Chỉ số kê đơn: số thuốc TB trong một đơn: 5,0; tỷ lệ thuốc
được kê theo tên generic và tên chung quốc tế: 98,62%; tỷ lệ đơn
thuốc KS: 31,2%, thuốc tiêm: 0,9%, vitamin: 25,4%, corticoid:
12,4%, TTY: 41,99%, TCY: 63,07%; tỷ lệ tương tác thuốc: 48,5%,
trong đó mức độ nhẹ: 7,9%, TB: 40,7% và nặng: 18,3%. Bằng
phương pháp kết hợp nhiều biện pháp CT, đã giảm tỉ lệ TTT mức 1,
tuy nhiên số thuốc kê TB SCT không tăng TTT mức 2 và 3 tăng
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 585 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Đánh giá thực trạng kê đơn và chăm sóc bệnh nhân điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế ở một số cơ sở y tế công lập tại thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2018, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 có ảnh hưởng không 
mong muốn xấu hơn là dự kiến ban đầu (ví dụ thay thế các thuốc bị 
cấm bằng các thuốc không phù hợp). 
5 
1.1.3.2. Theo Trung tâm khoa học quản lý y tế Mỹ (MSH: 
Management Sciences for Health) 
Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thuốc: hệ thống y tế; người 
kê đơn; người cấp phát thuốc; người bệnh và cộng đồng. MSH đề 
xuất các chiến lược can thiệp cải thiện việc sử dụng thuốc: chiến lược 
giáo dục; chiến lược quản lý; chiến lược kinh tế; chiến lược điều tiết. 
1.2.4. Tóm lược một số nghiên cứu về kê đơn và chăm sóc người 
bệnh trên thế giới và tại Việt Nam 
* Hạn chế của các đề tài: 
+ Các nghiên cứu là nghiên cứu cắt ngang, do đó kết quả chỉ 
mang tính đại diện cho một thời điểm trong năm, không đại diện 
hoàn toàn tình hình sử dụng thuốc của cơ sở một cách bao quát nhất. 
+ Chưa nêu ra các giải pháp can thiệp có thể tiến hành cũng như 
chưa có các kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước để theo dõi đánh 
giá. 
+ Cỡ mẫu của các nghiên cứu còn khá nhỏ, do đó chưa đánh giá 
đầy đủ hết các chỉ số kê đơn. 
+ Các nghiên cứu tại Việt Nam thường được tiến hành tại 1 
CSYT, chưa đánh giá đúng tình hình sử dụng thuốc khi so sánh giữa 
các CSYT khác nhau hay giữa các khu vực khác nhau trong cùng 
thời điểm. Do đó, kết quả của một số nghiên cứu không đại diện cho 
toàn bộ khu vực hay quốc gia. 
+ Một số nghiên cứu được thực hiện ở bệnh viện hạng ba và do 
đó cần nghiên cứu thêm các thông số này tuyến trung ương. 
+ Các nghiên cứu đã khảo sát khía cạnh kinh tế trong sử dụng 
thuốc. Tuy nhiên họ chưa đánh giá được mối liên hệ giữa tính an toàn 
hợp lý với tính kinh tế. 
6 
+ Các nhà nghiên cứu chưa đánh giá toàn diện nguyên nhân của 
các vấn đề sử dụng thuốc an toàn hợp lý. Tình trạng quá tải tại các 
CSYT cần có những đánh giá và hướng giải quyết. 
+ Vấn đề can thiệp, giám sát trong sử dụng thuốc chưa được 
thực hiện triệt để. Các nhà nghiên cứu chưa mạnh dạn can thiệp và 
tác động vào hệ thống kê đơn sử dụng thuốc. Do đó các nghiên cứu 
chỉ dừng lại ở mức độ cảnh báo cho các nhà quản lý y tế. 
* Về phạm vi nghiên cứu: 
 Vấn đề cần phải nghiên cứu và giải quyết ở đây là: các cơ sở 
khám chữa bệnh hoạt động như thế nào, có theo đúng những qui 
định, hướng dẫn đã đề ra hay không và hiệu quả tác động đến việc kê 
đơn, cấp phát thuốc của CBYT như thế nào thông qua hoạt động 
thông tin, tư vấn sử dụng thuốc. 
 Hội đồng thuốc và điều trị chưa được phát huy tại các bệnh 
viện, phần lớn hoạt động còn mờ nhạt, mang tính chất đối phó, chưa 
đi sâu vào phân tích tình hình sử dụng, cấp phát thuốc tại bệnh viện 
để đề ra các biện pháp khắc phục. Chưa có nghiên cứu nào có phân 
tích các biện pháp can thiệp vào hoạt động của Hội đồng thuốc và 
điều trị bệnh viện rồi từ đó đánh giá lại các chỉ số sử dụng thuốc cũng 
như việc sử dụng thuốc hợp lý SCT. 
 Các đề tài chủ yếu nghiên cứu trên đối tượng là bác sĩ, dược 
sĩ, trong khi chưa đánh giá và đi sâu phân tích đơn thuốc. 
7 
CHƯƠNG 2. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
* 11 CSYT thỏa mãn điều kiện nghiên cứu. 
* Các đơn thuốc BHYT ngoại trú. 
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu 
* CSYT công lập có điều trị ngoại trú BHYT, người bệnh, người 
nhà người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu và trả lời đầy đủ các câu 
hỏi trong phiếu phỏng vấn. 
* Đơn thuốc ngoại trú có BHYT với mô hình bệnh tật là các 
bệnh quản lý thường gặp ở cộng đồng. 
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 
* Các CSYT, các bác sĩ tại các khoa khám, các dược sĩ cấp phát 
thuốc BHYT ngoại trú, người bệnh, người nhà người bệnh không 
đồng ý tham gia nghiên cứu. 
* Những người bệnh đến khám ngoại trú nhưng được chuyển 
vào nội trú hoặc cấp cứu tại bệnh viện. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 
* Phương pháp quan sát trực tiếp hoạt động kê đơn, cấp phát 
thuốc. 
* Phương pháp phỏng vấn trực tiếp người bệnh. 
* Phương pháp nghiên cứu can thiệp. 
2.2.2. Cỡ mẫu 
Dựa vào hướng dẫn về điều tra chỉ số sử dụng thuốc của 
TCYTTG, mỗi CSYT chọn ít nhất 100 đơn thuốc, nên theo bảng số 
liệu thống kê năm 2015 của Bảo hiểm xã hội TP. Cần Thơ, bệnh viện 
8 
ĐHYDCT có số lượt khám bệnh ngoại trú TB 1 ngày thấp nhất nên 
chọn bệnh viện ĐHYDCT là 100 đơn thuốc, như vậy theo tỷ lệ tương 
ứng, số đơn thuốc và số người bệnh cần phỏng vấn tại mỗi cơ sở số 
lượt khám ngoại trú TB 1 ngày có BHYT như sau: 
Bảng 2.2. Số lượng mẫu cần lấy phân chia theo 11 cơ sở y tế 
TT Cơ sở KCB 
Số 
đơn 
thuốc 
Số 
người 
bệnh 
1 Trung tâm y tế quận Bình Thủy 136 136 
2 Trung tâm y tế huyện Cờ Đỏ 249 249 
3 Bệnh viện Đa khoa quận Ô Môn 681 681 
4 Bệnh viện Đa khoa quận Thốt Nốt 630 630 
5 Trung tâm y tế quận Cái Răng 163 163 
6 Trung tâm y tế huyện Phong Điền 303 303 
7 Bệnh viện Đa khoa huyện Thới Lai 377 377 
8 Bệnh viện Đa khoa huyện Vĩnh Thạnh 304 304 
9 Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ 218 218 
10 Bệnh viện Trường ĐH Y Dược Cần Thơ 100 100 
11 Bệnh viện Đa khoa TP. Cần Thơ 885 885 
Tổng cộng 4.046 4.046 
SCT, chọn mẫu cùng số lượng, mô hình bệnh tật, nhóm tuổi, giới 
tính, trình độ học vấn tương đồng so với TCT. 
2.2.4. Nội dung nghiên cứu 
2.2.4.1. Thực trạng kê đơn trong điều trị ngoại trú có bảo hiểm y tế ở 
một số cơ sở y tế công lập trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 
2016-2017 
* Xác định đơn thuốc thực hiện đúng theo quy định về kê đơn 
thuốc trong điều trị ngoại trú của Bộ trưởng BYT. 
9 
* Các chỉ số về kê đơn: số thuốc kê trung bình trong một đơn, tỷ 
lệ các thuốc được kê theo tên generic hoặc tên chung quốc tế (ngoại 
trừ các thuốc nhiều thành phần có thể kê theo tên thương mại theo 
qui định của BYT), tỷ lệ đơn kê có KS, tỷ lệ đơn kê có thuốc tiêm, tỷ 
lệ các đơn kê có vitamin, tỷ lệ các đơn kê có corticoid, tỷ lệ các thuốc 
được kê đơn có trong danh mục thuốc thiết yếu và danh mục thuốc 
chủ yếu do BYT ban hành, tỷ lệ đơn có tương tác thuốc. 
* Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện: chi phí cho thuốc TB của 
mỗi đơn, tỷ lệ chi phí thuốc dành cho KS, tỷ lệ chi phí thuốc dành 
cho thuốc tiêm, tỷ lệ chi phí thuốc dành cho vitamin, tỷ lệ chi phí 
thuốc dành cho corticoid, tỷ lệ đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị. 
* Khảo sát tính hợp lý trong thực hành kê đơn ngoại trú: 
Tính hợp lý trong thực hành kê đơn thuốc được xây dựng theo 
định nghĩa tại chương 27.2 của Trung tâm khoa học quản lý y tế Mỹ 
(MSH-Management sciences for Health): chỉ định hợp lý, liều dùng 
hợp lý (đơn thuốc đúng liều dùng: liều 1 lần, liều 24h và chia đúng số 
lần quy định – tra trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tra cứu 
online thông tin về thuốc), đường dùng hợp lý (tra trong tờ hướng 
dẫn sử dụng thuốc hoặc tra cứu online thông tin về thuốc), khoảng 
thời gian trị liệu thích hợp (không quá 30 ngày), thông tin hợp lý cho 
người bệnh (đơn thuốc đầy đủ thông tin về hướng dẫn cách dùng, liều 
dùng, lưu ý đặc biệt). 
2.2.4.2. Đánh giá được hiệu quả của một số giải pháp can thiệp 
trong kê đơn điều trị ngoại trú có bảo hiểm y tế ở một số cơ sở y tế 
công lập tại thành phố Cần Thơ 
 * Biện pháp can thiệp: giải pháp giáo dục, nâng cao kiến thức 
và thúc đẩy việc cấp phát thuốc hợp lý. 
 * Đánh giá SCT: 
10 
Đánh giá lại thực trạng kê đơn: việc chấp hành quy định về 
kê đơn thuốc, chỉ số kê đơn, việc sử dụng thuốc hợp lý chưa đạt tại 3 
CSYT. 
2.2.4.3. Thực trạng chăm sóc người bệnh trong điều trị ngoại trú có 
BHYT ở một số cơ sở y tế công lập trên địa bàn thành phố Cần Thơ 
giai đoạn 2016-2017 
* Chỉ số về chăm sóc người bệnh: 
Trong giới hạn của đề tài, chúng tôi chỉ khảo sát trên đối tượng 
là bác sĩ và dược sĩ với các chỉ số liên quan: thời gian khám bệnh 
trung bình, thời gian phát thuốc trung bình, tỉ lệ các thuốc được phân 
phát thực tế, tỷ lệ đơn thuốc được dán nhãn đầy đủ, sự hiểu biết của 
người bệnh về liều lượng dùng thuốc (khoảng thời gian của đợt điều 
trị, cách dùng của mỗi loại thuốc, liều lượng dùng của mỗi loại thuốc, 
số lần hoặc thời điểm dùng thuốc trong ngày). 
* Sự hài lòng của người bệnh với dịch vụ chăm sóc sức khỏe: bộ 
câu hỏi phỏng vấn trong phụ lục 2 theo quyết định số 4939/QĐ-BYT 
ngày 15/09/2016 của Bộ Y tế. 
2.2.4.4. Đánh giá được hiệu quả của một số giải pháp can thiệp 
trong chăm sóc người bệnh điều trị ngoại trú có bảo hiểm y tế ở một 
số cơ sở y tế công lập tại thành phố Cần Thơ 
* Biện pháp can thiệp: giải pháp giáo dục, nâng cao kiến thức 
và thúc đẩy việc cấp phát thuốc hợp lý: 
 * Đánh giá SCT: 
Đánh giá lại thực trạng chăm sóc người bệnh: chỉ số chăm 
sóc người bệnh, sự hài lòng của người bệnh về dịch vụ ngoại trú chưa 
đạt tại 3 CSYT. 
2.2.9. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 
 Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. 
11 
Chương 3. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Kết quả đánh giá thực trạng kê đơn và hiệu quả của một số 
giải pháp can thiệp trong kê đơn thuốc bảo hiểm y tế điều trị 
ngoại trú tại một số cơ sở y tế công lập trên địa bàn thành phố 
Cần Thơ giai đoạn 2016-2018 
3.1.1. Kết quả đánh giá thực trạng kê đơn thuốc bảo hiểm y tế 
điều trị ngoại trú tại một số cơ sở y tế công lập trên địa bàn 
thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2017 
3.1.1.1. Kết quả khảo sát việc chấp hành quy chế kê đơn thuốc ngoại 
trú 
* Về tuân thủ các quy định thủ tục hành chính: thực hiện khá tốt 
(4/5 yêu cầu đạt 100%), tuy vẫn còn xuất hiện sai sót trong ghi địa 
chỉ nhà của người bệnh, chỉ đạt TB chung 88,3%, sai sót thường do 
ghi địa chỉ thiếu chi tiết hoặc ghi tên cơ quan công tác của người 
bệnh. 
* Về tuân thủ các quy định nội dung đơn thuốc: đạt 89,8% việc 
ghi đầy đủ các nội dung trong đơn, 96% ghi đúng số lượng thuốc. 
3.1.1.2. Kết quả khảo sát chỉ số kê đơn 
* Số thuốc kê trung bình trong một đơn: TB chung là 5,00. 
* Tỷ lệ thuốc được kê theo tên generic và tên chung quốc tế: 
BVĐK quận Cái Răng là cơ sở duy nhất không đạt tuyệt đối với với 
85,32%. Trong đó 3 biệt dược được kê không kèm tên hoạt chất 
nhiều nhất là Apitim (amlodipine) tỷ lệ 12,55%, Domitral 
(nitroglycerin) tỷ lệ 11,63% và Detracyl (mephenesin) tỷ lệ 6,36%. 
12 
* Tỷ lệ đơn có kháng sinh: TB chung của tỷ lệ đơn có KS là 
31,1%. KS được lựa chọn ban đầu cho điều trị tiêu hóa, hô hấp, tiết 
niệu, chủ yếu là các KS nhóm β-lactam. 
* Tỷ lệ đơn có thuốc tiêm: tỷ lệ chung là 0,9%. 
* Tỷ lệ đơn có vitamin: tỷ lệ sử dụng vitamin là 24,7%. 
* Tỷ lệ đơn có corticoid: tỷ lệ chung cho 11 CSYT là 12,1%. 
TTYT huyện Phong Điền chiếm tỷ lệ cao nhất 22,8% và bệnh viện 
Trường ĐHYDCT thấp nhất với tỷ lệ 4,0%. Prednisolon và Methyl 
prednisolone là 2 corticoid được sử dụng đầu tay của các bác sĩ. 
* Tỷ lệ các thuốc được kê đơn có trong DMTTY và DMTCY: 
TTY được dùng TB chung là 41,98% và TCY TB chung là 63,07%. 
3.1.2. Đánh giá hiệu quả của một số giải pháp can thiệp trong kê 
đơn thuốc điều trị ngoại trú ở một số cơ sở y tế công lập tại thành 
phố Cần Thơ giai đoạn 2017-2018 
3.1.2.1. Việc chấp hành quy chế kê đơn thuốc ngoại trú 
Sau khi can thiệp, tỷ lệ tuân thủ quy chế về ghi chính xác địa chỉ 
ở BVĐK quận Ô Môn có tăng lên nhưng chưa có ý nghĩa. Chỉ số này 
ở bệnh viện Trường ĐHYD Cần Thơ và TTYT huyện Phong Điền lại 
có sự tăng lên có ý nghĩa với p < 0,05 khi bệnh viện Trường ĐHYD 
Cần Thơ tăng từ 85,0% lên 100,0% còn TTYT huyện Phong Điền từ 
90,8% đến 100,0%. Yêu cầu về ghi số lượng thuốc nhỏ hơn 10 SCT 
tỷ lệ tuân thủ ở bệnh viện Trường ĐHYD Cần Thơ có thay đổi tuy 
nhiên không có ý nghĩa với p > 0,05. Riêng TTYT huyện Phong Điền 
có tăng có ý nghĩa thống kê về ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, 
số lượng, liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc 
từ 62,7% đến 93,2%. 
13 
3.1.2.2. Chỉ số kê đơn 
* Số thuốc kê trung bình trong một đơn SCT: 
Bảng 3.24. Số thuốc kê trung bình trong một đơn sau can thiệp 
TT Tên CSYT 
Số đơn 
thuốc 
Tứ phân vị (Q) 
p 
Q25 Q50 Q75 
1 ĐHYD 
TCT 100 3 4 5 
> 0,05 
SCT 100 3 4 5 
2 Ô Môn 
TCT 681 4 4 4 
< 0,05 
SCT 681 4 4 5 
3 
Phong 
Điền 
TCT 303 5 6 6 
> 0,05 
SCT 303 5 6 6 
TB tổng số thuốc được kê của BVĐK quận Ô Môn tăng có ý 
nghĩa sau khi can thiệp với p < 0,05 với Q75 từ 4,00 đến 5,00 thuốc 
trong một đơn, tuy nhiên sự tăng này là không đáng kể. 
3.2. Kết quả đánh giá thực trạng chăm sóc người bệnh và hiệu 
quả của một số giải pháp can thiệp trong chăm sóc người bệnh 
bảo hiểm y tế điều trị ngoại trú ở một số cơ sở y tế công lập tại 
thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2018 
3.2.1. Kết quả đánh giá thực trạng chăm sóc người bệnh bảo 
hiểm y tế điều trị ngoại trú ở một số cơ sở y tế công lập tại thành 
phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2017 
3.2.1.1. Các chỉ số về chăm sóc người bệnh 
* Thời gian khám bệnh trung bình: thống kê thời gian khám 
bệnh thấp nhất và cao nhất ở từng bệnh viện cho thấy 0,2 phút là thời 
gian khám thấp nhất và 33,10 phút là cao nhất. TB chung của nghiên 
cứu này là 2,64 phút. 
14 
* Thời gian cấp phát thuốc trung bình: kết quả nghiên cứu này 
cao, tuy nhiên theo chúng tôi chủ yếu lại là thời gian chờ đợi tại 
phòng phát thuốc BHYT do lượng người bệnh đông chứ chưa phải là 
thời gian giao tiếp trực tiếp giữa cán bộ cấp phát và người bệnh. 
* Tỷ lệ các thuốc được cấp phát thực tế: đạt 99,96%. 
* Tỷ lệ đơn được dán nhãn đầy đủ: tỷ lệ ở mức thấp 47%. 
* Sự hiểu biết của người bệnh về liều lượng dùng thuốc: kiến 
thức về thời gian đợt điều trị là 77,1%, về cách sử dụng các loại 
thuốc là 76,4 %, về liều dùng của từng loại thuốc là 75,3%, về thời 
gian hoặc thời điểm sử dụng thuốc là 76,7%. 
3.2.1.2. Sự hài lòng của người bệnh dịch vụ chăm sóc sức khỏe 
Về khả năng tiếp cận, tỉ lệ trung bình mức 4 và mức 5 tại 11 
CSYT khá cao 71,58%. Sự minh bạch thông tin và thủ tục đạt mức 
hài lòng từ 4 trở lên với tỷ lệ trên 80% ở 3 CSYT: TTYT huyện 
Phong Điền, TTYT quận Cái Răng, TTYT huyện Thới Lai. Tỷ lệ TB 
chung của 11 CSYT là 71,77%. Thái độ, năng lực chuyên môn của 
nhân viên y tế tại các CSYT khảo sát được đánh giá tỷ lệ khá cao. 
3.2.2. Đánh giá hiệu quả của một số giải pháp can thiệp trong 
chăm sóc người bệnh điều trị ngoại trú ở một số cơ sở y tế công 
lập tại thành phố Cần Thơ giai đoạn 2017-2018 
3.2.2.1. Chỉ số chăm sóc người bệnh 
* Thời gian khám bệnh trung bình: sau khi can thiệp, thời gian 
khám bệnh ở cả 3 bệnh viện tăng có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
bệnh viện Trường ĐHYD Cần Thơ tăng từ 2,50 phút lên 5,09 phút, 
BVĐK quận Ô Môn tăng thấp từ 2,25 phút lên 4,62 phút và TTYT 
huyện Phong Điền tăng từ 1,88 phút lên 3,93 phút. Có thể nói, các 
giải pháp can thiệp được tiến hành phần nào đã phát huy hiệu quả. 
15 
* Thời gian cấp phát thuốc trung bình: 
Bảng 3.37. Thời gian cấp phát thuốc trung bình sau can thiệp 
Tên CSYT 
Số đơn 
thuốc 
Tứ phân vị (Q) 
p 
Q25 Q50 Q75 
ĐHYD 
TCT 100 5,24 5,8 6,33 
< 0,05 
SCT 100 5,77 6,29 6,53 
Ô Môn 
TCT 681 4,75 6,58 7,83 
< 0,05 
SCT 681 6,34 7,65 9,68 
Phong Điền 
TCT 303 2,43 3,1 5,5 
< 0,05 
SCT 303 5,45 6,07 6,42 
Tương tự thời gian khám bệnh, thời gian cấp phát thuốc cũng 
tăng lên SCT có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Đây cũng là một tín 
hiệu đáng mừng chứng minh giải pháp can thiệp có hiệu quả. 
* Tỷ lệ đơn có thuốc được dán nhãn đầy đủ SCT: tăng có ý 
nghĩa ở cả 3 bệnh viện với p < 0,05. Sự cải thiện này là đáng kể với 
bệnh viện Trường ĐHYD Cần Thơ tăng từ 30% đến 51%, BVĐK 
quận Ô Môn từ 16,7% đến 36,1% và TTYT huyện Phong Điền từ 
35% đến 55,1%. 
* Tỷ lệ hiểu biết của người bệnh về đợt điều trị: tỷ lệ hiểu biết 
của người bệnh về 4 thông số sau khi can thiệp đều tăng, nhưng đa số 
không ý nghĩa thống kê. 
3.2.2.2. Sự hài lòng của người bệnh với dịch vụ chăm sóc sức khỏe 
Về cung cấp dịch vụ y tế, có sự giảm tỷ lệ phần trăm mức hài 
lòng cao tại BVĐK quận Ô Môn, tăng nhẹ tại 2 bệnh viện còn lại, tuy 
nhiên mức tăng hay giảm đa số chưa có ý nghĩa thống kê. Đa số, tỷ lệ 
hài lòng của người bệnh về khả năng tiếp cận đều tăng SCT, TTYT 
huyện Phong Điền tăng cao nhất 12,28%, BVĐHYD CT tăng 8% và 
16 
BVĐK quận Ô Môn tăng 3,08%. Sự minh bạch thông tin và thủ tục 
đạt tỷ lệ hài lòng cao ở người bệnh đi khám BHYT ngoại trú SCT 
tăng cao nhất tại ĐHYDCT với các biến số khảo sát đều có ý nghĩa 
thống kê. Về cơ sở vật chất và phương tiện, bệnh viện trường 
ĐHYDCT có mức hài lòng cao tăng có ý nghĩa thống kê. Về thái độ, 
năng lực chuyên môn nhân viên đạt tỷ lệ hài lòng cao tuy có giảm 
nhưng không nhiều, đa số đều không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05). 
CHƯƠNG 4. 
BÀN LUẬN 
4.1. Về thực trạng kê đơn và hiệu quả của một số giải pháp can 
thiệp trong kê đơn thuốc bảo hiểm y tế điều trị ngoại trú ở một số 
cơ sở y tế công lập tại thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2018 
4.1.1. Về thực trạng kê đơn thuốc bảo hiểm y tế điều trị ngoại trú 
ở một số cơ sở y tế công lập tại thành phố Cần Thơ giai đoạn 
2016-2017 
4.1.1.1. Về việc chấp hành quy chế kê đơn thuốc ngoại trú 
* Về tuân thủ các quy định về thủ tục hành chính: 
Việc ghi địa chỉ không đầy đủ do nhiều nguyên nhân như phần 
thông tin này không được quan tâm, bác sĩ dưới áp lực lượng người 
bệnh đông và tâm lý cho rằng những quy định hành chính này không 
ảnh hưởng gì đến kết quả khám bệnh nên thường bỏ qua các thông 
tin về người bệnh. 
* Về tuân thủ các quy định nội dung đơn thuốc: 
Từ việc phân tích kết quả cho thấy công tác phổ biến, hướng dẫn 
lại quy chế kê đơn cho bác sĩ chưa được thực hiện đồng bộ. Ngoài ra, 
công tác cấp phát thuốc tại khoa Dược chỉ tập trung vào việc xem xét 
17 
tính phù hợp của thuốc được kê với chỉ định chứ chưa tập trung vào 
việc các qui định khác của qui chế kê đơn nên các bác sĩ vẫn còn chủ 
quan và bỏ qua việc này. 
4.1.1.2. Chỉ số kê đơn 
* Số thuốc kê trung bình trong một đơn: 
Các đơn thuốc có số thuốc cao do đa số người bệnh mắc phải 
nhiều bệnh. Các mã ICD hay gặp nhất đều là những bệnh lý điển hình 
của người cao tuổi cụ thể I10 – tăng huyết áp vô căn (15,7%), K29 – 
viêm dạ dày, tá tràng (9,35%), E11 – bệnh đái tháo đường không phụ 
thuộc Insulin (7,29%). 
* Tỷ lệ thuốc được kê tên generic hoặc tên chung quốc tế: 
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc kê đơn để có thể 
khắc phục được việc kê thuốc không theo tên generic. Riêng tại 
TTYT quận Cái Răng, tỷ lệ kê theo tên generic thấp nhất 71,66%, 
nguyên nhân là do Khoa Dược chưa chặt chẽ khi gửi danh mục thuốc 
cho bộ phận IT, một số thuốc đơn chất khi đưa lên phần mềm không 
kèm theo tên hoạt chất nên dẫn đến tình trạng bác sĩ kê theo tên biệt 
dược nên tỷ lệ này không đạt theo khuyến cáo của TCYTTG. 
* Tỷ lệ đơn kê có kháng sinh: 
Nguyên nhân sự khác biệt giữa các CSYT là do mô hình bệnh 
tật của các đơn thuốc trong mẫu khảo sát không giống nhau. Các 
trường hợp sử dụng 2 hoặc 3 KS chủ yếu phối hợp 2 thuốc có đường 
dùng khác nhau, chủ yếu là KS đường uống và KS nhỏ mắt hoặc bôi 
ngoài da hoặc theo phác đồ điều trị viêm loét dạ dày do Helicobacter 
pylori. 
* Tỷ lệ đơn kê có thuốc tiêm: 
Kết quả cho thấy các CSYT không lạm dụng loại thuốc này. 
Nguyên nhân có 5 CSYT không sử dụng thuốc tiêm trong danh mục 
18 
thuốc BHYT ngoại trú là do đây là các bệnh viện hạng III trong phân 
hạng các CSYT, nên mức trần BHYT cho phép thấp hơn, thuốc tiêm 
là loại thuốc có chi phí cao, nên tại 5 CSYT các thuốc tiêm chỉ có 
trong danh mục thuốc BHYT điều trị nội trú. 
* Tỷ lệ đơn kê có vitamin: 
Theo TCYTTG, chỉ số này không có mức tiêu chuẩn lý tưởng. 
BYT Việt Nam và một số nước đưa vào nghiên cứu nhằm theo dõi 
tình hình sử dụng và tránh lạm dụng vitamin trong kê đơn. 
* Tỷ lệ đơn kê có corticoid: 
Corticoid trong khảo sát chủ yếu dùng trong điều trị viêm, hen 
suyễn hoặc bôi tại chỗ trong các chế phẩm dùng ngoài và không có 
corticoid nào bị lạm dụng hoặc dùng sai so với các chẩn đoán. 
* Tỷ lệ thuốc được kê đơn có trong DMTTY, DMTCY: 
Tỷ lệ % thuốc kê theo DMTTY/DMTCY tại các cơ sở khảo sát 
thấp, các bác sĩ chỉ được kê đơn theo DM đã có sẵn trong máy, nên 
có thể thất tỷ lệ thuốc kê theo DMTTY và DMTCY thấp nguyên 
nhân không phải từ phía bác sĩ. 
4.1.2. Về hiệu quả của một số giải pháp can thiệp trong kê đơn 
thuốc điều trị ngoại trú ở một số cơ sở y tế công lập tại thành phố 
Cần Thơ giai đoạn 2017-2018 
4.1.2.1. Về việc chấp hành quy chế kê đơn thuốc ngoại trú 
Các biện pháp can thiệp như thúc đẩy thực hiện quy chế, giáo dục 
và nâng cao kiến thức bằng cách phổ biến qui chế kê đơn trực tiếp, 
phát tài liệu đã tác động hiệu quả đến việc nhận thức và sự tuân thủ 
chặt chẽ các qui định có liên quan đến việc thực hành kê đơn. 
4.1.2.2. Chỉ số kê đơn 
* Số thuốc kê trung bình trong một đơn: 
Kết quả này cũng cho thấy cần nâng cao nhận thức của bác sĩ về 
19 
thực hành kê đơn hợp lý. Các CSYT cần có các biện pháp giúp người 
kê đơn có thể tính được tiền thuốc ngay khi kê để họ có thể kiểm soát 
giá trị của đơn thuốc phù hợp với khả năng chi trả của người bệnh 
cũng như qui định của BHYT. 
4.2. Về thực trạng chăm sóc người bệnh và hiệu quả của một số 
giải pháp can thiệp trong chăm sóc người bệnh bảo hiểm y tế 
điều trị ngoại trú ở một số cơ sở y tế công lập tại thành phố Cần 
Thơ giai đoạn 2016-2018 
4.2.1. Về thực trạng chăm sóc người bệnh bảo hiểm y tế điều trị 
ngoại trú ở một số cơ sở y tế công lập tại thành phố Cần Thơ giai 
đoạn 2016-2017 
4.2.1.1. Chỉ số chăm sóc người bệnh: 
* Thời gian khám bệnh trung bình: 
Theo đánh giá nguyên nhân chỉ số này chưa đạt là do tại các 
CSYT nhà nước ở Việt Nam nói chung và Cần Thơ nói riêng, đặc 
biệt là các CSYT tuyến quận, huyện với số lượng cơ sở còn khá ít và 
sự thiếu thốn về nguồn nhân lực đã dẫn đến việc quá tải và cộng thêm 
với áp lực công việc vì các bác sĩ ngoài công tác chính là KCB còn 
phải kiêm nhiệm thêm các công tác hành chính khác nên đã phần nào 
hạn chế hiệu quả của công tác khám chữa bệnh. 
* Thời gian phát thuốc trung bình: 
Trong 4.046 trường hợp đã khảo sát, các nhân viên cấp phát chủ 
yếu chỉ tư vấn những thuốc đặc biệt hoặc có yêu cầu tư vấn từ người 
bệnh thì họ sẽ hướng dẫn về liều lượng, cách dùng, số lần và thời 
gian dùng thuốc. Một phần do nhân viên y tế cho rằng người bệnh đã 
được bác sĩ tư vấn sử dụng thuốc và đơn thuốc kê cho người bệnh đã 
khá đầy đủ về hướng dẫn sử dụng thuốc cho người bệnh nên không 
chú trọng nhiều đến vấn đề này. 
20 
* Tỷ lệ thuốc được cấp phát trên thực tế: 
Tại 11 CSYT khảo sát đến thời điểm nghiên cứu đều sử dụng 
chung phần mềm quản lý thuốc do Công ty cổ phần Dược Hậu Giang 
cung cấp, theo đó chỉ những thuốc còn trong kho mới có trong danh 
mục thuốc, khoa Dược không phải thông báo tình trạng thuốc hiện 
hữu đến các khoa, các bác sĩ dựa vào đó mà kê đơn cho người bệnh. 
* Tỷ lệ đơn thuốc được dán nhãn đầy đủ: 
Nguyên nhân của kết quả này thấp do áp lực cộng với khối 
lượng công việc trong khoảng thời gian cao điểm của bệnh viện khi 
phải liên tục cấp phát thuốc mà gây ảnh hưởng đến việc chuẩn bị 
thông tin đầy đủ về hường dẫn sử dụng thuốc cho túi thuốc mà người 
bệnh được phát. Một lý do khác, đa số nhân viên cấp phát cho rằng 
hầu hết thông tin đã có trên đơn thuốc được kê cho người bệnh nên 
việc dán nhãn cũng không cần thiết, người bệnh chỉ việc thực hiện 
theo chỉ định về sử dụng thuốc theo đơn đã kê và thay vì viết cụ thể 
thì hay hướng dẫn qua lời nói cho người bệnh. 
* Hiểu biết của người bệnh về liều lượng dùng thuốc: 
Theo hướng dẫn của TCYTTG, dược sĩ khi hướng dẫn sử dụng 
thuốc cho người bệnh cần đầy đủ các thông tin về tên thuốc, tên hoạt 
chất, nồng độ, hàm lượng, liều lượng, cách dùng, khoảng thời gian 
điều trị, số lần hoặc thời điểm dùng thuốc, tác dụng của thuốc, cách 
bảo quản. Do đó, cần tăng cường giáo dục nhận thức cho người dược 
sĩ tầm quan trọng của thông tin thuốc đối với người bệnh. 
4.2.1.2. Sự hài lòng của người bệnh với dịch vụ chăm sóc sức khỏe 
Kết quả nghiên cứu khá cao do BYT đã có các giải pháp cải 
thiện dịch vụ y tế tại các CSYT công lập trên toàn quốc. Năm 2013, 
BYT đã phê duyệt đề án “Xác định phương pháp đo lường sự hài 
lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công” và năm 2016 ban hành 
21 
bộ tài liệu hướng dẫn phương pháp đo lường, công cụ đo lường sự 
hài lòng của người dân với từng loại dịch vụ y tế công để thực hiện 
thống nhất trong toàn ngành. 
4.2.2. Về hiệu quả của một số giải pháp can thiệp trong chăm sóc 
người bệnh điều trị ngoại trú ở một số CSYT công lập tại thành 
phố Cần Thơ giai đoạn 2017-2018 
4.2.2.1. Chỉ số chăm sóc người bệnh 
* Thời gian khám bệnh trung bình: 
Có thể thấy các giải pháp can thiệp đã phát huy hiệu quả và góp 
phần chấn chỉnh công tác kê đơn tại bệnh viện. Tại BVĐK quận Ô 
Môn có cải thiện hơn so với trước can thiệp là do lượng bệnh khám 
BHYT ngày càng quá đông, tuy bệnh viện có điều động thêm các bác 
sĩ từ các khoa nội trú đảm nhận kiêm nhiệm thêm công tác khám 
bệnh ngoại trú nhưng cũng không đáp ứng nổi so với nhu cầu KCB 
của người bệnh tại quận Ô Môn. 
* Thời gian cấp phát thuốc trung bình: 
Kết quả của giải pháp CT có tính khả quan cao. Tại bệnh viện 
Trường ĐHYD Cần Thơ có tuyển dụng thêm 1 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_danh_gia_thuc_trang_ke_don_va_cham_soc_benh.pdf tom_tat_luan_an_danh_gia_thuc_trang_ke_don_va_cham_soc_benh.pdf