu tố cụ thể như các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động
của DNNN: Doanh thu; Lợi nhuận sau thuế và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
vốn CSH; Nợ phải trả quá hạn, khả năng thanh toán nợ đến hạn; Tình hình chấp
hành các quy định pháp luật hiện hành như pháp luật về đầu tư, quản lý và sử
dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, pháp luật về thuế và các khoản thu nộp
ngân sách khác, quy định về chế độ báo cáo tài chính và báo cáo để thực hiện
giám sát tài chính. Tình hình thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích...
2.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CƠ CHẾ ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ
HỮU VỐN NHÀ NƯỚC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
2.4.1. Nhân tố bên trong
- Sự phù hợp của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chính sách đại
diện CSH vốn nhà nước với thực tế.
- Năng lực của cán bộ được giao đại diện CSH vốn nhà nước trong các
doanh nghiệp (người đại diện).
- Hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan đại diện CSH vốn nhà nước
trong các doanh nghiệp.
- Đặc điểm về tổ chức và hoạt động của DNNN, như: Mô hình và cơ cấu tổ
chức của doanh nghiệp; đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh; năng lực,
trình độ của bộ máy quản lý điều hành hoạt động kinh doanh trong các DNNN.
2.4.2. Nhân tố bên ngoài
Điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu lực và
hiệu quả của cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp cả về
tư duy, nhận thức và thực tiễn vận hành cơ chế. Bởi vậy, đòi hỏi cơ chế đại diện
CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp phải thích nghi với điều kiện mới để
DNNN hoạt động hiệu quả.
2.5. KINH NGHIỆM VỀ CƠ CHẾ ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỐN NHÀ
NƯỚC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC
CHO VIỆT NAM
2.5.1. Kinh nghiệm về cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong
các doanh nghiệp ở một số nước
2.5.1.1. Người đại diện
Về cử người đại diện trong DNNN: Người đại diện có thể là cán bộ nhà
nước hoặc cán bộ ở các bộ chủ quản quản lý doanh nghiệp hoặc cán bộ ở trong
doanh nghiệp; căn cứ theo những quy định có liên quan bổ nhiệm, miễn nhiệm
11
người đại diện tại doanh nghiệp; cơ chế cử người đại diện tuân thủ theo luật
doanh nghiệp, trong đó chủ tịch và giám đốc điều hành được bổ nhiệm dựa trên
số cổ phiếu sở hữu trong công ty... Mức lương trả cho lãnh đạo doanh nghiệp,
người đại diện được quy định không vượt quá 20 lần trung bình mức lương thấp
nhất tại nhóm các DNNN chủ chốt hoặc trả theo thỏa thuận lương cộng các
khoản tiền phụ cấp như nhà ở và chi phí học hành của con cái phụ thuộc...
Về đánh giá người đại diện: Chỉ tiêu đánh giá cơ bản bao gồm tổng lợi
nhuận và giá trị kinh tế tăng thêm, có xét đến các yếu tố điều kiện lịch sử và ưu
thế của doanh nghiệp.
2.5.1.2. Mô hình thực hiện quyền chủ sở hữu vốn nhà nước
Trên thế giới, mô hình đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp
có thể chia thành 3 loại:
Mô hình phân tán: Bộ quản lý ngành thực hiện quyền CSH đối với
DNNN thuộc sở hữu của Chính phủ trung ương (tương tự là DNNN địa
phương).
Mô hình tập trung: Tập trung DNNN về một tổ chức chuyên trách thực
hiện chức năng CSH nhà nước đối với DNNN.
Mô hình “lưỡng tính” (vừa tập trung, vừa phân tán): Phần lớn DNNN
được tập trung vào một cơ quan chuyên trách để quản lý, giám sát, cơ cấu lại,
phát triển và nâng cao hiệu quả, phần phân tán quản lý, giám sát, thực hiện chức
năng đại diện chủ sở hữu ở các ngành, lĩnh vực, địa phương.
2.5.1.3. Hoạt động giám sát đại diện chủ sở hữu
Nhìn chung các nước thực hiện 2 phương thức chính: Giám sát trực tiếp
thông qua người đại diện CSH tại doanh nghiệp và giám sát gián tiếp thông qua
hệ thống báo cáo.
2.5.2. Bài học cho Việt Nam về xây dựng, thực hiện, hoàn thiện cơ chế
đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong các doanh nghiệp
Một là, phải phân định rõ và thể chế hóa đầy đủ sự tách bạch giữa quyền sở
hữu và quyền kinh doanh vốn nhà nước, chức năng quản lý nhà nước với nhiệm
vụ thực hiện quyền của CSH đối với các DNNN.
Hai là, phải đổi mới và áp dụng khung quản trị hiện đại cho DNNN.
Ba là, lựa chọn mô hình phù hợp về tổ chức cơ quan đại diện CSH vốn nhà
nước trong các doanh nghiệp.
Bốn là, chú trọng công tác cán bộ, nhất là cơ chế lựa chọn, bổ nhiệm người
đại diện CSH và lãnh đạo các DNNN có quy mô lớn.
Năm là, tăng cường kiểm tra, giám sát đại diện CSH vốn nhà nước trong
các DNNN.
12
Chương 3
THỰC TRẠNG CƠ CHẾ ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỐN NHÀ NƯỚC
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
3.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC, BỘ MÁY CỦA
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
3.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và hoạt động của doanh nghiệp
nhà nước
Doanh nghiệp nhà nước của Việt Nam được hình thành trong thời kỳ kế
hoạch hoá tập trung, được đổi mới và phát triển không ngừng trong quá trình
hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa kể
từ năm 1986. Trong thời gian qua, DNNN đã cơ bản thực hiện được vai trò,
nhiệm vụ CSH giao, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội; là lực lượng
vật chất quan trọng để Nhà nước điều tiết kinh tế, ổn định vĩ mô, bảo đảm cân
đối lớn của nền kinh tế.
Vào cuối những năm 1980, số lượng DNNN là trên 12.000 doanh nghiệp,
trong đó, doanh nghiệp do địa phương quản lý chiếm 75%. Trong giai đoạn
1991-1994, có hơn 250 tổng công ty, các liên hiệp xí nghiệp và các DNNN độc
lập đã thực hiện sắp xếp lại; 17 tổng công ty đã thành lập theo Quyết định số
91/TTg ngày 7/3/1994, và 76 tổng công ty được thành lập và quản lý theo uỷ
quyền của Thủ tướng Chính phủ cho các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo
Quyết định số 90/TTg ngày 7/3/1994.
Thông qua quá trình sắp xếp, tổ chức lại DNNN nêu trên, tính đến thời
điểm đầu năm 2000 số lượng DNNN giảm xuống còn khoảng 6.000 DNNN, tuy
nhiên, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của kinh tế nhà nước là 11,7%,
gấp 1,5 lần tốc độ tăng trưởng bình quân của toàn bộ nền kinh tế và gần gấp đôi
kinh tế ngoài quốc doanh (tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm của toàn bộ
nền kinh tế thời kỳ 1977-1980 là 0,4%; thời kỳ 1981-1985 là 6,4%; thời kỳ
1986-1990 là 3,9% và thời kỳ 1991-1995 là 8,2%). Nhờ đó, DNNN vẫn phát
triển ổn định, làm ra 40,2% GDP, trên 50% giá trị xuất khẩu, đóng góp 39,25%
tổng số nộp ngân sách nhà nước.
Qua 15 năm (2001-2016) sắp xếp, cơ cấu lại, số lượng DNNN đã giảm
mạnh, tính đến tháng 10-2016 còn 718 DNNN, nhưng GDP theo giá thực tế
của kinh tế nhà nước luôn đạt mức năm sau cao hơn năm trước, kể cả trong
giai đoạn Việt Nam chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái
kinh tế. Tỷ trọng của kinh tế nhà nước trong GDP có xu hướng giảm nhưng
13
vẫn duy trì khoảng trên 30% hàng năm, trong đó, phần đóng góp của DNNN
khoảng 27-28%.
Có thể nói DNNN có sự phát triển đáng kể như đã nêu trên, nhưng hoạt
động của DNNN vẫn còn nhiều hạn chế, đó là:
- Hiệu quả hoạt động của DNNN chưa tương xứng với quy mô vốn, nguồn
lực nắm giữ; năng lực cạnh tranh còn thấp.
- Quy mô sở hữu nhà nước lớn, nhưng tại nhiều DNNN đang tồn tại
những khoản nợ khó đòi, nợ quá hạn hàng trăm tỷ đồng, thậm chí lên tới hàng
nghìn tỷ đồng.
- Một số DNNN còn yếu kém, làm thất thoát vốn, tài sản, để nợ xấu cao,
thua lỗ liên tục...
3.1.2. Tổng quan về hình thức tổ chức, bộ máy của doanh nghiệp nhà nước
Đối với công ty TNHH một thành viên: Trường hợp CSH công ty ủy quyền
cho ít nhất hai người làm đại diện thì mô hình tổ chức quản lý công ty bao gồm:
Hội đồng thành viên (HĐTV) (Chủ tịch HĐTV); Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và Kiểm soát viên. Trong đó: HĐTV bao gồm tất cả những người đại diện
theo ủy quyền. HĐTV nhân danh CSH công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của CSH. Chủ tịch HĐTV do CSH công ty chỉ định. HĐTV hoạt động theo
Điều lệ công ty. Trường hợp CSH công ty ủy quyền cho một người làm đại diện
thì mô hình tổ chức quản lý công ty bao gồm: Chủ tịch công ty; Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc; Kiểm soát viên. Như vậy, người đại diện theo ủy quyền sẽ giữ
chức danh Chủ tịch công ty. Chủ tịch công ty nhân danh CSH thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của CSH công ty. Quyền và nghĩa vụ đó thực hiện theo Điều
lệ công ty và pháp luật có liên quan.
Đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên, mô hình tổ chức quản lý
gồm: HĐTV (Chủ tịch công ty); Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Ban Kiểm
soát. Trong đó, HĐTV gồm tất cả các thành viên, là cơ quan có quyết định cao
nhất trong công ty. HĐTV hoạt động không thường xuyên, thực hiện chức năng
thông qua cuộc họp và ra quyết định các vấn đề quan trọng của công ty, trên cơ
sở biểu quyết của các thành viên tại cuộc họp. Chủ tịch HĐTV do HĐTV bầu,
có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ tịch HĐTV thực hiện quyền và
nghĩa vụ theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Đối với công ty cổ phần, quy định về cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ
phần như sau: “1. Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt
động theo một trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng
khoán có quy định khác: a) Đại hội đồng cổ đông, HĐQT, Ban kiểm soát và
14
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. b) Đại hội đồng cổ đông, HĐQT và Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc.
Tổ chức đảng trong khu vực DNNN
Tổ chức đảng trong các DNNN bao gồm đảng bộ, các đảng bộ và chi bộ
cơ sở, trực thuộc... Tổ chức đảng trong các tập đoàn kinh tế, tổng công ty trực
thuộc Đảng uỷ Khối doanh nghiệp Trung ương; trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ
hoặc đảng uỷ khối doanh nghiệp tỉnh uỷ, thành uỷ được tổ chức theo 2 mô
hình: Đảng bộ toàn tập đoàn kinh tế, tổng công ty và Đảng bộ công ty mẹ của
tập đoàn kinh tế, tổng công ty. Đối với các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà
nước chưa hoạt động theo mô hình công ty mẹ- công ty con thì tổ chức đảng bộ
cơ quan tập đoàn kinh tế, tổng công ty. Sau khi doanh nghiệp hoạt động theo
mô hình công ty mẹ - công ty con thì tổ chức lại theo mô hình đảng bộ công ty
mẹ. Nhìn chung, Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong DNNN là hạt nhân chính trị, lãnh
đạo doanh nghiệp thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước; thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị; không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ
đối với Nhà nước; xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh, góp phần
phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh.
3.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỐN
NHÀ NƯỚC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
3.2.1. Thực trạng cơ chế xác định thẩm quyền của chủ sở hữu và đại
diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong doanh nghiệp ở Việt Nam
Sự hình thành những quan điểm, nội dung cụ thể về cơ chế xác định thẩm
quyền của CSH và đại diện CSH vốn nhà nước trong doanh nghi p ở Việt
Nam trong thời kỳ đổi mới được thực hiện trên cơ sở những chủ trương của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Chủ trương của Đảng thông qua việc ban hành nghị quyết các kỳ Đại hội,
các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương.
Từ Đại hội IX của Đảng (năm 2001) đến nay, Trung ương liên tục ban
hành nhiều nghị quyết, kết luận chuyên đề về DNNN, trong đó có nhấn mạnh
phải cải cách và thay đổi cách thức thực hiện quyền sở hữu nhà nước tại doanh
nghiệp. Đặc biệt, trong các kỳ Đại hội (X, XI, XII), vấn đề này đều được nhắc
đến trong các văn kiện đại hội. Đại hội XII (tháng 01/2016) khẳng định cần tiếp
tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, trong đó xác định: Tách chức năng CSH tài
sản, vốn của Nhà nước và chức năng quản lý nhà nước, chức năng quản trị kinh
15
doanh của DNNN; sớm xoá bỏ chức năng đại diện CSH nhà nước của các bộ,
Ủy ban nhân dân đối với vốn, tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp. Ban Chấp
hành Trung ương, Bộ Chính tri, Ban Bí thư ban hành 9 nghị quyết, chỉ thị, kết
luận, thông báo về vấn đề này.
Chính sách, pháp luật của Nhà nước về đại diện CSH vốn nhà nước trong
các doanh nghiệp ở Việt Nam: Luật DNNN năm 1995 và Luật DNNN năm
2003 (thay thế Luật DNNN năm 1995). Sau đó, Luật doanh nghiệp năm 2005 ra
đời đánh dấu một sự thay đổi lớn trong pháp luật về doanh nghiệp ở Việt Nam
là hình thành một khung pháp lý chung, bình đẳng áp dụng thống nhất cho mọi
loại hình doanh nghiệp. Chính phủ ban hành các nghị định. Đến nay, quyền,
trách nhiệm của CSH nhà nước đối với DNNN đã căn bản được phân định rõ
ràng, đã có cơ quan chịu trách nhiệm chính. HĐTV hoặc Chủ tịch công ty cũng
chịu trách nhiệm quản lý, điều hành doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định của
pháp luật và các quyết định của CSH, quản lý sử dụng, bảo toàn và phát triển
vốn có hiệu quả, báo cáo CSH về việc doanh nghiệp hoạt đông kinh doanh thua
lỗ, không đảm bảo khả năng thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ
do CSH giao hoặc những trường hợp sai phạm. Song song với đó, những quy
định mới về quyền, trách nhiệm của CSH nhà nước đối với DNNN, về đánh giá
hiệu quả hoạt động của DNNN cũng được ban hành và ngày càng hoàn thiện
hơn được thể hiện trong Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Luật Quản lý, sử
dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp; Nghị định
số 99/2012/NĐ-CP, ngày 15/11/2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp
thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của CSH nhà nước đối với DNNN
và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, đã quy định, phân định nội dung
quản lý nhà nước với quản lý CSH nhà nước đối với DNNN.
3.2.2. Thực trạng cơ chế bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật người đại
diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việt Nam
Theo quy định của Đảng tại Quy định về phân cấp quản lý cán bộ (kèm
theo Quyết định số 67-QĐ/TW, ngày 04/7/2007 của Bộ Chính trị), chức danh
Chủ tịch HĐQT/Chủ tịch HĐTV các công ty nhà nước đặc biệt quan trọng cần
có sự tham gia thẩm định nhân sự của các ban của Trung ương Đảng. Ban cán
sự đảng Chính phủ quyết định các chức danh Chủ tịch HĐQT các tập đoàn,
tổng công ty đặc biệt quan trọng (theo xếp hạng của Chính phủ). Ngày
19/12/2017, Bộ Chính trị ban hành Quy định số 105-QĐ/TW về phân cấp quản
lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử (thay thế Quyết định số 67-
QĐ/TW), gồm những nội dung cơ bản và toàn diện ở tất cả các mặt, các khâu,
16
các bước trong công tác cán bộ. Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số
01/2008/TT-BNV ngày 15/01/2008 hướng dẫn trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Chủ tịch HĐQT, thành
viên HĐQT, Tổng giám đốc, Giám đốc. Theo Luật cán bộ, công chức năm
2008, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật cán bộ, công chức đối với
Chủ tịch HĐQT, thành viên HĐQT, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám
đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và những người giữ các chức vụ lãnh đạo,
quản lý khác trong các DNNN; những người được Nhà nước cử làm đại diện
CSH phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước.
Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01/8/2011 của Chính phủ quy định
việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý
công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm CSH và người được cử làm
đại diện CSH phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà
nước. Nghị định số 97/2015/NĐ-CP, ngày 19/10/2015 của Chính phủ quy định
về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty TNHH
một thành viên mà nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Đồng thời, Chính phủ
đã ban hành các Nghị định về quản lý lao động, tiền lương đối với người lao
động phù hợp với lộ trình sắp xếp, chuyển đổi công ty nhà nước. Ngày
23/10/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 106/2015/NĐ-CP về quản lý
người đại diện phần vốn nhà nước giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp
mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, thay thế Nghị định số
66/2011/NĐ-CP ngày 01/08/2011. Điểm mới của Nghị định 106/2015/NĐ-CP
đã thu hẹp phạm vi điều chỉnh, chỉ điều chỉnh đối với Người Đại Diện quản lý
phần vốn góp của Nhà nước tại các doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ trên
50% vốn điều lệ; bổ sung quy định về: kiêm nhiệm đối với Người Đại Diện
phần vốn nhà nước; quy định cụ thể các tiêu chí đối với từng mức độ đánh giá
hàng năm đối với người đại diện và sửa đổi trình tự, thủ tục đánh giá; điều kiện
của Người Đại Diện; quy trình cử Người Đại Diện; miễn nhiện Người Đại
Diện; xử lý kỷ luật đối với Người Đại Diện và thay đổi quy định về thôi việc
3.2.3. Thực trạng cơ chế kiểm tra, giám sát đại diện chủ sở hữu vốn
nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việt Nam
Trên cơ sở các Nghị quyết và Điều lệ của Đảng, cấp ủy các cấp đã chỉ đạo
kiểm tra, giám sát kết quả sản xuất kinh doanh, quản lý vốn nhà nước ở các tập
đoàn, tổng công ty nhà nước nhằm phát hiện tham nhũng, tiêu cực; vụ việc
một số tập đoàn, tổng công ty nhà nước làm ăn thua lỗ, gây thất thoát một
lượng lớn tài sản của Nhà nước, một số cán bộ lãnh đạo chủ chốt bị khai trừ
17
khỏi Đảng, bị truy tố, dư luận bất bình. Trên cơ sở chủ trương của Đảng,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành một số nghị định, quyết định,
các bộ, ngành có liên quan ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện cơ chế
giám sát, đánh giá hiệu quả đối với DNNN; kiểm tra, giám sát đại diện CSH
vốn nhà nước trong các DNNN.
Khung quy định về giám sát, đánh giá DNNN được hình thành từ khi có
Luật DNNN 2003 và đến nay vẫn đang tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh. Trước
năm 2015, các văn bản này được chia thành 2 nhóm: (1)Nhóm những văn bản
quy định về cơ chế giám sát, đánh giá hoạt động của DNNN, quy định về các
phương pháp, cách thức, công cụ, biện pháp thực hiện giám sát, đánh giá hoạt
động DNNN; (2) Nhóm những văn bản quy phạm pháp luật có tính nguyên tắc
về giám sát, đánh giá hoạt động của DNNN hoặc có liên quan giám sát, đánh
giá hoạt động của DNNN.
Về vông tác kiểm tra, giám sát của Đảng: Nhiệm kỳ Đại hội XI của Đảng
(2011-2016), ủy ban kiểm tra các cấp kiểm tra 55.250 đảng viên khi có dấu hiệu
vi phạm, qua kiểm tra phát hiện 42.757 đảng viên vi phạm, phải thi hành kỷ luật
20.344 đảng viên; giám sát 213.320 đảng viên về các nội dung việc chấp hành
chính sách, pháp luật của Nhà nước 110.214 trường hợp; việc thực hiện chức
trách nhiệm vụ được giao 77.775 trường hợp... trong đó có nội dung kiểm tra,
giám sát việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao về đại diện CSH vốn
nhà nước trong các doanh nghiệp. Năm 2013, qua kiểm tra, Ủy ban Kiểm tra
Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh đã xem xét, kết luận nhiều lãnh đạo chủ chốt
là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐTV, Giám đốc tại 4 doanh nghiệp khối dịch vụ
công ích Thành phố Hồ Chí Minh có vi phạm, gây hậu quả rất nghiêm trọng
như ký hợp đồng sai quy định của Luật Lao động để xâm hại quyền lợi của
người lao động; chia tiền lương cho lãnh đạo doanh nghiệp cao bất thường, bất
bình đẳng. Đã xử lý kỷ luật hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền kỷ luật đảng bằng
hình thức cảnh cáo hoặc khai trừ đối với nhiều lãnh đạo chủ chốt nêu trên. Qua
công tác kiểm tra của Ủy ban kiểm tra Trung ương năm 2014, phát hiện nguyên
Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, nguyên Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐTV
Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines), nguyên Ủy viên Ban Thường vụ
Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương có vai trò chủ mưu, cầm đầu trong
việc mua ụ nổi 83M gây thiệt hại cho Nhà nước hơn 366 tỉ đồng, tham ô hơn 28
tỉ đồng, đã đề nghị cấp có thẩm quyền khai trừ ra khỏi Đảng. Qua đó, kết luận
Bộ Giao thông vận tải với vai trò là Bộ Chủ quản đã không làm tròn trách
nhiệm kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn, đánh giá kết quả kinh
18
doanh của Vinalines nên để sai phạm gây hậu quả nghiêm trọng. Năm 2016,
qua kiểm tra phát hiện nguyên Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐQT Tổng công ty
cổ phần xây lắp dầu khí Việt Nam (PVC) thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_co_che_dai_dien_chu_so_huu_von_nha_nuoc_tron.pdf