Chủ trương của Đảng về đẩy mạnh phát triển công nghiệp
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (4/2006), chủ trương tập
trung nguồn lực phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các ngành công nghiệp
có lợi thế cạnh tranh, tạo ra sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động, như:
chế biến nông, lâm, thuỷ sản; may mặc, giày da, đồ gỗ gia dụng; cơ khí đóng
tàu, công nghiệp chế tạo thiết bị đồng bộ, thiết bị điện, thiết bị xây dựng, máy
nông nghiệp, phương tiện giao thông, sản xuất và lắp ráp cơ - điện tử; công
nghiệp bổ trợ, công nghiệp công nghệ thông tin, sản xuất phần mềm.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(Bổ sung, phát triển năm 2011), chủ trương: “Coi trọng phát triển các ngành
công nghiệp nặng, công nghiệp chế tạo có tính nền tảng và các ngành công
nghiệp có lợi thế; phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình độ
công nghệ cao, chất lượng gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng nông
thôn mới”.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 khẳng định: “Tỷ trọng
các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP. Giá trị sản
phẩm công nghệ cao đạt khoảng 45% trong tổng GDP. giá trị sản phẩm công
nghiệp chế tạo chiếm khoảng 40% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp”.
Chủ trương phát triển kinh tế công nghiệp của Đảng giai đoạn 2006-
2015 đã định hướng quan trọng cho các Đảng bộ địa phương vận dụng vào
điều kiện, hoàn cảnh địa phương mình, phát triển công nghiệp theo định16
hướng chung của Đảng, góp phần vào việc thực hiện thành công những mục
tiêu mà Đảng đã đề ra
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 497 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo phát triển công nghiệp từ năm 1997 đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
pháp nghiên cứu và tiếp cận
khoa học, phù hợp. Đây thực sự là những gợi ý quan trọng giúp nghiên cứu sinh
lựa chọn kế thừa và sử dụng các phương pháp nghiên cứu, tiếp cận một cách hợp
lý nhất để giải quyết được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.
1.2.2. Những nội dung luận án tiếp tục nghiên cứu
Tất cả những công trình nêu trên đã tiến hành nghiên cứu vấn đề phát triển
công nghiệp trên nhiều khía cạnh khác nhau, một số công trình có liên quan mật
thiết đến đề tài của tác giả luận án. Căn cứ vào nguồn tài liệu và mục đích nghiên
cứu của luận án, luận án sẽ tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản sau:
Một là, làm rõ cơ sở lý luận lãnh đạo phát triển công nghiệp của Đảng bộ
tỉnh Bình Dương từ năm 1997 đến năm 2015.
Hai là, hệ thống, khái quát những quan điểm, chủ trương của Đảng và quá
trình vận dụng của Đảng bộ tỉnh Bình Dương về phát triển công nghiệp giai đoạn
đẩy mạnh CNH, HĐH (1997 - 2015).
Ba là, khảo cứu thực tiễn quá trình chỉ đạo phát triển công nghiệp của
Đảng bộ tỉnh Bình Dương từ năm 1997 đến năm 2015.
Bốn là, từ những dữ liệu khảo sát được, luận án nhận xét về quá trình
hoạch định chủ trương, chỉ đạo thực hiện và kết quả cụ thể về phát triển công
nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bình Dương từ năm 1997 đến năm 2015.
Năm là, từ đánh giá ưu điểm, hạn chế trong quá trình lãnh đạo phát triển
công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bình Dương từ năm 1997 đến năm 2015, luận án
đúc kết một số kinh nghiệm chủ yếu nhằm góp phần cung cấp những luận cứ
khoa học cho việc hoàn thiện chủ trương, chính sách để nâng cao hiệu quả phát
triển công nghiệp ở Bình Dương trong thời gian tới.
8
Tiểu kết chương 1
Từ tổng quan tình hình nghiên cứu đặt ra những vấn đề luận án cần tiếp
tục giải quyết như chủ trương của Đảng và quá trình vận dụng của Đảng bộ tỉnh
Bình Dương về phát triển công nghiệp giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH, phân
tích, đánh giá quá trình chỉ đạo phát triển công nghiệp ở Bình Dương.
Chương 2
CHỦ TRƯƠNG VÀ QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ
TỈNH BÌNH DƯƠNG VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2005
2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
Ở BÌNH DƯƠNG
2.1.1. Vai trò của công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Công nghiệp có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển KT-
XH của nước ta.
Thứ nhất, công nghiệp sản xuất và trang bị những tư liệu lao động (máy
móc, thiết bị, dụng cụ sản xuất) ngày càng hiện đại cho các ngành kinh tế
trong quá trình CNH, HĐH và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền sản
xuất lớn xã hội chủ nghĩa
Thứ hai, công nghiệp sản xuất và cung cấp các hàng hóa tiêu dùng đáp
ứng nhu cầu cải thiện đời sống của dân cư.
Thứ ba, sự phát triển công nghiệp có ảnh hưởng to lớn đến tư duy, lối
sống, phong cách và phương pháp tổ chức sản xuất và đời sống theo hướng
hiện đại.
Thứ tư, công nghiệp phát triển càng thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất,
tạo việc làm và nâng cao chất lượng lao động.
2.1.2. Những tiềm năng, lợi thế phát triển công nghiệp ở Bình Dương
2.1.2.1. Điều kiện tự nhiên
Bình Dương là tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, có vị trí rất thuận lợi đối với
việc xây dựng kết cấu hạ tầng, xí nghiệp, nhà máy, phát triển các KCN tập trung.
Bình Dương có nguồn tài nguyên khoáng sản tương đối đa dạng, nhất là khoáng
sản phi kim loại có nguồn gốc magma, trầm tích và phong hoá đặc thù. Đây là
9
nguồn cung cấp nguyên liệu cho những ngành công nghiệp truyền thống và thế
mạnh của tỉnh như gốm sứ, vật liệu xây dựng.
2.1.2.2. Đặc điểm lịch sử, văn hóa, kinh tế - xã hội
Bình Dương trước đây là một phần của vùng đất Gia Định. Bình Dương là
nơi giàu truyền thống yêu nước và cách mạng. Những truyền thống cách mạng,
điều kiện tự nhiên thuận lợi, cùng với nguồn lao động là nội lực, để Bình Dương
phát triển KT-XH trong thời kỳ đổi mới.
Là một trong những địa phương năng động trong phát triển kinh tế và thu
hút đầu tư nước ngoài, năm 1997, ngay trong năm đầu tiên tái lập, nhưng kinh
tế tỉnh Bình Dương đã tăng trưởng với tốc độ cao, toàn diện. Hầu hết các mục
tiêu quan trọng đều đạt và vượt kế hoạch đề ra.
2.1.3. Thực trạng công nghiệp Bình Dương trước khi tái lập tỉnh
(1986 - 1996) và yêu cầu đặt ra cho giai đoạn mới
2.1.3.1. Thực trạng công nghiệp Sông Bé giai đoạn (1986-1996)
Công nghiệp Sông Bé giai đoạn 1986 - 1996, có những bước phát triển
mạnh, năm sau cao hơn năm trước, nhưng vẫn chưa phải là ngành kinh tế mũi
nhọn, đóng vai trò dẫn dắt nền kinh tế của tỉnh. Tuy vậy, những thành tựu mà
công nghiệp đạt được trong giai đoạn này sẽ là nền tảng để công nghiệp Bình
Dương cất cánh trong giai đoạn tiếp theo.
2.1.3.2. Yêu cầu đặt ra đối với Bình Dương trong giai đoạn đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Bình Dương là địa phương có điểm xuất phát thấp, việc nhận diện những
thời cơ, thách thức để có chiến lược cụ thể phát triển các sản phẩm công nghiệp
có lợi thế, tích cực chủ động cùng với cả nước tham gia vào quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế là một vấn đề hết sức cần thiết.
2.2. CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH DƯƠNG VỀ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2005
2.2.1. Chủ trương phát triển công nghiệp của Đảng
Chủ trương của Đảng về phát triển công nghiệp trong giai đoạn 1997-
2005, thông qua các Đại hội VIII, IX và một số Hội nghị Trung ương. Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (6/1996) chủ trương: “Phát triển các
ngành công nghiệp, chú trọng trước hết công nghiệp chế biến, công nghiệp
10
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu; xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công
nghiệp nặng về dầu khí, than, xi măng, cơ khí, điện tử, thép, phân bón, hoá
chất Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm 14 - 15%”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (4/2001), thông qua Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2001-2010. Chủ trương phát triển mạnh các ngành công
nghiệp công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin, viễn thông, điện tử, tự động
hoá. Phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, chú trọng công
nghiệp chế biến và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu; các ngành công nghiệp
phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Quán triệt chủ trương phát triển công nghiệp của Đảng theo tinh thần Đại
hội IX, ngày 3/2/2004, Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương ra Nghị
quyết số 34/NQ-TW, Về một số chủ trương, chính sách, giải pháp lớn nhằm
thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội IX của Đảng.
Chủ trương phát triển công nghiệp của Đảng là cơ sở quan trọng để Đảng
bộ tỉnh Bình Dương vận dụng vào điều kiện, hoàn cảnh địa phương mình, phát
triển kinh tế công nghiệp theo định hướng chung của Đảng, đề ra chủ trương,
chính sách phù hợp thúc đẩy công nghiệp phát triển trong thời kỳ mới.
2.2.2. Chủ trương phát triển công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bình Dương
Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ VI (12/1997) xác định “công
nghiệp là khâu trung tâm, có vai trò quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của tỉnh và của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam”. Đại hội
chủ trương “phát triển công nghiệp với tốc độ cao và công nghệ tiên tiến, sản
phẩm có mức cạnh tranh cao”.
Kế thừa những thành quả đạt được trong giai đoạn 1997-2000, Đại hội
Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ VII (1/2001) chủ trương: “Đẩy mạnh công
nghiệp theo hướng đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị, công nghệ tiên tiến, hiện
đại, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm; tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp
trong cơ cấu GDP”. Chủ trương này nhằm tạo định hướng cho quá trình phát
triển công nghiệp nhanh và bền vững, cũng như việc đẩy nhanh phát triển nền
kinh tế tri thức, sử dụng hàm lượng chất xám cao và công nghệ hiện đại trong
công nghiệp.
Giai đoạn 1997 - 2005, quán triệt các chủ trương, định hướng phát triển
công nghiệp của Đảng, căn cứ vào thực tế địa phương, Đảng bộ tỉnh Bình Dương
11
luôn có những chủ trương đúng đắn, phù hợp, kịp thời nhằm đẩy mạnh phát triển
công nghiệp.
2.3. ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH DƯƠNG CHỈ ĐẠO PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2005
2.3.1. Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi
trường đầu tư
Bình Dương đã thực hiện nhiều chủ trương, giải pháp nhằm tạo môi trường
thông thoáng, hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư sản xuất kinh doanh tại địa phương.
Thực hiện chủ trương cải cách hành chính, Ủy ban Nhân dân (UBND)
tỉnh Bình Dương ban hành các quyết định cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt
là các thủ tục liên quan đến xét duyệt, giấy phép đầu tư trong và ngoài nước,
giấy phép đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Cải cách hành chính đã tạo ra sự đổi mới mạnh mẽ về phong cách lãnh
đạo, lề lối làm việc của hệ thống tổ chức Đảng và chính quyền tỉnh Bình
Dương. Năm 2005, chỉ số cạnh tranh của tỉnh Bình Dương xếp thứ 1/42 tỉnh,
thành trong cả nước tham gia xếp loại, đã có doanh nghiệp của 37 nước và vùng
lãnh thổ đầu tư tại Bình Dương.
2.3.2. Chỉ đạo cải tạo, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng - kỹ thuật
công nghiệp
Đảng bộ tỉnh Bình Dương luôn xác định lấy công nghiệp làm nền tảng đột
phá phát triển kinh tế, mà hạt nhân chính là xây dựng kết cấu hạ tầng nhằm tạo
được sự liên kết với các KCN, các trung tâm kinh tế.
Chỉ đạo cải tạo, nâng cấp và xây dựng hệ thống giao thông - vận tải.
Xác định vai trò, vị trí quan trọng của hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông
trong sự nghiệp CNH, HĐH, tỉnh đã tập trung chỉ đạo ngành giao thông vận tải
và các cấp, các ngành hữu quan xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh gắn với các quy
hoạch phát triển giao thông vận tải của quốc gia và khu vực, quy hoạch tổng thể
phát triển KT-XH.
Chỉ đạo nâng cấp, cải tạo hệ thống điện, nước và một số dịch vụ khác
Cùng với phát triển hệ thống giao thông - vận tải phục vụ cho nhu cầu phát
triển kinh tế công nghiệp, tỉnh Bình Dương cũng chú trọng cải tạo nâng cấp hệ
thống cung cấp điện và cấp thoát nước.
12
Đối với hệ thống dịch vụ có tính chất cơ sở hạ tầng như: dịch vụ bưu chính
viễn thông, tài chính ngân hàng, tỉnh Bình Dương chủ trương thành lập các chi
nhánh phục vụ trực tiếp tại các KCN, cụm công nghiệp (CCN).
2.3.3. Chỉ đạo quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Sau khi được tái lập, Đảng bộ tỉnh Bình Dương đã chỉ đạo tiến hành khẩn
trương việc điều tra, khảo sát để điều chỉnh quy hoạch tổng thể đồng thời xây
dựng lại phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Dương theo
hướng CNH, HĐH.
Thực hiện chủ trương xây dựng và phát triển các KCN, CCN, Tỉnh ủy,
UBND tỉnh và các ban ngành đã chỉ đạo thực hiện bằng các Văn bản, Nghị quyết:
Quyết định số 124/2004/QĐ-UB ngày 20/9/2004, Về thuận quy hoạch điều chỉnh,
bổ sung các khu, cụm công nghiệp tỉnh Bình Dương đến năm 2010, tầm nhìn đến
năm 2020; Thông báo số 415-TB/TU ngày 26/7/2004 của Thường vụ tỉnh ủy, Về
thông qua Báo cáo điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển các KCN, CCN tỉnh
Bình Dương đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020...
Năm 1997, Bình Dương có 7 KCN được cấp phép và đi vào hoạt động, đến
năm 2005, Bình Dương đã phát triển thêm 9 KCN, diện tích đất KCN tăng lên
hơn hai lần, nâng tổng số KCN lên 16 khu phân bố ở 4 huyện Dĩ An, Thuận An,
Bến Cát và Tân Uyên với tổng diện tích là 3.241 ha. Đến tháng 12/2005, đã có
674 doanh nghiệp hoạt động trong các KCN, tỷ lệ cho thuê đất trong các KCN là
70%; trong đó, 7 KCN hình thành và hoạt động trước năm 2000 đạt tỷ lệ thuê đất
trên 90%.
2.3.4. Chỉ đạo công tác đào tạo, thu hút và phát triển nguồn nhân lực
cho công nghiệp
Đảng bộ, Chính quyền tỉnh Bình Dương luôn quan tâm đến vấn đề phát
triển nguồn nhân lực cho phát triển KT-XH cũng như phát triển công nghiệp,
coi đó là nhân tố then chốt cho sự phát triển. Tuy nhiên, nguồn nhân lực tại chỗ
tỉnh Bình Dương chưa đáp ứng đủ nhu cầu về số lượng cũng như chất lượng
cho các KCN, trong khi là tỉnh có nhiều KCN nhất nước.
Để đáp ứng cho nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ chiến lược phát
triển KT-XH nói chung, phát triển công nghiệp nói riêng, Tỉnh ủy, UBND tỉnh
Bình Dương liên tục ban hành các văn bản chỉ đạo. Với mục tiêu phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng cho yêu cầu CNH, HĐH, giai đoạn 1997-2005, công tác
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bình Dương đã đạt nhiều kết quả tích
13
cực. Hàng năm tỉnh đã giải quyết việc làm cho khoảng 33.000 lao động, tỷ lệ lao
động đã qua đào tạo đạt 38%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động khu vực thành thị
giảm từ 4,5% năm 1997, xuống còn 2,8% vào năm 2005.
2.3.5. Chỉ đạo phát triển các ngành công nghiệp
Giai đoạn 1997-2005, tỉnh Bình Dương tập trung chỉ đạo phát triển các
ngành công nghiệp phù hợp với cơ cấu sản phẩm công nghiệp đa dạng hơn,
nhằm khai thác tốt những tiềm năng và lợi thế của địa phương. Tháng 8/1998,
UBND tỉnh Bình Dương thông qua Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh
Bình Dương thời kỳ đến năm 2010; năm 2003, UBND tỉnh Bình Dương thông
qua Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương
thời kỳ 2001-2010. Thực hiện chủ trương quy hoạch và phát triển các ngành
công nghiệp, ngoài những sản phẩm truyền thống, bắt đầu xuất hiện những sản
phẩm công nghiệp mới, chủ yếu được phân thành các nhóm ngành như: công
nghiệp khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng và gốm sứ; công
nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm, đồ uống và chế biến gỗ; công nghiệp dệt
may - da giày; Công nghiệp hóa chất, cao su và nhựa; công nghiệp cơ khí, chế
tạo máy và sản xuất kim loại; công nghiệp điện - điện tử; Tiểu thủ công nghiệp.
Các ngành công nghiệp ở Bình Dương phát triển tương đối đa dạng và phong
phú, các ngành công nghiệp công nghệ cao được đầu tư phát triển, tao ra giá trị
gia tăng ngày càng cao cho công nghiệp địa phương.
2.3.6. Chỉ đạo công tác bảo vệ môi trường trong phát triển công nghiệp
Bảo vệ môi trường trong các hoạt động sản xuất công nghiệp là một yêu cầu
tất yếu để phát triển bền vững. UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành các quyết định,
với mục tiêu là bảo vệ môi trường phải tập trung vào công tác phòng ngừa ô nhiễm
ngay từ khâu xây dựng và phê duyệt các quy hoạch, dự án đầu tư; ngăn chặn không
để ô nhiễm môi trường gia tăng. Quy định các tiêu chuẩn cụ thể về chất lượng nước
thải công nghiệp khi thải vào từng thủy vực cụ thể trên địa bàn tỉnh Bình Dương,
nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất công nghiệp.
Dưới sự chỉ đạo sát sao của UBND tỉnh và các sở ban ngành, công tác
bảo vệ môi trường ở Bình Dương có những thành tựu quan trọng. Trong 8 năm
phát triển công nghiệp, mặc dù các vụ việc gây ô nhiễm môi trường năm nào
cũng có, nhưng chưa có vụ việc vi phạm nghiêm trọng, các vụ việc gây ô nhiễm
môi trường đều được xử lý kịp thời, hiệu quả.
14
Tiểu kết chương 2
Sớm nhận biết được tiềm năng và vị thế của tỉnh trong Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam, trên cơ sở vận dụng đúng đắn đường lối của Đảng, Đảng bộ
tỉnh Bình Dương đã lãnh đạo phát triển công nghiệp, đẩy mạnh công tác quy
hoạch và xây dựng các KCN, CCN để từng bước hình thành các trung tâm công
nghiệp của tỉnh, góp phần nâng cao năng lực sản xuất, đẩy nhanh tốc độ phát
triển KT-XH và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng CNH, HĐH.
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 34%/năm; năm 2005, giá trị sản
xuất công nghiệp đạt 88.633.968 triệu đồng. Những thành tựu đạt được trong
quá trình chỉ đạo thực hiện giai đoạn này làm cơ sở để Đảng bộ tỉnh Bình
Dương tiếp tục hoàn thiện chủ trương, chính sách thúc đẩy công nghiệp phát
triển mạnh hơn trong giai đoạn tiếp theo.
Chương 3
ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH DƯƠNG LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015
3.1. YÊU CẦU ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP Ở BÌNH
DƯƠNG TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
3.1.1. Tác động của tình hình thế giới và trong nước đối với phát
triển công nghiệp ở Bình Dương
Những năm đầu thế kỷ XXI, bối cảnh thế giới đã có những biến đổi to lớn
và sâu sắc, ảnh hưởng mạnh mẽ đến mọi mặt đời sống xã hội của các quốc gia.
Những thời cơ và thách thức trên vừa xuất phát từ chính nội tại nền kinh tế địa
phương, vừa có sự tác động không nhỏ của những biến động từ tình hình thế giới
và trong nước, nhất là những biến động về kinh tế. Đây cũng sẽ là cơ hội và
thách thức trong quá trình phát triển công nghiệp của Bình Dương đến năm 2020.
3.1.2. Yêu cầu đặt ra đối với phát triển công nghiệp của tỉnh Bình
Dương trong giai đoạn mới
Xuất phát từ tác động của tình hình thế giới và trong nước, đặc biệt là sự
phát triển chng của công nghiệp Việt Nam cũng như thực trạng phát triển công
nghiệp ở Bình Dương đã đặt ra yêu cầu:
Thứ nhất, do tác động của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế
giới, đòi hỏi phải ưu tiên phát triển công nghiệp theo hướng tăng sản phẩm công
15
nghiệp có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao, sử dụng ít lao động và
giảm thiểu ảnh hưởng tới môi trường.
Thứ hai, cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp phải đảm bảo được vai trò và
thế mạnh đóng góp trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo; phát triển nền
tảng của công nghiệp hỗ trợ, cung ứng những sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
Thứ ba, tiếp tục chỉ đạo nâng cấp, mở rộng các công trình hạ tầng kỹ thuật
cơ bản để phục vụ phát triển công nghiệp, dịch vụ gắn với phát triển đô thị.
Thứ tư, phát triển công nghiệp của Bình Dương phải phù hợp với quy
hoạch phát triển ngành công nghiệp cả nước, của khu vực và quy hoạch tổng
thể phát triển KT-XH của tỉnh.
3.2. CHỦ TRƯƠNG VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CỦA
ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH DƯƠNG TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015
3.2.1. Chủ trương của Đảng về đẩy mạnh phát triển công nghiệp
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (4/2006), chủ trương tập
trung nguồn lực phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các ngành công nghiệp
có lợi thế cạnh tranh, tạo ra sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động, như:
chế biến nông, lâm, thuỷ sản; may mặc, giày da, đồ gỗ gia dụng; cơ khí đóng
tàu, công nghiệp chế tạo thiết bị đồng bộ, thiết bị điện, thiết bị xây dựng, máy
nông nghiệp, phương tiện giao thông, sản xuất và lắp ráp cơ - điện tử; công
nghiệp bổ trợ, công nghiệp công nghệ thông tin, sản xuất phần mềm.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(Bổ sung, phát triển năm 2011), chủ trương: “Coi trọng phát triển các ngành
công nghiệp nặng, công nghiệp chế tạo có tính nền tảng và các ngành công
nghiệp có lợi thế; phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình độ
công nghệ cao, chất lượng gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng nông
thôn mới”.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 khẳng định: “Tỷ trọng
các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP. Giá trị sản
phẩm công nghệ cao đạt khoảng 45% trong tổng GDP. giá trị sản phẩm công
nghiệp chế tạo chiếm khoảng 40% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp”.
Chủ trương phát triển kinh tế công nghiệp của Đảng giai đoạn 2006-
2015 đã định hướng quan trọng cho các Đảng bộ địa phương vận dụng vào
điều kiện, hoàn cảnh địa phương mình, phát triển công nghiệp theo định
16
hướng chung của Đảng, góp phần vào việc thực hiện thành công những mục
tiêu mà Đảng đã đề ra.
3.2.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bình Dương về đẩy mạnh phát
triển công nghiệp
Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ VIII (2005) chủ trương: “Phát
triển công nghiệp với công nghệ tiên tiến, sản phẩm có sức cạnh tranh cao. Xây
dựng chương trình ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, kỹ thuật
cao, các ngành công nghiệp chủ lực tạo giá trị gia tăng cao; các ngành công
nghiệp hỗ trợ”. Đại hội xác định tiếp tục “đẩy mạnh phát triển các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp theo quy hoạch; lấp kín diện tích các khu công nghiệp
hiện có”.
Thực hiện chủ trương phát triển công nghiệp nhanh và bền vững theo quan
điểm của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII, ngày 27/4/2007, Tỉnh ủy đề ra Chương
trình phát triển công nghiệp nhanh và bền vững giai đoạn 2006 - 2010, chủ
trương phát triển công nghiệp theo hướng vừa tăng trưởng về lượng, vừa tăng
trưởng về chất, đảm bảo hiệu quả, ổn định và bảo vệ môi trường.
Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ IX (9/2010), chủ trương tiếp
tục “đẩy mạnh công tác tiếp thị đầu tư đối với những ngành công nghiệp kỹ
thuật cao nhằm cơ cấu lại nội bộ ngành công nghiệp theo hướng nâng cao chất
lượng và sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”.
Chủ trương đẩy mạnh phát triển công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bình
Dương giai đoạn 2006 - 2015, được xây dựng một cách có hệ thống, đồng bộ và
nhất quán, vừa phù hợp với thực tiễn địa phương trong thời kỳ mới, vừa bắt kịp
với xu thế của thời đại.
3.3. ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH DƯƠNG CHỈ ĐẠO ĐẨY MẠNH PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015
3.3.1. Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi
trường đầu tư
Để tiếp tục nâng cao nhận thức về ý nghĩa, mục đích của cải cách hành
chính trong công tác quản lý nhà nước, góp phần thúc đẩy KT-XH phát triển
phù hợp với quy hoạch phát triển KT-XH và tiến trình hội nhập quốc tế. Căn cứ
tình hình thực tiễn của địa phương, Tỉnh ủy Bình Dương ban hành Chương trình hành
động số 49-CTHĐ/TU, Thực hiện Nghị quyết 17- NQ/TW của Hội nghị lần thứ 5 Ban
17
Chấp hành Trung ương (khóa X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước. Mục tiêu đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính đối với những lĩnh vực mà nhân dân, các tổ chức và doanh nghiệp quan
tâm, còn nhiều bức xúc; tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân, các tổ chức và
doanh nghiệp.
Đối với việc thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” cấp tỉnh,
ngày 13/9/2013, UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 2239/QĐ-
UBND, Về việc phê duyệt Đề án tổ chức bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông cấp tỉnh tại Trung tâm hành chính tập
trung. Theo đó, Tỉnh đã tập trung bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của
20/20 sở, ban, ngành và tất các trung tâm hành chính theo Đề án 30 thực hiện
tại Khu Hành chính mở, để thực hiện việc tiếp nhận và giải quyết 100% thủ tục
liên quan đến người dân và doanh nghiệp.
3.3.2. Chỉ đạo tiếp tục xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng -
kỹ thuật công nghiệp
Cải tạo, nâng cấp hạ tầng giao thông - vận tải
Xác định được tầm quan trọng của hệ thống giao thông đối với phát triển
công nghiệp, thu hút đầu tư, góp phần hoàn thành mục têu mà Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII và lần thứ IX, tỉnh Bình Dương đã đầu tư xây
dựng, nâng cấp mở rộng nhiều tuyến đường quan trọng, góp phần tạo nền tảng
phát triển KT-XH.
Chỉ đạo tiếp tục cải tạo, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật điện, nước và viễn thông
Ngày 25/11/2011, Bộ Công - Thương đã ban hành Quyết định số 6178/QĐ-
BCT, Về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bình Dương giai đoạn
2011-2015 có xét đến năm 2020. Quy hoạch này là cơ sở pháp lý quan trọng để
UBND tỉnh, các ban ngành quản lý quy hoạch điện trên địa bàn, đầu tư xây dựng
các công trình đường dây và trạm biến áp, đảm bảo tính nhất quán và bền vững
của hệ thống điện, góp phần quan trọng trong phát triển KT-XH tỉnh giai đoạn
2011 - 2015.
Cùng với quá trình phát triển các KCN và quá trình đô thị hóa, nhu cầu
nước sạch phục vụ cho sản xuất và đời sống của người dân ngày càng tăng. Giai
đoạn 2006-2015, tỉnh Bình Dương đã đầu tư xây dựng 15 nhà máy nước, đưa
vào sử dụng 10 công trình cấp nước mới, nâng tổng số nhà máy nước lên 28
18
nhà máy, tổng công suất cấp nước đạt 329.500m3/ngày đêm, tỷ lệ dân số ở
thành thị sử dụng nước sạch đạt 99%.
Xây dựng và phát triển viễn thông tỉnh Bình Dương có công nghệ hiện đại,
phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Bình Dương đến năm 2020.
Chỉ đạo phát triển hệ thống hạ tầng khác: Các dịch vụ bảo hiểm phát triển
đa dạng góp phần bảo vệ ngày càng tốt hơn sức khỏe, tài sản, đời sống của nhân
dân, doanh nghiệp.
3.3.3. Chỉ đạo đẩy mạnh xây dựng các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp gắn với quá trình đô thị hóa theo hướng hiện đại
Về phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Thực hiện chủ trương quy hoạch và phát triển các KCN, CCN, ngày 30/8/2006,
UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 215/2006/QĐ-UB, Phê duyệt
quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bình Dương giai đoạn 2006-2020. Quyết
định đề ra mục tiêu đến năm 2020, Bình Dương sẽ có 31 KCN với diện tích
9.220,5 ha (trong đó có 6 KCN nằm trong Khu Liên hợp công nghiệp - dịch vụ
- đô thị Bình Dương) và 23 CCN với diện tích 2.704 ha. Tổng diện tích các
KCN, CCN đến năm 2020 khoảng 12.000 ha.
Ngày 07/4/2009, HĐND tỉnh Bình Dương ban hành Nghị quyết số
03/NQ-HĐND7, Về việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2020, Chủ trương điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch phát triển các KCN của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương là: Phát
triển các KCN theo h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_dang_bo_tinh_binh_duong_lanh_dao_phat_trien.pdf