Các kết quả tính toán các modul thạch hóa cho thấy granit khối Đá
Liền có tiềm năng sinh khoáng W và CaF2 chiếm ưu thế, một phần có khả
năng sinh quặng Au và Mo. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế quặng
hóa ở mỏ Núi Pháo.
* Sử dụng các biểu đồ biểu diễn sự phụ thuộc của hàm lượng và tỷ
lệ các oxyt kiềm vào hàm lượng oxyt silic trong các đá magma cho thấy
sự phụ thuộc của hàm lượng và tỷ lệ các oxyt kiềm vào hàm lượng oxyt
silic trong đá granit Đá Liền khá phù hợp với các đá magma ở các mỏ
skarn-sheelit-sulfua điển hình (Lermontov, Vostoc-2, Agưnka) ở vùng
Viễn Đông (LB Nga
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 387 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Đặc điểm quặng hóa wolfram - Đa kim mỏ núi Pháo, đại từ, Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i mỏ Đa
kim Núi Pháo.
Năm 2011, Kenzo Sanematsu và Shunso Ishihara đã nghiên cứu tuổi
tuyệt đối của granit khối Đá Liền thuộc phức hệ Pia Oắc, tuổi tuyệt đối
của khối này là 82.5+/- 0.3 triệu năm. Năm 2013, Nguyễn Thị Bích
Thủy, Phạm Thành Chung đã nghiên cứu tuổi tuyệt đối của khối granit
Núi Pháo thuộc phức hệ Núi Điệng, tuổi kết tinh của khối này là 248+/-
9.9 triệu năm. Năm 2015, Jacqueline, Trần Thanh Hải và nnk đã công
7
bố tuổi tuyệt đối của các phức hệ magma tại Đông Bắc Việt Nam bằng
phương pháp U-Pb Zircon trong đó có khối granit Núi Điệng khoảng
245 triệu năm.
1.3. Đặc điểm cấu trúc địa chất vùng Đại Từ
1.3.1. Địa tầng
- Giới Paleozoi:
+ Hệ Ordovic-Hệ Silur, Hệ tầng Phú Ngữ (O-S pn): phân bố ở khu
vực trung tâm vùng nghiên cứu với diện tích khoảng 26 km2, bị biến
chất mạnh mẽ do bị xuyên cắt bởi magma khối Đá Liền ở phía bắc, tại
mặt cắt quan sát được ở moong khai thác mỏ Núi Pháo phần trên của
phụ hệ tầng Phú Ngữ bị biến chất nhiệt thành các đá sừng, đá hoa, phần
dưới bị biến chất trao đổi thành các thành tạo skarn sẫm màu chứa
nhiều khoáng vật quặng. Tổng chiều dày hệ tầng Phú Ngữ đạt tới 2200
đến 2300 m và được chia thành 5 phụ hệ tầng.
+ Hệ Devon, Thống dưới - giữa, Hệ tầng Sông Cầu (D1-2sc): Thành
phần chính của hệ tầng Sông Cầu gồm đá phiến sét, sét sericit màu xám
đen, xám lục, đá phiến silic, silic màu đen, đá vôi, đá vôi - silic, đá vôi
sét và những lớp mỏng cát kết. Trong khu vực nghiên cứu, hệ tầng
Sông Cầu lộ ra gồm 3 phụ hệ tầng. Hệ tầng Sông Cầu phân bố ở khá xa
khu vực mỏ và được phân chia với khối granit Núi Pháo thuộc phức hệ
Núi Điệng bằng các đứt gãy phương tây bắc- đông nam, và không được
nghiên cứu chi tiết trong công trình này.
- Giới Mesozoi:
+ Thống giữa: Hệ tầng Nà Khuất (T2 nk): phân bố trong một diện lớn
ở vùng đèo Nhe, phía đông nam dãy núi Tam Đảo, Đông nam thành phố
Thái Nguyên và nam Núi Pháo. Mặt cắt được chia ra làm 2 phụ hệ tầng.
+ Thống trên, Bậc Nori-Reti: Hệ tầng Văn Lãng (T3 n-r vl): lộ ra ở
phía đông nam và tây nam với diện tích khoảng 3.5 km2 tại khu vực
Văn Lãng, Núi Hồng, Cù Vân, và Bình Thuận huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên, với thành phần chính là các trầm tích màu xám chứa
than. Trên cơ sở phân tích đặc điểm thành phần thạch học, tính chất
thay đổi tướng và cấu tạo địa chất, hệ tầng Văn Lãng được chia thành
3 phụ hệ tầng.
- Giới Kainozoi:
+ Hệ Đệ Tứ: Trầm tích Đệ Tứ phân bố rộng rãi trong vùng nghiên
cứu, chiếm một diện tích khoảng 50km2 dọc thung lũng các Sông Lô,
Sông Cầu, Sông Đáy, Sông Công và các hố sụt địa võng. Thành phần
bao gồm trầm tích cuội sỏi và cát cuội thạch anh chứa các tảng cuội đá
granit Núi Pháo, Đá Liền. Trầm tích Đệ Tứ trong khu vực nghiên cứu
được chia thành 4 phụ hệ tầng.
8
1.3.2. Đặc điểm magma xâm nhập
- Phức hệ Núi Chúa (T3nc): lộ ra về phía tây thị trấn Phú Lương
tỉnh Thái Nguyên với diện tích khoảng 4.5 km2, được cấu thành chủ yếu
bởi các đá gabro olivin, gabronorit, gabro pegmatit, gabrodiabas,
diabas, pyroxenit. Khoáng sản chính liên quan có ilmenit.
-Phức hệ Núi Điệng (T3 nđ): Phức hệ Núi Điệng lộ ra ở phía nam
diện tích nghiên cứu là các đá của khối Núi Pháo với diện tích 4,5 km2.
Khối Núi Pháo có thành phần chủ yếu granit granophyr, granit
biotit-amphibol.Thành phần khoáng vật chủ yếu là plagioclas, felspat
kali, thạch anh, biotit với tương quan định lượng khá biến động: thạch
anh (20-35%), orthoclas + plagioclas (50-75%), biotit (5-15%). Các
khoáng vật phụ gồm zircon, zoizit, sfen, cacbonat, khoáng vật thứ
sinh gồm sericit, clorit, epidot, và oxyt sắt. Các oxyt chính gồm có với
tổng hàm lượng oxyt sắt lên đến 5 %, tổng lượng kiềm trung bình với
hàm lượng K+Na khoảng 6%, đây cũng là một granit giàu nhôm với
hàm lượng oxyt nhôm đạt đến 14.5%. Thành phần các nguyên tố kim
loại tạo quặng: W, As, Bi và Mo trong khối Núi Pháo là thấp hơn giới
hạn phát hiện của thiết bị phân tích, trong khi đó khả năng sinh Sn, Pb
và Zn của khối xâm nhập này khá cao với hàm lượng các nguyên tố này
trong đá gấp hàng trăm lần trị số clark của chúng. Bằng phương pháp
phân tích tuổi đồng vị U-Pb zircon, khối Núi Pháo có tuổi trung bình là
254+/-1.9 M.a.
-Phức hệ Pia Oắc (K2 po): Đá của phức hệ Pia Oắc lộ ra ở khu
vực trung tâm mỏ với diện tích 1.5 km2, hình dạng méo mó tạo nên
khối granit Đá Liền.Thành phần thạch học của khối Đá Liền tương
đối đồng nhất với các dạng đá granit hai mica, granit muscovit, có
kiến trúc dạng porphyr với độ hạt thay đổi từ lớn đến vừa và nhỏ,
chiếm ưu thế hơn cả là granit hai mica hạt lớn dạng porphyr thường
phân bố ở phần trung tâm và mái của khối. Thành phần khoáng vật
gồm có: felspat kali 30-35%, plagioclas 25-30%, thạch anh 25-38%,
biotit 0-5%, muscovit 5-10%, các khoáng vật phụ gồm: apatit, zircon,
topaz, monazit, xenotim, turmalin, flourit, granat, ilmenit, magnetit,
casiterit, wolframit. Đặc điểm địa hóa: Các đá có hàm lượng silic cao
và biến thiên hẹp (SiO2= 73- 75.5%), Thành phần các nguyên tố kim
loại tạo quặng hàm lượng W, Cu, Mo, đều cao hơn trị số Clark nhiều
lần, cụ thể hàm lượng W vượt trội gấp trên 200 lần trị số clark. Bằng
phương pháp phân tích tuổi đồng vị U-Pb zircon tuổi trung bình của
khối Đá Liền là 87.4 +/-3.72 M.a.
9
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Đặc điểm địa hóa của wolfram
Nguyên tố wolfram tồn tại trong vỏ trái đất có trị số clark là 1.3 x
10-4 %, mức độ dao động về hàm lượng trung bình trong các loại đá
khác nhau như sau: trong vỏ lục địa 1ppm, trong đá siêu mafic
0.3ppm, trong basal đại dương 0.5 ppm, trong granit, granodiorit
1.5ppm, trong cát kết 1ppm, trong đá phiến 1.8 ppm, trong đá vôi
0.5ppm, trong than khoáng 1 ppm, trong đất 1 ppm, trong nước biển
0.0001 mg/l. Các tích tụ nội sinh của wolfram liên quan đến magma
granit trong vỏ Trái đất đặc trưng bởi sự bão hòa nhôm và độ axit cao
cùng với sự có mặt với hàm lượng cao của Sn, F và Bo. Wolfram dễ
dàng tạo thành các hợp phần bay hơi với F, Cl, Bo và được tích tụ trong
sản phẩm kết tinh tàn dư được mang ra bởi dung dịch nhiệt dịch có
chứa khí và có độ a xít trung bình.
2.1.2. Đặc điểm khoáng vật học của wolfram
Trong số các khoáng vật của wolfram, có ý nghĩa công nghiệp chủ
yếu là các khoáng vật sau: Wolframit (Mn, Fe)WO4 chứa 76.5% WO3;
Ferberit (FeWO4) có hàm lượng WO3 76.3%, Hupnerit (MnWO4) chứa
76.0% WO3, Sheelit (CaWO4) có hàm lượng 80.6% WO3. Wolframit và
hupnerit chiếm 75% sản lượng khai thác của thế giới và sheelit chiếm
gần 25%. Các hợp phần đi kèm trong quặng của các mỏ wolfram
thường có: Sn, Mo, Bi, Cu, Au. Ag. Zn, Pb, As, Sb
2.1.3. Phân loại quặng wolfram
Quặng trong các mỏ wolfram gốc được chia thành 2 kiểu
(Avdonhin & nnk, 2005):
Kiểu 1: thạch anh-wolframit: Kiểu quặng này có thành phần chính
gồm thạch anh (có hàm lượng đôi khi đạt 95%) và wolframit, ngoài ra
trong quặng còn chứa cassiterit, sheelit, berill, molybdenit, chalcopyrit.
Các khoáng vật phi quặng thường là felspat, mica, topaz, fluorit,
chalcedon.
Kiểu 2: sheelit skarn -sulfua: Thành phần của kiểu quặng này ngoài
sheelit ra còn có molybdenit, các khoáng vật sulfua, các khoáng vật phi
quặng như granat, pyroxen, wolastonit, diopsit, vesuvian, scapolit.
Trong quặng có các nguyên tố tạp chất đạt giá trị công nghiệp như Bi,
Au, Cu, hiếm hơn là Be.
10
2.1.4. Phân loại các kiểu mỏ công nghiệp của Wolfram
Luận án giới thiệu một số cách phân loại các kiểu mỏ công nghiệp
của wolfram theo các tiêu chí khác nhau (Avrodin &nnk, 2005; Steffen
Schmidt, 2012; Rundquist & Denisenko, 1983; Ishihara,1977). Tác giả
luận án chủ yếu sử dụng phân loại các kiểu mỏ công nghiệp của
wolfram theo Avrodin &nnk, 2005, trong đó bao gồm : kiểu mỏ skarn,
kiểu mỏ greisen, kiểu mỏ nhiệt dịch pluton, kiểu mỏ nhiệt dịch phun
trào, kiểu mỏ stratiform, kiểu mỏ sa khoáng.
2.1.5. Đặc điểm mỏ skarn
a. Khái niệm mỏ skarn : mỏ skarn còn gọi là mỏ biến chất tiếp xúc
trao đổi, chúng thường được thành tạo ở những đới tiếp xúc giữa các
khối xâm nhập với các loại đá trầm tích (chủ yếu là đá cacbonat) và
một số loại đá alumosilicat khác.
b. Khái niệm về đá skarn: đá skarn là loại đá trao đổi thay thế
(Metasomatit) chứa các khoáng vật silicat và alumosilicat Ca, Mg, Fe
thành tạo trong vành tiếp xúc nhiệt độ cao của những khối xâm nhập do
phản ứng xảy ra giữa đá magma và đá cacbonat hoặc với các đá
alumosilicat khác dưới tác dụng của dung dịch hậu magma.
c. Phân loại skarn theo thành phần: dựa vào thành phần khoáng vật,
cơ chế thành tạo và quá trình thành tạo skarn Jaricov đã chia ra: skarn
magie, skarn vôi và skarn silicat.
d- Đặc điểm về vị trí thân quặng và thân đá skarn: các thân đá skarn thường
nằm ở ngay ở đới tiếp xúc giữa xâm nhập và các đá vây quanh. Ngoài ra
chúng có thể nằm cách đới tiếp xúc chừng từ 200-400m, thậm chí từ 1-2 km.
Nhiều khi chúng có thể nằm ngay trong khối xâm nhập. Có 3 trường hợp
chính về vị trí thân quặng và thân đá skarn: (1) thân quặng và thân đá trùng
nhau (skarn và quặng hóa đồng thời), (2) thân quặng nằm trong đá skarn
(skarn và quặng hoá kéo theo) và (3) thân quặng phân bố cả ở trong và ở ngoài
thân đá skarn (skarn và quặng hoá nằm chồng). Có ý nghĩa công nghiệp lớn là
các loại quặng nằm chồng, chúng được thành tạo do kết quả tác động của các
dung dịch mang tính axit thuộc giai đoạn rủa rũa axit với môi trường có tính
bazơ của các đá skarn.
2.1.6. Đặc điểm quá trình greisen hóa
Quá trình greisen hóa được hình thành do các dung dịch hậu magma
giàu nước và chất bốc, các dung dịch này thường tái kết tinh ở nhiệt độ
cao 300-500oC tại độ sâu từ vài đến hàng chục km và không thường
chảy ra trên bề mặt địa hình để tạo thành greisen nội (endo-greisen),
trong thực tế, nếu dung dịch magma giàu nước này chảy vào các đới
giàu khe nứt của đá vây quanh được gọi là greisen ngoại (exo-greisen).
Liên quan với greisen là các tích tụ công nghiệp của Sn, W, Mo, Be, Li,
11
Bi. Khoáng hóa Ta-Nb, Zr, TR trong greizen chủ yếu liên quan với quá
trình albit hóa sớm hơn. Các khoáng vật quặng đặc trưng nhất là:
cassiterit, molydenit, wolframit, sheelit, bismutin, berill, bertrandit,
fenakit, taffeit, crizoberill.
Theo tiến trình của quá trình greisen hóa, có thể thấy rõ số lượng các
khoáng vật tạo đá thì giảm đi, trong khi số lượng các khoáng vật quặng lại
tăng lên đáng kể. Vì vậy, số lượng các khoáng vật trong đá greisen thường
lớn hơn số lượng khoáng vật trong các đá ban đầu.
Ảnh hưởng của thành phần khoáng vật đá vây quanh đến thành phần
khoáng vật quặng được biểu hiện khá rõ ràng. Đối với greisen thành tạo trên
các đá alumosilicat thành phần axit thì các khoáng vật quặng đặc trưng là:
wolframit, cassiterit, molybdenit, berill; trong greisen apocarbonat các khoáng
vật quặng đặc trưng thường là: sheelit, molybdosheelit, casiterit, fenakit,
crizoberill, evklaz, taffeit; greisen thành tạo trên các đá alumosilicat có độ bazơ
tăng cao chứa các khoáng vật: wolframit, sheelit, casiterit, molybdenit, berill,
fenakit; greizen thành tạo trên các đá skarn được đặc trưng bởi các khoáng vật:
sheelit, cassiterit, crizoberill, gelvin, berill, fenakit.
2.2. Các phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tổng hợp tài liệu
Công tác tổng hợp và xử lý tài liệu được NCS áp dụng trước tiên
kể từ khi bắt đầu thực hiện đề tài và được cập nhật, xử lý, bổ sung
trong suốt quá trình nghiên cứu. Trên cơ sở các tài liệu thu thập
được từ các tài liệu đã có liên quan đến vùng nghiên cứu, tác giả đã
sơ bộ phân chia các kiểu quặng wolfram và bước đầu xác định được
một số tiêu chuẩn về vai trò của các thành tạo địa chất trong quá
trình tạo khoáng.
2.2.2. Phương pháp khảo sát, nghiên cứu thực địa
Nghiên cứu ngoài thực địa để xác định vị trí của các thân khoáng
trong mặt cắt địa tầng, mối liên quan của các thân khoáng sản với các
phức hệ magma, quan hệ với thành phần các tầng đá vây quanh, ảnh
hưởng của hoạt động kiến tạo đến sự định vị và hình thái của các thân
khoáng sản, hình dạng, kích thước, cấu trúc và thành phần khoáng vật
của thân khoáng sản. Thu thập các mẫu từ các công trình thăm dò địa
chất được như công trình khai đào, moong khai thác, các lỗ khoan.
2.2.3. Các phương pháp phân tích trong phòng
Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm tập trung vào việc nghiên
cứu thành phần vật chất của khoáng sản bao gồm: nghiên cứu thành
phần khoáng vật, thành phần hóa học và tính chất vật lý - kỹ thuật
của khoáng sản để làm rõ sự có mặt của tất cả các khoáng vật tạo
thành khoáng sản, cấu tạo và kiến trúc quặng, các tổ hợp cộng sinh
12
khoáng vật tự nhiên, mối quan hệ của các tổ hợp cộng sinh khoáng
vật trong phạm vi thân quặng và trình tự phát triển của chúng trong
tiến trình tích tụ khoáng vật của quá trình tạo khoáng và những biến
đổi tiếp theo của mỏ.
2.3. Các khái niệm và thuật ngữ sử dụng trong luận án
2.3.1 Các khái niệm nghiên cứu đặc điểm quặng và mỏ quặng được
NCS sử dụng trong luận án bao gồm: kiểu mỏ; kiểu quặng, tổ hợp
khoáng vật, tổ hợp cộng sinh khoáng vật, hệ địa chất, hệ magma -
quặng hoặc hệ quặng - magma, hệ tạo quặng (mang tính địa phương).
2.3.2. Các khái niệm không gian và thời gian sinh khoáng được NCS
sử dụng trong luận án là: vùng quặng, nút quặng, trường quặng, thời
đại sinh khoáng, thời kỳ tạo khoáng, giai đoạn tạo khoáng.
Chương 3
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT QUẶNG HÓA
WOLFRAM - ĐA KIM MỎ NÚI PHÁO
3.1. Bối cảnh địa chất mỏ wolfram-đakim Núi Pháo
Mỏ wolfram - đa kim Núi Pháo được cấu thành bởi các đá của hệ
tầng Phú Ngữ tuổi O-S bị 2 phức hệ đá magma đều có thành phần
granit là khối Núi Pháo tuổi T3 và khối Đá Liền tuổi K2 xuyên cắt. Khối
Núi Pháo lộ ở phía nam quốc lộ 13A có thành phần chủ yếu là granit
biotit hạt mịn tới thô, màu xám sẫm tới sẫm màu. Khối Đá Liền lộ ra ở
trung tâm khu mỏ, phía bắc quốc lộ 13A với diện tích khoảng 2 km2 với
thành phần granit 2 mica hạt vừa tới thô.
Hình 3.1. Mặt cắt địa chất tại khai trường mỏ wolfram đa kim Núi Pháo
13
3.2. Đặc điểm phân bố, hình dạng và cấu trúc thân khoáng
Thân khoáng mỏ Núi pháo có chiều dài chưa khống chế hết, theo tài
liệu của Công ty Tiberon, thân quặng dài khoảng 1.500 mét, có phương
kéo dài từ đông sang tây, chiều dày thân quặng từ 300-400m, các khoáng
vật có ích chính trong mỏ gồm: sheelit, chalcopyrit, Bi tự sinh, fluorit.
3.3. Đặc điểm các thành tạo biến chất tại mỏ wolfram- đa kim Núi Pháo
Các sản phẩm biến chất trong khu mỏ được hình thành trong các
thời kỳ và giai đoạn sau:
+ Thời kỳ biến chất tiếp xúc nhiệt: thành tạo nên các đá hoa, đá
sừng với các khoáng vật calcit- dolomit, tremolit.
+Thời kỳ biến chất trao đổi tạo skarn, gồm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn skarn sớm: Thành tạo đá skarn sớm với các khoáng vật,
tổ hợp khoáng vật đặc trưng gồm: granat (andradit) + hedenbergit
(pyroxen xiên) +/- scapolit+/- vesuvian+/- wolastonit.
- Giai đoạn skarn giữa: thành tạo đá skarn giữa với tổ hợp khoáng
vật hastingsit + sheelit+ khoáng vật sulfua
- Giai đoạn skarn muộn: với tổ hợp khoáng vật biotit +/danalit +/-
datolit +/-danalit+/- danburit
+ Thời kỳ biến chất trao đổi felspat: với tổ hợp khoáng vật:
microclin- albit+ sheelit + khoáng vật sulfua
+ Thời kỳ biến chất trao đổi greisen, bao gồm:
- Greisen biotit (greisen ngoại): với tổ hợp khoáng vật là thạch
anh- biotit- fluorit trong đó biotit thay thế cho amphibol hoặc
hornblen của đá skarn.
- Greisen muscovit (greisen nội): với tổ hợp khoáng vật thạch
anh+muscovit+/-beryl+/-topaz+/-fluorit.
+Thời kỳ biến đổi nhiệt dịch: với tổ hợp khoáng vật thạch anh +/-
sericit +/- chlorit +/- epidot +/- calcit.
3.4. Vai trò của khối granit Đá Liền và khối granit Núi Pháo trong
quá trình biến chất trao đổi tạo đá skarn và greisen hóa.
Với sự tồn tại của hai khối granit Đá Liền và Núi Pháo có tuổi
khác nhau trong khu mỏ thì việc minh giải vai trò của chúng đối với các
quá trình biến chất trao đổi skarn và greisen sẽ tạo thêm cơ sở tin cậy để
luận giải nguồn gốc quặng hóa wolfram - đa kim của mỏ Núi Pháo. Để
đạt được mục tiêu này, NCS đã thu thập 04 tập mẫu đã được xác định
tên đá từ kết quả phân tích lát mỏng. Các tập mẫu đó là: DL = Granit
14
khối Đá Liền, NP = granit khối Núi Pháo, SKN = đá skarn, và GRN =
Đá granit bị greisen hóa.
Áp dụng phương pháp Toán địa chất nhận dạng và so sánh các đối
tượng địa chất (Phương pháp Rodionov) sử dụng biểu đồ Dendogramma
để xử lý kết quả phân tích các nguyên tố đất hiếm trong cho 4 tập mẫu.
Kết quả được thể hiện trên biểu đồ (hình 3.2) cho thấy khối Đá Liền &
khối Núi Pháo là 2 thành tạo hoàn toàn khác nhau, đồng thời khối Núi
Pháo không có mối liên quan với thành tạo skarn trong khu mỏ.
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện mối liên quan giữa các thành tạo địa chất trong mỏ wolfram-đa kim
Núi Pháo từ các kết quả phân tích và luận giải theo phương pháp Rodionov.
Chương 4
ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẦN VẬT CHẤT QUẶNG
MỎ W- ĐA KIM NÚI PHÁO
4.1. Đặc điểm thành phần khoáng vật quặng
Kết quả phân tích mẫu khoáng tướng và mẫu lát mỏng thạch
học cho thấy thành phần khoáng vật quặng của mỏ wolfram-đa kim Núi
Pháo gồm các khoáng vật quặng phổ biến như: magnetit, sheelit,
pyrotin, chalcopyrit, bismutin, bismut tự sinh, pyrit, fluorit và vàng; các
khoáng vật quặng ít gặp: sphalerit, molybdenit, wolframit; khoáng vật
phi quặng gồm: hedenbergit, andradit, hastingsit, biotit, muscovit, thạch
anh, calcit, chlorit, epidotDưới đây mô tả một số khoáng vật chính:
4.1.1. Các khoáng vật quặng nguyên sinh
Magnetit (Fe3O4): trong tập mẫu khoáng tướng gặp magnetit với tần
suất khoảng 5%. Hàm lượng magnetit gặp trong các mẫu khoáng tướng
15
rất không đồng đều, giao động từ rất ít chỉ vài hạt đến10%, cá biệt có
mẫu đạt 30%.
Sheelit (CaWO4): Trong tập mẫu khoáng tướng có thể phân biệt 2
thế hệ sheelit: sheelit I có số lượng không đáng kể, ở dạng hạt tự hình
với kích thước 0,05-0,5mm, phân bố trong các đá skarn giữa. Sheelit II
chiếm số lượng chủ yếu và là khoáng vật công nghiệp của mỏ thành
phần chính của kiểu quặng: thạch anh-sheelit. Sheelit II tồn tại ở dạng
hạt nửa tự hình, hạt nửa tự hình và hạt tha hình với kích thước dao động
từ 0,2 - 1,5 mm, nhiều khi > 2mm. Sheelit II phân bố cùng với thạch
anh I và fluorit tạo thành một THCSKV ở dạng các ổ, mạch, xâm tán
trong các thể đá skarn bị greisen hóa (greisen ngoại) và phân bố cả
trong các thể granit bị greisen hóa (greisen nội) thuộc phần rìa tiếp xúc
và vòm của các mỏm nhô khối granit Đá Liền.
Pyrotin (FeS): là khoáng vật sulfua phổ biến nhất trong các khoáng
vật tạo quặng của khu mỏ với tần suất xuất hiện trong hầu hết các mẫu
khoáng tướng, hàm lượng pyrotin thay đổi trong phạm vi rất rộng từ ít
vài hạt trong đá skarn sớm đến rất cao có chỗ lên đến 60% trong đá
skarn giữa, muộn.Pyrotin cũng được chia làm 2 thế hệ: pyrotin I &
pyrotin II.Trong đó pyrotin II là thành phần chính của kiểu quặng:
thạch anh-pyrotin-chalcopyrit-bismut.
Chalcopyrit (CuFeS2): là một trong những khoáng vật quặng quan
trọng của mỏ, trong các mẫu quặng hàm lượng chalcopyrit thay đổi
trong phạm vi rất rộng từ ít không đáng kể cho tới 1% , trung bình
0,3%. Chalcopyrit cũng được chia làm 2 thế hệ: chalcopyrit I &
chalcopyrit II. Trong đó chalcopyrit II là thành phần chính của kiểu
quặng: thạch anh-pyrotin-chalcopyrit-bismut.
Bismuth tự sinh (Bi): là khoáng vật khá phổ biến với tần suất xuất
hiện khoảng 20% trong tập mẫu khoáng tướng với hàm lượng không
đồng đều. Nhiều mẫu chỉ gặp một vài vi hạt có một số mẫu gặp rất nhiều
hạt thậm chí tạo thành từng đám hạt xâm tán trên nền đá, đôi chỗ xâm tán
thành mạch hoặc lấp đầy vào một số vi khe nứt của đá hoặc theo các khe
cát khai của khoáng vật tạo đá tạo thành các vi mạch liên tục và không
liên tục xen lẫn với pyrotin II hoặc chalcopyrit II tạo kiểu quặng: thạch
anh-pyrotin-chalcopyrit-bismut.
Molybdenit (MoS2): Trong tập mẫu khoáng tướng mỏ Núi Pháo gặp
molybdenit với tần suất rất thấp, chỉ gặp trong 2/500 mẫu. Molypdenit
thành tạo trong giai đoạn greisen có nhiệt độ cao.
16
Fluorit (CaF2): là khoáng vật phổ biến và quan trọng thứ 2, đứng sau
sheelit trong mỏ. Fluorit tồn tại chủ yếu ở dạng tinh thể tự hình và nửa tự
hình có kích thước 0,5 đến >2 mm, quan sát bằng mắt thường fluorit có
màu trong suốt đến trắng đục, tím nhạt.
Wolframit [(Fe,Mn) WO4]: Thuộc loại khoáng vật hiếm gặp trong
mỏ. Trong tập mẫu khoáng tướng chỉ có một mẫu chứa một hạt
wolframit tồn tại ở dạng hạt tha hình kích thước khoảng ≈ 1.3mm xâm
tán trên nền đá granit bị greisen hóa.
Sphalerit (ZnS): là khoáng vật ít gặp trong tập mẫu khoáng tướng
của mỏ W-đa kim Núi Pháo, tồn tại ở dạng hạt tha hình kích thước
≤0,5mm xâm tán trong đá skarn cùng với pyrotin và chalcopyrit.
4.1.2. Các khoáng vật quặng thứ sinh:
Goethit: là sản phẩm oxi hóa trực tiếp từ pyrit, một số ít từ pyrotin,
chancopyrit và magnetit, nhiều khi pyrit bị thay thế hoàn toàn bởi
goethit..
Covelin: thường thay thế cho tập hợp khoáng vật chalcopyrit, chúng
thường ở dạng tập hợp vi tinh thay thế gặm mòn tạo thành riềm bao
quanh các tấm, hạt chalcopyrit.
Bornit: thường thay thế cho tập hợp khoáng vật chalcopyrit, chúng ở
dạng tập hợp ẩn tinh thay thế gặm mòn bao ngoài các tấm, hạt chalcopyrit
và xâm tán rải rác trên nền đá.
Melnicovit: tồn tại ở dạng tập hợp keo phân đới thay thế trực tiếp
cho pyrotin từ rìa hạt vào trong, chúng phân bố không đều trong các
mẫu phụ thuộc vào mức độ biến đổi của môi trường tạo quặng.
Limonit: là sản phẩm phong hóa từ các khoáng vật sulfua chứa sắt
cũng như các khoáng vật tạo đá chứa sắt khác.
4.2. Nhóm khoáng vật đá biến đổi và khoáng vật mạch
Hedenbergit: là khoáng vật của nhóm pyroxen thường gặp là
pyroxen xiên ở dạng diopxit trong các đá skarn giai đoạn sớm, Công
thức hóa học: CaFeSi2O6.
Andradit: thường gặp trong các đá skarn giai đoạn sớm dưới dạng
khoáng vật andradit, có công thực hóa học Ca3Fe2Si3O12, tinh hệ lập
phương, hình dáng tinh thể dạng hạt, màu vàng phớt lục hơi nâu. Độ
cứng 7, tỷ trọng 3,8-3.9.
Hastingsit: được hình thành trong quá trình skarn giữa, khoáng vật
thuộc nhóm amphibol này có dạng lăng trụ kéo dài, màu sẫm có ánh
thủy tinh, độ cứng 5,6-6.
17
Biotit: phổ biến trong các thành tạo skarn muộn và ngoại greisen,
thay thế các khoáng vật nhóm amphibol.
4.3.1. Đặc điểm cấu tạo quặng
Trong quặng của mỏ W-đa kim Núi Pháo gặp các kiểu cấu tạo chính sau:
- Cấu tạo ổ đặc xít: đặc trưng cho khoáng vật quặng pyrotin và một
phần là chalcopyrit.
- Cấu tạo xâm tán dày: xuất hiện trong quá trình trao đổi thay thế đá
và quặng. Đặc trưng cho pyrotin, sheelit, chalcopyrit.
- Cấu tạo dạng xâm tán: rất đặc trưng và phổ biến cho các khoáng
vật trong khu mỏ: sheelit, bismuth, bismuthinit, pyrit, chalcopyrit,
pyrotin, sphalerit, magnetit.
- Cấu tạo dạng mạch, mạng mạch: cấu tạo này đặc trưng cho quặng
thành tạo ở giai đoạn nhiệt dịch sớm điển hình là chalcopyrit xen lấp
theo vi khe nứt vào các khoáng vật sinh thành trước.
- Cấu tạo keo: Gặp chủ yếu trong quặng oxy hoá lấy trực tiếp trong
đới phong hóa phát triển gần mặt đất đặc trưng cho goethit,
hydrogoethit.
4.3.2. Đặc điểm kiến trúc quặng
Trong quặng của mỏ W-đa kim Núi Pháo gặp các kiểu cấu tạo
chính sau: Kiến trúc hạt tự hình, nửa tự hình đặc trưng cho sheelit,
bismut tự sinh, magnetit; Kiến trúc hạt tha hình đặc trưng cho
pyrotin, chalcopyrit, sphalerit; Kiến trúc xen lấp đặc trưng cho
chalcopyrit, pyrotin; Kiến trúc gặm mòn thay thế đặc trưng cho các
khoáng vật oxy hóa.
4.4. Thứ tự sinh thành và tổ hợp cộng sinh khoáng vật
1. Thời kỳ biến chất tiếp xúc trao đổi thành tạo skarn:
Quá trình trao đổi thay thế giữa granit khối Đá Liền (K2) với các tập
đá vôi, sét vôi của hệ tầng Phú Ngữ (O-S) tạo nên các đá skarn xảy ra
trong 3 giai đoạn:
- Giai đoạn skarn sớm: Thành tạo đá skarn với tổ hợp cộng sinh
khoáng vật đặc trưng: granat (andradit) + hedenbergit (pyroxen xiên)
+/- scapolit+/- vesuvian+/- wolastonit.
- Giai đoạn Skarn giữa: thành tạo đá skarn với tổ hợp cộng sinh
khoáng vật đặc trưng : hastingxit magnetit + sheelit I+ khoáng vật
sulfua (pyrotin I, chalcopyrit I).
- Giai đoạn skarn muộn: thành tạo đá skarn với tổ hợp cộng sinh
khoáng vật đặc trưng biotit +/danalit +/- datolit +/-danalit+/- danburit
18
2.Thời kỳ tạo quặng:
Đây là thời kỳ tạo quặng sản phẩm với sự bắt đầu bằng quá trình
biến chất trao đổi felspat và greisen hóa, bao gồm 2 giai đoạn ứng với
các THCSKV đặc trưng tương ứng:
- Giai đoạn greisen: Dung dịch hậu magma gây greisen hóa các đá
skarn tạo đá biến chất trao đổi greisen ngoại, và gây greisen hóa đá
granit 2 mi ca Đá Liền tạo greisen nội, thành tạo quặng sản phẩm với
THCSKV đặc trưng: Thạch anh I - sheelit II - fluorit trong cả greisen
ngoại và greisen nội.
- Giai đoạ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_dac_diem_quang_hoa_wolfram_da_kim_mo_nui_pha.pdf