Tóm tắt Luận án Đảng bộ tỉnh Lào Cai lãnh đạo đào tạo nguồn nhân lực từ năm 2001 đến năm 2010

Chương 1

CHỦ TRƯƠNG VÀ CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐÀO TẠO

NGUỒN NHÂN LỰC CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH LÀO CAI (2001-2005)

1.1. KHÁI NIỆM VÀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐÀO TẠO

NGUỒN NHÂN LỰC Ở TỈNH LÀO CAI

1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực

NNL là toàn bộ lao động của một quốc gia, dân tộc hay một tổ chức

được đánh giá trên hai mặt chủ yếu là số lượng và chất lượng. Đây là nguồn

lực đặc biệt bởi các nguồn lực khác có thể biến mất, duy chỉ có nguồn lực con

người là tồn tại bền vững với thời gian và có thể tái tạo liên tục. Để phát triển

đất nước không có lựa chọn nào khác, hoặc là đào tạo NNL đáp ứng yêu cầu

phát triển, hoặc phải chịu tụt hậu so với các nước khác.

1.1.2. Đặc điểm tự nhiên, xã hội tỉnh Lào Cai tác động đến đào tạo

nguồn nhân lực

* Đặc điểm tự nhiên

Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới nằm phía Tây Bắc Việt Nam. có diện

tích tự nhiên 6357,1 km2, có 203 km đường biên với Trung Quốc, có cửa khẩu

quốc gia Mường Khương và cửa khẩu quốc tế Lào Cai, là cửa ngõ thông

thương với miền Tây nam Trung Hoa. Vị trí địa lý đã tạo cho Lào Cai thành

địa bàn quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng của

đất nước. Hiện tại, tỉnh Lào Cai có 09 đơn vị hành chính, gồm thành phố Lào

Cai và 8 huyện, với 164 xã, phường, thị trấn. Trong đó, có đến 66% xã thuộc

diện khó khăn. Địa hình chủ yếu là núi cao hiểm trở, đất nông nghiệp chỉ

chiếm 12% diện tích tự nhiên của tỉnh. Đây là một lực cản cho quá trình phát

triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung cũng như phát triển NNL nói riêng. Tuy

vậy, đất đai ở Lào Cai đa dạng cộng với khí hậu đặc trưng của vùng núi cao

nên thuận lợi phát triển các cây có giá trị cao. Lào Cai còn có nguồn khoáng

sản, tài nguyên rừng phong phú và trữ lượng cao; tiềm năng thuỷ điện đạt gần

1.000 MW Đó là những lợi thế để Lào Cai phát triển kinh tế.

pdf27 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 578 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Đảng bộ tỉnh Lào Cai lãnh đạo đào tạo nguồn nhân lực từ năm 2001 đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phía Bắc hoặc ở địa bàn từng tỉnh,... 1.3. Những công trình liên quan đến vấn đề nhân lực trên địa bàn tỉnh Lào Cai Đây là vấn đề chưa có những công trình nghiên cứu chuyên biệt, nhưng cũng đã có một số luận án tiến sĩ, sách và bài viết có đề cập đến thực trạng, vai trò cũng như giải pháp phát triển NNL trên địa bàn. 2. Những vấn đề chưa được nghiên cứu đầy đủ Ở nhiều góc độ khác nhau, các công trình nghiên cứu kể trên đã cung cấp hệ thống lý luận, chủ trương của Đảng về đào tạo NNL; thực trạng, giải pháp cũng như kinh nghiệm đào tạo NNL của các địa phương trong cả nước. Tuy nhiên, trong số những công trình kể trên chưa có một công trình nào mang đúng nội hàm như Luận án chúng tôi nghiên cứu. 8 3. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu, giải quyết Hệ thống hóa quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về đào tạo NNL trong giai đoạn 2001 - 2010; Phân tích quá trình Đảng bộ tỉnh Lào Cai vận dụng sáng tạo chủ trương, quan điểm của Đảng về công tác đào tạo NNL; Làm rõ những thành tựu, chỉ ra những hạn chế về công tác lãnh đạo đào tạo NNL của các cấp bộ Đảng, chính quyền tỉnh Lào Cai; Đúc kết một số kinh nghiệm trong chỉ đạo triển khai thực hiện công tác đào tạo NNL của các cấp bộ Đảng, chính quyền tỉnh Lào Cai. Chương 1 CHỦ TRƯƠNG VÀ CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH LÀO CAI (2001-2005) 1.1. KHÁI NIỆM VÀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC Ở TỈNH LÀO CAI 1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực NNL là toàn bộ lao động của một quốc gia, dân tộc hay một tổ chức được đánh giá trên hai mặt chủ yếu là số lượng và chất lượng. Đây là nguồn lực đặc biệt bởi các nguồn lực khác có thể biến mất, duy chỉ có nguồn lực con người là tồn tại bền vững với thời gian và có thể tái tạo liên tục. Để phát triển đất nước không có lựa chọn nào khác, hoặc là đào tạo NNL đáp ứng yêu cầu phát triển, hoặc phải chịu tụt hậu so với các nước khác. 1.1.2. Đặc điểm tự nhiên, xã hội tỉnh Lào Cai tác động đến đào tạo nguồn nhân lực * Đặc điểm tự nhiên Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới nằm phía Tây Bắc Việt Nam. có diện tích tự nhiên 6357,1 km2, có 203 km đường biên với Trung Quốc, có cửa khẩu quốc gia Mường Khương và cửa khẩu quốc tế Lào Cai, là cửa ngõ thông thương với miền Tây nam Trung Hoa. Vị trí địa lý đã tạo cho Lào Cai thành địa bàn quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng của 9 đất nước. Hiện tại, tỉnh Lào Cai có 09 đơn vị hành chính, gồm thành phố Lào Cai và 8 huyện, với 164 xã, phường, thị trấn. Trong đó, có đến 66% xã thuộc diện khó khăn. Địa hình chủ yếu là núi cao hiểm trở, đất nông nghiệp chỉ chiếm 12% diện tích tự nhiên của tỉnh. Đây là một lực cản cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung cũng như phát triển NNL nói riêng. Tuy vậy, đất đai ở Lào Cai đa dạng cộng với khí hậu đặc trưng của vùng núi cao nên thuận lợi phát triển các cây có giá trị cao. Lào Cai còn có nguồn khoáng sản, tài nguyên rừng phong phú và trữ lượng cao; tiềm năng thuỷ điện đạt gần 1.000 MW Đó là những lợi thế để Lào Cai phát triển kinh tế. * Đặc điểm xã hội Dân số toàn tỉnh là 615.620 người, số người trong độ tuổi lao động chiếm 52%, với 320.122 người. Dân số Lào Cai là sự hợp thành của 25 dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 64,09%. Các dân tộc anh em sinh sống trên địa bàn đã tạo nên bản sắc văn hóa đa dạng, có nhiều di sản quý giá, những kiến thức kinh nghiệm trong sinh hoạt, lao động, sản xuất,được tích lũy qua nhiều thế hệ là vốn quý, nếu biết phát huy sẽ góp phần vào phát triển kinh tế xã hội hiện tại. Tuy vậy, trong cộng đồng các dân tộc thiểu số ở Lào Cai tình trạng đói nghèo và dân trí hạn chế vẫn còn phổ biến, bên cạnh đó yếu tố tâm lý, tập quán sinh hoạt của cộng đồng đã ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển NNL. Để khai thác tiềm năng, lợi thế đưa Lào Cai thoát khỏi tỉnh nghèo cần có đột phá về cơ chế, chính sách, đặc biệt là tạo nên nguồn nhân lực 1.1.3. Đào tạo nguồn nhân lực trong những năm đầu tái lập tỉnh (1991 - 2000) đáp ứng yêu cầu xây dựng cơ sở cho phát triển kinh tế - xã hội Sau 10 năm tái lập tỉnh, dù đã đạt được những thành tựu quan trong nhưng nhưng Lào Cai vẫn là một trong 6 tỉnh nghèo nhất nước. Chất lượng giáo dục, y tế còn thấp, khoa học kỹ thuật kém phát triển. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao. NNL khá thấp so với mặt bằng chung cả nước và đang mất cân đối đào tạo giữa các ngành. Để đưa Lào Cai phát triển, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI xác định để đẩy nhanh phát triển cần đặc biệt quan tâm phát triển nguồn lực con người, đẩy mạnh công tác đào tạo NNL. 10 1.2. ĐẢNG BỘ LÀO CAI VẬN DỤNG CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH (2001 - 2005) 1.2.1. Chủ trương của Đảng về đào tạo nguồn nhân lực Xuất phát từ nhận thức khách quan, trên nền tảng của chủ nghĩa Mác - Lênin: Dù ở thời đại nào, hay hình thái kinh tế - xã hội nào thì con người cũng luôn giữ vai trò quyết định, tác động trực tiếp đến tiến trình phát triển của xã hội. Từ khi ra đời, để thực hiện sứ mệnh lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng luôn nhận thức rõ vai trò quan trọng của vấn đề chiến lược này. Ở mỗi thời kỳ cách mạng khác nhau, quan điểm của Đảng về con người được bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu phát huy nhân tố con người trong điều kiện mới. Trong thời kỳ CNH, HĐH, Đảng nhấn mạnh: "Nguồn lực con người là quý báu nhất, có vai trò quyết định đặc biệt đối với nước ta khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp. Nguồn lực đó là người lao động có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp được đào tạo bồi dưỡng và phát huy bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học công nghệ (KHCN) hiện đại". Để thực hiện được mục tiêu trên Đảng yêu cầu đẩy mạnh giáo dục đào tạo nhằm phát triển NNL đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của CNH, HĐH. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX "Để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước trong thời kỳ CNH, HĐH cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo" 1.2.2. Chủ trương đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng bộ tỉnh Lào Cai Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XII (12/2000) xác định "Chăm lo công tác phát triển và sử dụng NNL, gồm đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước (QLNN), quản lý kinh tế, đội ngũ điều hành sản xuất kinh doanh, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, phát triển khoa học kỹ thuật và đào tạo công nhân kỹ thuật (CNKT) lành nghề, đáp ứng được yêu cầu CNH, HĐH". Ngày 03/12/2001, Tỉnh ủy Lào Cai ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TU Phát triển NNL giai đoạn 2001-2005. Trong đó, nhấn mạnh "Tập trung đào tạo, đào tạo lại về trình độ văn hóa, chính trị, chuyên môn, QLNN và tin học cho đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị (HTCT) từ tỉnh đến huyện; đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật, công nhân kinh tế phục vụ theo hướng xã hội hóa". 11 Đánh giá sát thực tiễn, đề ra quan điểm và những giải pháp cụ thể, Nghị quyết 08-NQ/TU là bước đột phá trong lãnh đạo công tác đào tạo, phát triển NNL của tỉnh Lào Cai; cơ sở quan trọng để thực hiện thành công nhiệm vụ phát triển NNL mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX và Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XII đề ra. 1.3. ĐẢNG BỘ LÀO CAI CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC (2001 - 2005) 1.3.1. Đẩy mạnh giáo dục phổ thông, tạo tiền đề quan trọng cho đào tạo nguồn nhân lực Nâng cao trình độ dân trí, tạo tiền đề và nền tảng cho nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Đảng bộ Lào Cai đã chú trọng phát triển hệ thống GDPT, theo tinh thần Nghị quyết số 21/NQ-TU về Phát triển Giáo dục - Đào tạo giai đoạn 2001-2005 và đến 2010, của Tỉnh ủy. Sau năm năm, GDPT Lào Cai đã đạt được những tiến bộ quan trọng: Các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội đã nhận thức sâu sắc hơn về yêu cầu phát triển giáo dục, tham gia tích cực và ngày càng có hiệu quả; nhân dân hiểu và chăm lo nhiều hơn đến quyền lợi và nghĩa vụ học tập của con em; quy mô giáo dục, hệ thống trường lớp, học sinh phát triển mạnh, chất lượng giáo dục ổn định, từng bước được nâng lên; đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý phát triển cả về số lượng và chất lượng; trường, lớp được đầu tư, cơ bản đáp ứng điều kiện cho dạy và học, được quản lý, sử dụng hiệu quả; công tác xã hội hóa giáo dục có chuyển biến mạnh. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác giáo dục phổ thông cũng còn có những hạn chế nhất định, đó chính là vấn đề đặt ra cho Đảng bộ tỉnh Lào Cai tiếp tục chỉ đạo trong thời gian tới để khắc phục. 1.3.2. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng số lượng, nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ công chức trong hệ thống chính trị * Bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện của xã, phường, thị trấn Để xây dựng đội ngũ cán bộ cho HTCT cơ sở, Tỉnh ủy Lào Cai chỉ rõ: Nâng cao trình độ mọi mặt cho cán bộ chủ chốt cơ sở đương chức và dự nguồn. Đặc biệt quan tâm đào tạo, bồi dưỡng về văn hóa, LLCT, kiến thức QLNN, quản lý kinh tế, lãnh đạo, quản lý các tổ chức đoàn thể trong HTCT, 12 chuyên môn nghiệp vụ và trang bị kỹ năng công tác cho từng chức danh Ngày 18/2/2002 UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 60/QĐ-UB phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cơ sở giai đoạn 2001 - 2005 với phương châm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở đảm bảo cho hiện tại, kế cận và dự nguồn kế cận. Trên cơ sở xác định mục tiêu, đề án phân kỳ đào tạo, bồi dưỡng và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan trên địa bàn cùng tham gia. Đến cuối năm 2005, các mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cơ sở giai đoạn 2001-2005 cơ bản đã đạt được đưa Lào Cai trở thành một trong những địa phương sớm đạt chuẩn về cán bộ cấp xã, phường, thị trấn. * Đẩy mạnh đào tạo đáp ứng yêu cầu tăng cường nhân lực cho HTCT cấp huyện, tỉnh. Cùng với tập trung bồi dưỡng, đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ trong HTCT cơ sở, Lào Cai đã đẩy mạnh công tác đào tạo nhằm nâng cao chất lượng và đáp ứng đủ số lượng cho HTCT cấp huyện, tỉnh. Ngày 4/ 12/ 2001, Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Quyết định 169-QĐ/TU về Đánh giá, bổ nhiệm lại toàn bộ đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý từ phó trưởng phòng cấp huyện trở lên. Đây là một đợt rà soát lại đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, qua đó xác định mục tiêu và kế hoạch đào tạo cũng như biện pháp hỗ trợ. Bằng nhiều hình thức đào tạo, bồi dưỡng đến năm 2005 đội ngũ cán bộ, công chức trong HTCT cấp huyện, tỉnh Lào Cai đã được nâng cao. Song song với đào tạo, bồi dưỡng về LLCT, chuyên môn, Lào Cai chú trọng nâng cao trình độ Tiếng Trung cho cán bộ, công chức nhằm đáp ứng nhu cầu hợp tác giữa Lào Cai và Vân Nam (Trung Quốc). Bên cạnh đó, để đảm bảo tỷ lệ cán bộ người dân tộc thiểu số, từ năm 2001 đến năm 2005, đã có 1.296 con em dân tộc thiểu số được tuyển dụng vào HTCT, chiếm tỷ lệ 23,51% trong số người được tuyển dụng. Ngoài ra, công tác luân chuyển cán bộ được thực hiện theo đúng kế hoạch đã góp phần nâng cao năng lực thực tiễn cho cán bộ cấp huyện tỉnh và tạo điều kiện bồi dưỡng cho cán bộ cấp cơ sở. Đến cuối 2005, năng lực, trình độ, kỹ năng quản lý điều hành của cán bộ trong HTCT Lào Cai đã được nâng lên, từng bước đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Thành công đó đã góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của HTCT tỉnh Lào Cai. 13 * Đào tạo cán bộ kỹ thuật chuyên sâu, góp phần nâng cao đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật Khắc phục tình trạng thiếu cán bộ kỹ thuật khoa học kỹ thuật, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ công chức, Lào Cai xác định số lượng và ngành nghề đào tạo; phối hợp với các trường đại học mở lớp tại chức tại tỉnh, gửi cán bộ đi học tại các trường đại học và các cơ sở đào tạo. Đồng thời có chính sách hỗ trợ cho người đi học. Do vậy, chất lượng của cán bộ trong HTCT cấp huyện, tỉnh được nâng cao, góp phần tăng cường số lượng và chất lượng cho đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật của Lào Cai, đáp ứng một phần về quản lý kinh tế - xã hội. Tuy vậy, vẫn thiếu hụt đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao và chuyên gia đầu ngành trên các lĩnh vực; cơ cấu cán bộ giữa các ngành cũng chưa phù hợp, cán bộ khoa học kỹ thuật ở cơ sở còn thiếu; đội ngũ cán bộ khoa học chưa đóng vai trò chủ thể trong nghiên cứu khoa học của tỉnh; số lượng các đơn vị làm nhiệm vụ nghiên cứu, triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ chưa nhiều. Năng lực triển khai các đề tài, dự án lớn còn hạn chế. Hệ thống các trạm, trại thực nghiệm, phòng thí nghiệm còn hạn chế, chủ yếu phục vụ cho công tác chuyên môn của từng ngành. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng cho các đối tượng cán bộ công chức trong HTCT từ cơ sở đến cấp huyện, tỉnh, sau 5 năm thực hiện chủ trương phát triển nguồn nhân lực theo tinh thần Nghị quyết 08/TU, đội ngũ cán bộ của HTCT Lào Cai cơ bản đáp ứng được số lượng và chất lượng, góp phần quan trọng trong thực hiện chức trách, phát huy hiệu quả trong công tác quản lý, điều hành. Bên cạnh đó, thành công của công tác này đã tạo nguồn quan trọng cho công tác đào tạo trong những năm tiếp theo. 1.3.3. Đào tạo công nhân kỹ thuật, nâng cao kỹ năng cho người lao động gắn với giải quyết việc làm Đào tạo tay nghề, giải quyết việc làm cho người lao động là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác nâng cao, phát triển nguồn nhân lực. Thực hiện chủ trương Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XII, ngày 18/2/2002 UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 56/QĐ-UB, phê duyệt đề án Giải quyết việc làm cho người lao động giai đoạn 2001 - 2005. Căn cứ vào mục tiêu đặt ra, UBND tỉnh Lào Cai đã phân chỉ tiêu đào tạo và ngân sách theo từng năm. 14 Đề án xác định nhiệm vụ trọng tâm là tăng cường đào tạo nghề và CNKT nhằm nâng cao chất lượng và năng suất lao động. Để nâng cao năng lực đào tạo, UBND tỉnh đã thực hiện một số biện pháp: Nâng cấp các cơ sở đào tạo trong tỉnh về cả cơ sở vật chất và biên chế Đồng thời, Lào Cai xúc tiến liên kết với các trường đại học trong và ngoài nước, các trường và trung tâm đào tạo nghề trong nước để cử cán bộ hoặc con em các dân tộc trong tỉnh đi học các khóa ngắn cũng như dài hạn. Nhờ triển khai đồng bộ các biện pháp nên trong 5 năm đã có 36.000 lao động được đào tạo và bồi dưỡng nghề, trong đó có 8.456 người được đào tạo dài hạn, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề từ 8,09% năm 2001 lên 15,5% năm 2005, vượt so với kế hoạch đề ra 1,16%. Về cơ bản, lực lượng CNKT đã đáp ứng cả về số lượng và chất lượng cho các ngành kinh tế, các doanh nghiệp nhà nước và các thành phần kinh tế trên địa bàn theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết đã đề ra. Cùng với đó, công tác tập huấn kỹ thuật khuyến nông - lâm - ngư nghiệp được triển khai sâu rộng. Ngoài ra, thông qua Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Lào Cai còn đẩy mạnh đào tạo nghề truyền thống như dệt thổ cẩm, mây tre đan, chế biến dược liệu, nông sản với hàng nghìn lượt người tham gia. Thành công trong đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho người lao động đã góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo an sinh trên địa bàn tỉnh. * * * Trên quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, đào tạo, phát triển con người, Đảng bộ Lào Cai đã quán triệt và cụ thể hóa quan điểm coi trọng giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH của Đảng vào thực tiễn của địa phương nhằm xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng được số lượng và chất lượng để khai thác, phát huy tiềm năng và thế mạnh của tỉnh, góp phần quan trọng thực hiện thành công mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII đã đề ra. 15 Chương 2 ĐẨYMẠNH VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC (2006-2010) 2.1. CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH LÀO CAI VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI, CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA 2.1.1. Yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thực hiện thành công mục tiêu Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đề ra mục tiêu “Phát triển NNL, bảo đảm đến năm 2010 có NNL với cơ cấu đồng bộ và chất lượng cao”. Để đạt mục tiêu trên, Đại hội xác định “Phát triển mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho các khu công nghiệp, các vùng kinh tế động lực và cho xuất khẩu lao động. Mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề, phát triển trung tâm dạy nghề quận huyện. Tạo chuyển biến căn bản về chất lượng dạy nghề, tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích cá hình thức dạy nghề đa dạng, linh hoạt”. Cụ thể hóa chủ trương của Đại hội, tại các Hội nghị BCH của nhiệm kỳ đã thông qua các Nghị quyết: Về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH; Về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đó là những nghị quyết chuyên đề về cho từng đối tượng, là sự cụ thể hóa chủ trương về đào tạo, phát triển NNL của Đảng đối với những thành phần quan trọng của NNL, phù hợp với xu thế thời đại và thực tiễn của đất nước, nhằm hướng đến NNL chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, khắc phục tình trạng. 2.1.2. Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực, sớm đưa Lào Cai thoát khỏi tỉnh nghèo Đại hội lần thứ XIII, Đảng bộ tỉnh Lào Cai thẳng thắn nhìn nhận: dù đã đạt được những thành tựu quan trọng, nhưng về cơ bản Lào Cai vẫn là tỉnh nghèo. Một trong những nguyên nhân là do "NNL có trình độ, tay nghề thấp 16 chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, đặc biệt chưa đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch của cơ cấu kinh tế trong giai đoạn hiện nay". Đảng bộ Lào Cai xác định phát triển NNL là một trong 7 chương trình trọng tâm của nhiệm kỳ Khóa XII. Công tác đào tạo NNL được thể hiện trong ba đề án: Đào tạo nghề cho người lao động (2006 - 2010); Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn, thôn, bản, giai đoạn 2006 - 2010; Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn và cán bộ kỹ thuật cấp tỉnh, huyện, thành phố, giai đoạn 2006-2010, thực hiện thành công các đề án trên sẽ tạo được NNL đáp ứng được yêu cầu phát triển, khai thác được lợi thế, sớm đưa Lào Cai thoát khỏi tỉnh nghèo. Chủ trương trên được quán triệt sâu rộng, huy động được cả HTCT, cac tầng lớp dân cư tham gia vào công tác đào tạo NNL. 2.2. CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CÁC ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN 2.2.1. Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, tạo nguồn quan trọng cho đào tạo nguồn nhân lực Trong 5 năm 2006 - 2010, Đảng bộ Lào Cai chỉ đạo thực hiện thành công đề án Phát triển giáo dục Lào Cai giai đoạn 2006- 2010 (Đề án 14) tạo nên bước phát triển toàn diện cả về quy mô, số lượng, chất lượng cho ngành giáo dục của tỉnh. Mạng lưới trường lớp tiếp tục phát triển phù hợp với phân bố dân cư và địa hình, đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân và thực hiện nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực cho tỉnh, Đội ngũ cán bộ, giáo viên đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục, vững vàng về tư tưởng, ổn định về số lượng. Phong trào xã hội hóa giáo dục có những chuyển biến tích cực. Tháng 12/ 2007, Lào Cai đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS, hoàn thành mục tiêu trước 3 năm so với cả nước. Chất lượng và hiệu quả giáo dục có những chuyển biến toàn diện, nhất là ở vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Số lượng học sinh Lào Cai trúng tuyển vào các trường đại học, cao đẳng liên tục tăng và ổn định ở mức cao so với các tỉnh trong khu vực. Thành công của ngành giáo dục trong các năm từ 2006 - 2010 đã góp phần nâng cao dân trí, tạo nguồn đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài của tỉnh Lào Cai. 17 2.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị, góp phần đào tạo nguồn nhân lực cao Thực hiện chủ trương phát triển nguồn nhân lực của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, dưới sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh các cơ quan, ban ngành chức năng đã xây dựng Đề án "Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn, thôn, bản" (Đề án 28) và Đề án “Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn, cán bộ kỹ thuật cấp tỉnh, huyện, thành phố”, (Đề án 29). Để phân rõ trách nhiệm, đảm bảo sự phối hợp hiệu quả trong quá trình thực hiện, Tỉnh ủy giao cho Ban Tổ chức chủ trì phối hợp các sở, ngành có liên quan và các cơ sở đào tạo trên địa bàn. * Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức cơ sở Sau 5 năm thực hiện đề án Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, thôn bản, đến năm 2010, đã đạt và vượt những mục tiêu đề án đặt ra, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ trong HTCT cơ sở, đáp ứng tốt hơn vai trò lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước ở cấp xã, phường, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh chính trị của tỉnh. khẳng định sự nỗ lực rất lớn của Đảng bộ, chính quyền cũng như cố gắng của đội ngũ cán bộ Lào Cai trong việc học tập nâng cao trình độ, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho HTCT cơ sở của tỉnh. Tuy vậy, thực hiện đề án cũng còn có hạn chế như chỉ tiêu đào tạo chuyên môn cho cán bộ cơ sở chưa hoàn thành. * Đào tạo đội ngũ cán bộ trong HTCT cấp tỉnh, huyện góp phần xây dựng nguồn nhân lực cao Tỉnh ủy Lào Cai chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai Đề án 29 với mục tiêu đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn và cán bộ kỹ thuật cấp tỉnh, huyện, thành phố để đáp ứng cho nhu cầu phát triển và tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Ngoài những chính sách hỗ trợ đào tạo và thu hút NNL chất lượng cao làm việc tại tỉnh, Lào Cai còn tăng cường hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế để mở rộng các loại hình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ của tỉnh. Sau 5 năm thực hiện Đề án 29 đã đạt 112% mục tiêu chung, có 16/19 nội dung vượt mục tiêu. Kết quả đó đã góp 18 phần tạo sự chuyển biến về số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từng bước đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Bước đầu hình thành được đội ngũ cán bộ chuyên sâu trên một số lĩnh vực. Bên cạnh đó, công tác cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số đi học các trường đại học, cao đẳng, cũng đã góp phần nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ các cấp. Từ năm 2006 đến năm 2010, toàn tỉnh có 250 học sinh đi học cử tuyển tại các trường đại học, cao đẳng. Tuy nhiên việc thực hiện đề án vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục và cần có một chiến lược cụ thể cho việc đào tạo và phát huy nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực trong HTCT nói riêng, nhằm đưa công tác đào tạo tập trung đồng bộ, có tính hệ thống từ tạo nguồn, đào tạo, tuyển dụng, đánh giá, bổ nhiệm. 2.2.3. Đẩy mạnh đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động Đào tạo nghề cho người lao động là một trong những trọng tâm của công tác phát triển nguồn nhân lực Lào Cai 2006 -2010. Để thực hiện nhiệm vụ này, UBND tỉnh đã giao cho Sở Lao động thương binh và xã hội chủ trì, phối hợp với với các ngành, các địa phương xây dựng và triển khai Đề án “Đào tạo nghề cho người lao động tỉnh Lào Cai giai đoạn 2006-2010” (Đề án 27). Thực hiện theo mục tiêu của Đề án, công tác đào tạo nghề được triển khai đồng bộ, mang lại kết quả trên nhiều lĩnh vực. Đến 2010, hệ thống cơ sở dạy nghề đã đạt được những bước tiến vượt bậc, cả về số lượng lẫn chất lượng đào tạo; nội dung giáo trình có những đổi mới phù hợp với cấp độ, đối tượng đào tạo, ưu tiên cho việc biên soạn tài liệu dạy nghề ngắn hạn có tính truyền thống, đặc thù của địa phương; đội ngũ giáo viên dạy nghề tiếp tục được kiện toàn, bồi dưỡng nâng cao. Sau 5 năm thực hiện Đề án 27, Lào Cai đã đào tạo được 53.230 lao động, vượt 151% so với mục tiêu. Kết quả đó đã đưa lao động qua đào tạo nghề chiếm 27,8% nguồn nhân lực của tỉnh, cao hơn so với mục tiêu 24,92% của đề án. Bên cạnh đó, từ năm 2009, thực hiện Chương trình 30a của Chính Phủ, Lào Cai đã tiến hành dạy nghề cho bà con nông dân ở các huyện thuộc Khu vực III, đồng thời triển khai Quyết định QĐ 1956/QĐ-TTg về Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, đã góp phần nâng cao kỹ năng cho lao đông nông thôn. Tuy vậy, do đầu vào của nguồn nhân lực còn thấp, ý thức của người dân đối với học nghề chưa cao, cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy nghề 19 còn hạn chế, đặc biệt thiếu các điều kiện để học viên có thể thực hành, ứng dụng nghề nên chất lượng đào tạo còn chưa đáp ứng được yêu cầu, số học viên sau khi ra trường phải đào tạo lại còn cao. * * * Bám sát chủ trương, chính sách phát triển nguồn nhân lực của Đảng và Nhà nước, trong 5 năm (2006 - 2010), Đảng bộ, chính quyền tỉnh Lào Cai đã lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các đề án phát triển nguồn nhân lực, đạt được những kết quả quan trọng, đáp ứng được mục tiêu và yêu cầu mà Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftt_dang_bo_tinh_lao_cai_lanh_dao_dao_tao_nguon_nhan_luc_tu_nam_2001_den_nam_2010_6334_1917258.pdf
Tài liệu liên quan