Chợ Đồn có lợi thế trong sản xuất nông lâm nghiệp với nhiều
sản phẩm nông nghiệp đã có tiếng trên thị trường như gạo Bao Thai,
Khoai môn, chè Shan tuyết, cam, quýt, Hồng không hạt. Tuy nhiên,
hiện nay, hệ thống thị trường tiêu thụ nông sản của huyện còn nhỏ bé,
chưa tương xứng với khả năng sản xuất nông nghiệp. Các sản phẩm
nông sản tại địa phương chủ yếu được tiêu thụ trên địa bàn huyện,
thông qua các kênh tiêu thụ ngắn. Do đó, tiêu thụ nông sản còn xảy
ra tình trạng tắc nghẽn, không liên tục. Mặt khác, thị trường tiêu thụ
của huyện còn mang tính tự phát làm cho số lượng và chất lượng của
nông sản không ổn định, thời gian và địa điểm bán cũng không cố
định, gây khó khăn cho việc tiêu thụ và chế biến nông sản thường
xuyên.
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 15/03/2022 | Lượt xem: 311 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Đánh giá tiềm năng và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững huyện chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiểu sử dụng đất có
vai trò lớn đối với sử dụng đất bền vững, đây là công cụ cần thiết để
quy hoạch sử dụng bền vững đất nông nghiệp. Tiến trình nghiên cứu
này được đề xuất đối với một vùng, một huyện bao gồm các nội
dung: đánh giá hiện trạng, lựa chọn Loại sử dụng đất có tính bền
vững cao bao gồm cả loại hình gắn với kiểu sử dụng đất đã có trong
vùng hoặc các loại hình, kiểu sử dụng đất có hiệu quả ở những nơi có
điều kiện sinh thái tương tự nhưng có thể áp dụng tại vùng nghiên
cứu. Đánh giá tiềm năng đất đai có thể phát triển loại hình đó để phát
triển và đề xuất phát triển các loại sử dụng đất. Trong đề tài nghiên
cứu của mình, NCS sẽ áp dụng phương pháp đánh giá đất của FAO,
nội dung đánh giá tính bền vững của các LUT, kiểu sử dụng đất sẽ áp
dụng bài toán tối ưu để xác định và lựa chọn LUT, kiểu sử dụng đất
bền vững phục vụ đề xuất hướng sử dụng đất. .
Hiện nay, chưa có công trình khoa học nào về nghiên cứu tiềm
năng đất nông nghiệp để đề xuất hướng sử dụng đất bền vững ở
huyện ChợĐồn, tỉnh Bắc Kạn trên cơ sở đánh giá có hệ thống, tổng
hợp và đồng bộ về điều kiện tự nhiên, hiện trạng sử dụng đất gắn với
phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường gắn với tính bền vững
của các kiểu, các loại sử dụng đất bằng các phương pháp hiện đại
(tiếp cận xuyên ngành, đánh giá đất theo FAO, ứng dụng hệ thống
thông tin địa lý (GIS) và bài toán tối ưu đa mục tiêu trong lựa chọn
cơ cấu sử dụng đất hợp lý. Chính vì vậy đề tài “Đánh giá tiềm năng
đất đai và định hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững cho
huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn” là rất cần thiết./.
7
Chƣơng 2
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đềtài
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Tiềm năng đất đai của huyện Chợ Đồn; Các loại sử dụngđất
(LUT) sản xuất nông nghiệp;
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Đất sản xuất nông nghiệp,huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc
Kạn.Sốliệuthứcấpgiaiđoạn2010-2016.
2.2. Nội dung nghiêncứu
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chợ Đồn
2.2.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất củahuyện Chợ Đồn, tỉnh
Bắc Kạn
2.2.3. Đánh giá tiềm năng đất đai huyện Chợ Đồn
2.2.4. Kết quả theo dõi một số mô hình sử dụng đất điển hình
2.2.5. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững cho
huyện Chợ Đồn
2.3. Phƣơng pháp nghiêncứu
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin
2.3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
2.3.2.2. Phương pháp chọn điểm điều tra
Mỗi tiểu vùng chọn 2 xã điểm, là những xã có đặc điểm về đất
đai, địa hình, tập quán canh tác, hệ thống cây trồng đặc trưng cho
3tiểu vùng của huyện.
2.3.2.3. Phương pháp chọn hộ điều tra
Các hộ đươc lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên có phân
lớp. Mỗi tiểu vùng điều tra 60 hộ, tổng số hộ điều tra: 180 hộ.
2.3.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất theo hướng dẫn của Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn; theo TCVN 8409:2012.
2.3.4. Phương pháp điều tra bổ sung và chỉnh lý bản đồđất
Trên cơ sở bản đồ đất tỉnh Bắc Kạn tỷ lệ 1/50.000 xây dựng năm
2005, tách riêng phầnhuyện Chợ Đồn. Tiến hành điều tra, phúc tra lại
bản đồ đất và tính chất các loại đất chính của huyện.
Phương pháp điều tra theo TCVN 9487:2012.
8
2.3.5. Phương pháp phân tíchđất
Tuân thủ các phương pháp phân tích mẫu đất của Viện Nông
hóa Thổ nhưỡng.
2.3.6. Phương pháp đánh giá đất
Sử dụng phương pháp đánh giá đất của FAO kết hợp với
TCVN 8409:2012“Quy trình đánh giá đất sản xuất nông nghiệp” do
Bộ Khoa học và Công nghệ công bố năm 2011.
2.3.6.1. Phương pháp xây dựng bản đồ
Sử dụng phần mềm Microstation SE để số hoá và xây dựng
các bản đồ đơn tính và phần mềm ArcGIS 10.2 trong việc chồng
xếp các loại bản đồ đơn tính (bản đồ chuyên đề) để xây dựng nên
bản đồ đơn vị đất đai của huyện Chợ Đồn.
2.3.8.
Phươngphápđánhgiátínhbềnvữngtrongsửdụngđấtnôngnghiệp
2.3.9. Phương pháp phân tích, thống kê, xử lý thông tin số liệu
2.3.10. Phương pháp mô hình bài toán tối ưu
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
Chợ Đồn là huyện miền núi, nằm ở phía Tây của tỉnh Bắc Kạn,
có diện tích tự nhiên là 91.135,65 ha, chiếm 18,75% diện tích tự
nhiên tỉnh Bắc Kạn, gồm 21 xã và 01 thị trấn. Có vị trí địa lý tương
đối thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.Có độ cao giảm dần từ
Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây.
Huyện chịu ảnh hưởng chung của khí hậu Miền Bắc Việt Nam.
Được hình thành từ một nền nhiệt cao của đới chí tuyến và sự thay
thế của các hoàn lưu lớn theo mùa, kết hợp với điều kiện địa hình nên
9
mùa đông giá lạnh, nhiệt độ không khí thấp, khô hanh, có sương
muối; mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều.
Những đặc điểm khí hậu trên tạo điều kiện cho trồng trọt, đa
dạng hoá cây trồng, tăng vụ; tuy nhiên cũng cần đề phòng mưa lũ và
hạn hán.
3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội
Sản xuất nông nghiệp liên tục phát triển; sản lượng lương thực có
hạt tăng từ 26.043 tấn (năm 2011) lên 31.118 tấn (năm 2015); bình quân
lương thực năm 2011 từ 532 kg/người/năm tăng lên 610 kg/người/năm
2015, đạt 117,3% kế hoạch (KH).
Dân số và lao động: Với tổng dân số toàn huyện là 50.528 người,
Chợ Đồn có 7 dân tộc là Kinh, Tày, Nùng, Dao, Mông, Sán Chỉ và Hoa.
3.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện
Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
Chợ Đồn có tổng diện tích tự nhiên là 91.135,65 ha, trong đó:
Đất nông nghiệp có diện tích lớn nhất là 85.391,78ha (chiếm 93,7%diện
tích tự nhiên), đất chưa sử dụnghiện nay còn 1.170,46ha (chiếm 1,28%
diện tích tự nhiên), trong đó đất bằng chưa sử dụng là 669,78ha và đất đồi
núi chưa sử dụng là 152,08ha, vì vậy trong tương lai cần có những giải
pháp cụ thể để sử dụng tối đa quỹ đất này.
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Chợ Đồn
Tính đến ngày 31/12/2016đất nông nghiệp của huyện có diện
tích là 85.391,78 ha, trong đó đất lâm nghiệp chiếm diện tích lớn nhất
92,22% diện tích đất nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp chỉ có
6.131,98ha chủ yếu là đất trồng cây hàng năm như lúa, ngô, khoai,
sắn , thuốc lá... còn đất trồng cây lâu năm là các loại cây ăn quả như
cam quýt và cây công nghiệp lâu năm chè; đất nuôi trồng thủy sản
chiếm tỷ lệ nhỏ (0,59%) chủ yếu là các ao nuôi cá có quy mô nhỏ; đất
nông nghiệp khác có diện tích không đáng kể.Nhìn chung, hiện trạng
sử dụng đất nông nghiệp của huyện chưa thật hợp lý, chưa khai thác
hết tiềm năng của đất đai và bố trí lựa chọn cây trồng hiệu quả.
10
3.2.2. Các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Chợ Đồn,
tỉnh Bắc Kạn
Bảng 3.5. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
huyệnChợ Đồn ĐVT: ha
LUT
chính
LUT Kiểu sử dụng đất
Tổng
diện tích
Tiểu
vùng
1
Tiểu
vùng
2
Tiểu
vùng
3
1. Cây
hàng
năm
1.1.
Chuyên lúa
(LUT1)
1. Lúa Xuân - Lúa mùa 1.890,00 662,5 426,45 801,0
2. Lúa mùa sớm 236,82 67,7 65,9 103,22
1.2. Lúa
màu
(LUT2)
3. Lúa Xuân - Lúa mùa -
Khoai lang Đông
65,95 22,5 11,0 32,45
4. Lúa Xuân - Lúa mùa -
Rau Đông
105,10 12,0 55,6 37,5
5. Ngô Xuân - Lúa mùa 260,60 83,3 85,5 91,8
6. Lạc xuân - Lúa mùa 99,03 38,0 9,5 51,53
7. Thuốc lá - Lúa mùa 22,90 0,4 22,5 0
1.3.
Chuyên
màu
(LUT3)
8. Ngô Xuân - Ngô mùa 508,00 197,5 156 154,5
9. Ngô Hè thu 617,00 469,7 123,5 23,8
10. Đậu tương xuân - Ngô
mùa
42,00 32,5 7,0 2,5
11. Khoai môn 53,30 21,8 8,5 23,0
12. Sắn 300,8 75,0 70 155,8
2. Cây
lâu
năm
2.1.Cây
CNLN
(LUT 4)
13. Chè 658,71 0 658,71 0
2.2. Cây ăn
quả (LUT
5)
14. Cam quýt 434,00 17,0 104,3 312,7
15. Hồng 417,18 303,08 83,1 31
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Chợ Đồn và kết quả điều tra)
3.2.4. Đánh giá hiệu quả các LUT sản xuất nông nghiệp
Chợ Đồn có hệ thống cây trồng khá đa dạng, phong phú với 5
loại sử dụng đất và 15 kiểu sử dụng đất. Kết quả đánh giá hiệu quả
kinh tế - xã hội - môi trường cho thấy:
a. Về hiệu quả kinh tế
* Loại sử dụng đất 2 lúa (LUT1): Đây là loại sử dụng đất được
ưu tiên hàng đầu trong canh tác tại huyện Chợ Đồn được trồng phổ
biến trên toàn huyện, được người nông dân chấp nhận vì đòi hỏi chi
phí vật chất không cao và ít bị thất thu hoàn toàn cả khi có những
biến động về điều kiện thời tiết tự nhiên, đồng thời đảm bảo cho nhu
cầu lương thực cho tiêu dùng và chăn nuôi. LUT này đạt hiệu quả
11
cao nhất ở tiểu vùng 2 vì đây là vùng chuyên canh lúa bao thai lớn
nhất của huyện, được trồng trên loại đất phù sa và dốc tụ, địa hình
bằng phẳng nên chi phí thấp.
* Loại sử dụng đất Lúa - màu (LUT2):
- Kiểu sử dụng đất 2LM: có diện tích nhỏ 71,95 ha, chiếm
1,3% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm của cả huyện, gồm các
kiểu sử dụng đất: Lúa Xuân - Lúa mùa - Rau Đông, Lúa Xuân - Lúa
mùa - Khoai lang Đông, trong đó kiểu sử dụng đất có giá trị cao nhất
Lúa Xuân - Lúa mùa - Khoai lang Đông có mức thu nhập thuần là
113.976,2 nghìn đồng, giá trị ngày công lao động là 140,48 nghìn
đồng/công, hiệu quả sử dụng vốn đạt 2,32 lần. Tuy nhiên, đây chỉ là
cây trồng đảm bảo ổn định đời sống, an ninh lương thực của địa
phương chưa được xác định là cây làm giàu.
- Kiểu sử dụng đất 1lúa - 1màu: gồm Lạc Xuân - Lúa mùa;
Ngô Xuân - Lúa mùa; Thuốc lá - Lúa mùa... LUT này có hiệu quả
kinh tế trung bình. Công thức luân canh có hiệu quả kinh tế thấp nhất
là Lạc Xuân - Lúa mùa, với mức thu nhập thuần là 44.821,65 nghìn
đồng, giá trị ngày công lao động là 96,18 nghìn đồng/công, hiệu quả
sử dụng vốn đạt 1,69 lần; Trong các kiểu sử dụng đất của LUT3:
Kiểu sử dụng đất có giá trị cao nhất Thuốc lá - Lúa mùa có mức thu
nhập thuần là 74.457,51 nghìn đồng, giá trị ngày công lao động là
122,87 nghìn đồng/công, hiệu quả sử dụng vốn đạt 1,81 lần.
* Loại sử dụng đất chuyên màu (LUT3): có diện tích 2.068,2
ha, chiếm 2,42% tổng diện tích đất nông nghiệp của cả huyện gồm
các kiểu sử dụng đất sau: Ngô Xuân - ngô mùa; Ngô Hè Thu, Ngô -
đỗ tương, chuyên sắn, khoai môn... hiệu quả kinh tế không cao do
ảnh hưởng của điều kiện thời tiết như ngập úng vào mùa mưa, cây bị
đổ do thời tiết, thiếu nước về mùa khô, làm giảm năng suất và chất
lượng của sản phẩm. Hiệu quả kinh tế có sự phân cấp rõ rệt giữa các
kiểu sử dụng đất, từ thấp đến trung bình và cao.
* LUT cây công nghiệp lâu năm - LUT4 (chè): diện tích
658,71 ha, chiếm 0,76% tổng diện tích đất nông nghiệp trên toàn
huyện. Chè chỉ có ở tiểu vùng 2 là phổ biến và được đầu tư sản xuất
theo hướng hàng hóa do vậy hiệu quả kinh tế cao, thu nhập thuần là
96.385,66 nghìn đồng, hiệu quả đồng vốn đạt 2,82 lần, giá trị ngày
công lao động 182,90 nghìn đồng/công. LUT này không phổ biến tại
tiểu vùng 1 và 3, ở hai tiểu vùng này chè chỉ được trồng ở vườn nhà,
12
diện tích nhỏ hoặc trồng làm bờ rào chủ yếu phục vụ cho nhu cầu
trong gia đình nên không được chú ý đầu tư, chăm sóc.
* LUT5 (cây ăn quả), có 2 kiểu sử dụng đất là hồng không hạt
và cam quýt. Hồng không hạt được trồng nhiều và phổ biến tại tiểu
vùng 1 và 2 cho hiệu quả kinh tế từ cao đến rất cao, hiệu quả đồng
vốn đạt 4,08 lần, giá trị ngày công lao động là 314,65 nghìn/công.
Hiện nay, hồng không hạt Chợ Đồn là nhóm cây trồng được tỉnh Bắc
Kạn xây dựng chỉ dẫn địa lý và chú trọng đầu tư mở rộng diện tích.
Cây ăn quả cam, quýt có diện tích 468,9 ha (chiếm 0,54% diện
tích đất nông nghiệp) được phân bố rải rác trên địa bàn các xã trong
huyện. Tuy nhiên, diện tích lớn và chất lượng ngon tập trung nhiều
tại các xã thuộc tiểu vùng 3 của huyện. Cam, quýt cho thu nhập thuần
là 90128,23 nghìn đồng, hiệu quả đồng vốn rất cao (5,79 lần) và giá
trị ngày công lao động đạt 345,32 nghìn đồng/công. Cùng với hồng
không hạt, quýt Chợ Đồn cũng được nằm trong vùng chỉ dẫn địa lý
của thương hiệu quýt Bắc Kạn. Điều này, không những được công
nhận về chất lượng, mà còn góp phần tích cực quảng bá sản phẩm,
nâng cao nhận thức của chính quyền địa phương, nhận thức của nông
dân trong việc trồng, chăm sóc đúng quy trình nhằm mở rộng diện
tích, không ngừng nâng cao chất lượng quả.
b. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội cũng có sự chênh lệch giữa các kiểu sử dụng
đất. LUT 2 có khả năng thu hút lao động cao nhất (809 công lao
động/1ha); LUT4, LUT5 có khả năng thu hút lao động ở mức trung
bình, LUT 3 (chuyên màu) có khả năng thu hút lao động thấp nhất
(124 - 330 công lao động/1 ha), các LUT còn lại có khả năng thu hút
lao động từ 350 - 600 công lao động/1 ha). Về giá trị gia tăng/1 công
lao động có sự chênh lệch đáng kể. LUT6 có giá trị cao nhất (từ
305.230 - 548.080 đồng/1 công lao động), LUT7 có giá trị gia tăng/1
công lao động thấp nhất (80.630 đồng/1 công lao động), tiếp đến là
các LUT5, LUT3, LUT2, LUT4, LUT1....
c. Hiệu quả môi trường
Về hiệu quả môi trường các LUT: LUT4, LUT5 và LUT2 (Lúa
Xuân - Lúa mùa - Khoai lang Đông; Lạc Xuân - Lúa mùa), cho hiệu
quả cao; Các kiểu sử dụng đất Lúa Xuân - Lúa mùa - Rau Đông; Lúa
mùa sớm; Ngô Hè Thu; sắn cho hiệu quả thấp. Các kiểu sử dụng đất
còn lại cho hiệu quả trung bình.
13
Kết quả đánh giá các LUT về cả ba mặt hiệu quả kinh tế, xã
hội và môi trường cho thấy LUT2 cho hiệu quả cao đồng đều trên cả
3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường, LUT1, LUT2 có ưu thế về mặt
đảm bảo an ninh lương thực; LUT 2 (2LM) cho hiệu quả cao về kinh
tế, nhưng có hạn chế về hiệu quả môi trường do sử dụng nhiều thuốc
bảo vệ thực vật. LUT4, LUT5 có hiệu quả cao và khá cân bằng trên
cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường với ưu thế là cây trồng mũi
nhọn của huyện và thuộc chỉ dẫn địa lý cây đặc sản của tỉnh. Các
LUT có hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường ở mức thấp là LUT
sắn, Lúa mùa sớm, Ngô Hè Thu. Các LUT còn lại có hiệu quả kinh tế
- xã hội - môi trường từ trung bình đến cao.
Hướng sử dụng đất lâu dài cần phải duy trì tối đa quỹ đất trồng
lúa (LUT1, LUT2) nhằm đảm bảo an ninh lương thực, tăng cường
phát triển LUT2 trên cơ sở LUT1, tăng quy mô hợp lý diện tích
LUT4, LUT5 trên quỹ đất còn lại với quy mô hợp lý và khai thác đưa
quỹ đất chưa sử dụng vào sử dụng, hạn chế tối đa việc chuyển đất từ
LUT1, LUT2 sang các LUT khác, tiếp tục đầu tư tạo giá trị gia tăng
vào khâu chế biến sau thu hoạch với tất cả các LUT nhằm sử dụng
đất nông nghiệp toàn diện trên cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường
trên địa bàn huyện Chợ Đồn.
3.2.5. Phân tích những thuận lợi và khó khăn của các LUT sản
xuất nông nghiệp tại các tiểu vùng
Chợ Đồn có lợi thế trong sản xuất nông lâm nghiệp với nhiều
sản phẩm nông nghiệp đã có tiếng trên thị trường như gạo Bao Thai,
Khoai môn, chè Shan tuyết, cam, quýt, Hồng không hạt. Tuy nhiên,
hiện nay, hệ thống thị trường tiêu thụ nông sản của huyện còn nhỏ bé,
chưa tương xứng với khả năng sản xuất nông nghiệp. Các sản phẩm
nông sản tại địa phương chủ yếu được tiêu thụ trên địa bàn huyện,
thông qua các kênh tiêu thụ ngắn. Do đó, tiêu thụ nông sản còn xảy
ra tình trạng tắc nghẽn, không liên tục. Mặt khác, thị trường tiêu thụ
của huyện còn mang tính tự phát làm cho số lượng và chất lượng của
nông sản không ổn định, thời gian và địa điểm bán cũng không cố
định, gây khó khăn cho việc tiêu thụ và chế biến nông sản thường
xuyên. Vì vậy, thời gian tới, huyện cần tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng tập trung, chuyên canh, đẩy mạnh thâm canh ứng dụng
công nghệ kỹ thuật mới vào sản xuất, xây dựng thương hiệu cho các
14
sản phẩm nông nghiệp thế mạnh của địa phương; xây dựng niềm tin
cho người tiêu dùng về chất lượng và nguồn gốc của sản phẩm, tìm
đầu ra ổn định cho sản phẩm.
3.2.6. Lựa chọn LUT đạt hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường
Căn cứ vào các tiêu chuẩn/ yêu cầu lựa chọn trên và kết quả
đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường kết hợp với phân tích
những thuận lợi, khó khăn của các LUT tại các tiểu vùng. Đề tài đã
lựa chọn được các LUT và kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
cho huyện Chợ Đồn như sau:
Bảng 3.18. Các LUT và kiểu sử dụng đất sản xuất NN đƣợc lựa chọn
TT LUT Kiểu sử dụng đất Tiểu vùng
1. Chuyên lúa (LUT1) 1.1. Lúa Xuân - Lúa mùa 1,2,3
2. Lúa màu (LUT2)
2.1. Lúa Xuân - Lúa mùa - Khoai lang
Đông
1,2
2.2. Thuốc lá - Lúa mùa 2
3.
Chuyên màu
(LUT3)
3.1. Khoai môn 3
4. Cây CNLN (LUT4) 4.1. Chè 3
5. Cây ăn quả (LUT5)
5.1. Cam, quýt 3
5.2. Hồng không hạt 1,2
3.3. Đánh giá tiềm năng đất đai huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
3.3.1. Tài nguyên đấthuyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
Căn cứ vào bản đồ thổ nhưỡng do Viện Quy hoạch Thiết kế
nông nghiệp khảo sát xây dựng cấp tỉnh Bắc Kạn với tỷ lệ 1:100.000,
đất ở huyện Chợ Đồn được phân thành 3 nhóm đất với 08 loại đất.
Bảng 3.19. Diện tích các loại đất huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
TT Tên đất Diện tích(ha) Tỷ lệ (%)
I Nhóm đất phù sa (P) 7.296,06 8,01
1 Đất phù sa ngòi suối (Py) 7.296,06 8,01
II Nhóm đất thung lũng 168,06 0,19
2 Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D) 168,06 0,19
III Nhóm đất đỏ vàng 78.785,55 86,45
3 Đất đỏ nâu trên đá vôi (Fv) 191,39 0,21
4 Đất nâu đỏ trên macba bazơ và trung tính (Fk) 633,92 0,69
5 Đất vàng đỏ trên đá macma axit (Fa) 13.224,79 14,51
6 Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs) 60.583,55 66,48
7 Đất mùn vàng đỏ trên đá sét và biến chất (Hs) 518,98 0,57
8 Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit (Ha) 3.632,92 3,99
IV Diện tích đất điều tra 86.250,47 94,64
V Tổng diện tích tự nhiên 91.135,65 100,00
(Nguồn: Báo cáo thuyết minh bản đồ đất tỉnh Bắc Kạn 2005)
15
Bảng 3.19 cho thấy: Nhóm đất đỏ vàng có diện tích lớn nhất là
78.785,55ha, chiếm 86,45% DTTN toàn huyện, tiếp đến là nhóm đất
phù sa, chiếm 8,01% DTTN, ít nhất là nhóm đất thung lũng do sản
phẩm dốc tụ, chiếm 0,19% DTTN.
Nhìn chung, huyện Chợ Đồn có tài nguyên đất khá phong phú
được phân bố trên các dạng địa hình khác nhau, có đặc điểm phát
sinh, nông học và tiềm năng sử dụng đa dạng. Với việc xác định rõ
diện tích và đặc điểm lý, hoá học của từng nhóm, từng loại đất thì
đây là cơ sở quan trọng phục vụ định hướng sử dụng đất bền vững
cho huyện trong thời gian tới.
3.3.3. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
3.3.3.1. Lựa chọn các yếu tố và chỉ tiêu phân cấp để xây dựng bản đồ
đơn vị đất đai (LMU)
Căn cứ vào bản đồ đất của tỉnh Bắc Kạn và kết quả điều
tra, phúc tra về đặc điểm tính chất các loại đất của huyện Chợ
Đồn, lựa chọn 7 chỉ tiêu để xây dựng LMU gồm: Loại đất, thành
phần cơ giới, độ sâu tầng đất, chế độ tưới, độ dốc, chất hữu cơ
(OM), độ chua (pHKCl).
3.3.3.2. Kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Chợ Đồn có 42 đơn vị đất đai. Đặc tính và quy mô diện tích
của từng đơn vị đất đai thể hiện tại bảng 3.28
Bảng 3.28: Thống kê đặc tính của các LMU huyện Chợ Đồn
LMU Tổng hợp
Đặc tính
Số
khoanh
Diện tích
(ha)
Tỷ
lệ
(%)
G P M I D SL T
LMU1 1231223 1 2 3 1 2 2 3 126 389,85 0,43
LMU2 1231222 1 2 3 1 2 2 2 27 302,99 0,33
LMU3 1232221 1 2 3 2 2 2 1 145 452,32 0,50
LMU4 1321212 1 3 2 1 2 1 2 234 4521,23 4,96
LMU5 1331213 1 3 3 1 2 1 3 69 106,78 0,12
LMU6 1421122 1 4 2 1 1 2 2 114 460,58 0,51
LMU7 1421211 1 4 2 1 2 1 1 89 750,06 0,82
LMU8 1422213 1 4 2 2 2 1 3 115 312,25 0,34
LMU9 2121212 2 1 2 1 2 1 2 61 19,63 0,02
LMU10 2221122 2 2 2 1 1 2 2 96 12,15 0,01
LMU11 2221212 2 2 2 1 2 1 2 137 17,20 0,02
LMU12 2312123 2 3 1 2 1 2 3 64 23,94 0,03
LMU13 2322133 2 3 2 2 1 3 3 90 26,10 0,03
LMU14 2321211 2 3 2 1 2 1 1 19 24,63 0,03
LMU15 2331123 2 3 3 1 1 2 3 33 24,89 0,03
LMU16 2422112 2 4 2 2 1 1 2 109 20,32 0,02
LMU17 3212232 3 2 1 2 2 3 2 126 53,53 0,06
16
LMU Tổng hợp
Đặc tính
Số
khoanh
Diện tích
(ha)
Tỷ
lệ
(%)
G P M I D SL T
LMU18 3222222 3 2 2 2 2 2 2 139 63,21 0,07
LMU19 3222232 3 2 2 2 2 3 2 63 23,00 0,03
LMU20 3222322 3 2 2 2 3 2 2 112 51,65 0,06
LMU21 4253241 4 2 5 3 2 4 1 233 1982,10 2,17
LMU22 4253361 4 2 5 3 3 6 1 114 2550,83 2,80
LMU23 4263351 4 2 6 3 3 5 1 238 3604,16 3,95
LMU24 4353342 4 3 5 3 3 4 2 112 1618,35 1,78
LMU25 4363361 4 3 6 3 3 6 1 165 3469,35 3,81
LMU26 5243252 5 2 4 3 2 5 2 129 4326,52 4,75
LMU27 5243252 5 2 4 3 2 5 2 136 5126,54 5,63
LMU28 5243343 5 2 4 3 3 4 3 115 4032,62 4,42
LMU29 5243353 5 2 4 3 3 5 3 114 8001,36 8,78
LMU30 5243352 5 2 4 3 3 5 2 471 6203,21 6,81
LMU31 5253343 5 2 5 3 3 4 3 215 4488,56 4,93
LMU32 5253342 5 2 5 3 3 4 2 305 7773,33 8,53
LMU33 5343253 5 3 4 3 2 5 3 314 8818,87 9,68
LMU34 5343252 5 3 4 3 2 5 2 122 3158,68 3,47
LMU35 5343342 5 3 4 3 3 4 2 310 8653,86 9,50
LMU36 6223232 6 2 2 3 2 3 2 126 431,14 0,47
LMU37 6223243 6 2 2 3 2 4 3 118 87,84 0,10
LMU38 7253261 7 2 5 3 2 6 1 20 1220,07 1,34
LMU39 7243262 7 2 4 3 2 6 2 171 1256,65 1,38
LMU40 7253142 7 2 5 3 1 4 2 183 1156,20 1,27
LMU41 8253353 8 2 5 3 3 5 3 95 105,23 0,12
LMU42 8353343 8 3 5 3 3 4 3 93 528,69 0,58
N N N N N N N N N 671 4885,18 5,36
Tổng diện tích 6538 91.135,65
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai)
3.3.4. Phân hạng thích hợp đất đai huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn
Kết quả phân hạng thích nghi đất đai của huyện Chợ Đồn tỉnh
Bắc Kạn được thể hiện tại bảng 3.30.
Bảng 3.31. Tổng hợp diện tích theo các cấp thích nghi của từng
kiểu sử dụng đất huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
ĐVT: ha
Hạng
thích
hợp
LUT1 LUT2 LUT3 LUT4 LUT5 LUT6 LUT7
S1 6.621,73 1.256,36 6.621,73 5.797,22 137,86 12.476,08 5.503,23
S2 510,62 5.875,99 843,19 2.998,00 21.133,44 24.265,22 1.588,93
S3 332,57 332,57 137,86 29.613,78 17.137,70 41.012,27 31.316,84
N 78.785,55 78.785,55 78.647,69 47.841,47 47.841,47 8.496,90 47.841,47
17
Nhìn chung, kết quả phân hạng thích nghi đất đai của các LUT
so với đặc điểm các LMU tại Chợ Đồn là phù hợp với thực tế. Tuy
nhiên, để đề xuất cơ cấu sử dụng đất hợp lý mang tính hiệu quả cao,
bền vững cần có những cơ sở lựa chọn khoa học và các giải pháp
đồng bộ.
3.4. Kết quả theo dõi và đánh giá một số mô hình sử dụng đất
(LUT) nông nghiệp bền vững tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
3.4.1. Kết quả theo dõi các mô hình
Trên cơ sở đánh giá những loại hình sử dụng đất có tính bền
vững ở huyện Chợ Đồn, chúng tôi lựa chọn và theo dõi một số loại
hình sử dụng đất của người dân vừa để kiểm chứng kết quả đánh giá,
vừa làm cơ sở cho việc đề xuất sử dụng đất hiệu quả bền vững tại
vùng nghiên cứu. Các mô hình được lựa chọn theo dõi gồm: chuyên
lúa (2L); Lúa màu (Thuốc lá - lúa mùa) chuyên màu (khoai môn); cây
CNLN (chè); cây ăn quả (Hồng không hạt và cam, quýt).
3.4.2. Đánh giá tính bền vững của các mô hình.
Đánh giá tính bền vững của các LUT sản xuất nông nghiệp
của huyện Chợ Đồn được dựa trên 3 khía cạnh: Bền vững về kinh
tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường. Kết quả thể hiện
tại bảng 3.53.
Bảng 3.53. Kết quả đánh giá tính bền vững của các LUT sản xuất
nông nghiệphuyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
LUT
Kiểu sử dụng
đất
Bền vững kinh tế Bền vững xã hội
Bền vững
môi trƣờng
Điểm
Mức bền
vững Chỉ
tiêu 1
Chỉ
tiêu2
Chỉ
tiêu 3
Chỉ
tiêu 1
Chỉ
tiêu2
Chỉ
tiêu 3
Chỉ
tiêu 1
Chỉ
tiêu2
LUT1
2L M M H H M H M M 19
Trung
bình
LUT2
2LM H M M H M H H H 21 Cao
1LM H H H H M M M M 20 Cao
LUT3
Khoai môn M M H M M M H H 19
Trung
bình
LUT4 Chè H H H H M M H H 22 Cao
LUT5
Cam quýt H H H M H M H H 22 Cao
Hồng không
hạt
H H H M H H H M
22 Cao
Ghi chú: Bền vững kinh tế (Chỉ tiêu 1: Giá trị sản xuất; chỉ tiêu 2: giá trị
gia tăng; chỉ tiêu 3: hiệu quả đồng vốn); Bền vững xã hội (chỉ tiêu 1: Mức
độ thu hút lao động; chỉ tiêu 2: giá trị ngày công; chỉ tiêu 3: thị trường tiêu
thụ SP); Bền vững MT (Chỉ tiêu 1: độ che phủ; chỉ tiêu 2: khả năng bảo vệ,
cải tạo đất)
18
Từ kết quả tổng hợp mức độ bền vững của các kiểu sử dụng
đất của huyện ta thấy: các kiểu sử dụng đất đạt kết quả bền vững cao
trên cả 3 khía cạnh kinh tế - xã hội môi trường là lúa xuân - lúa mùa -
khoai lang; Thuốc lá - lúa mùa; chè. Các kiểu sử dụng đất còn lại đạt
mức trung bình do có thể đạt bền vững về kinh tế ở mức cao nhưng
chỉ đạt trung bình ở khía cạnh xã hội, môi trường và ngược lại.
Tuy nhiên, Chợ Đồn là một huyện miền núi do đó để đảm bảo
một kiểu sử dụng đất hay một LUT bền vững trên cả 3 khía cạnh với
8 chỉ tiêu trên là rất khó. Vì vậy, tùy theo điều kiện cụ thể của từng
tiểu vùng mà lựa chọn các kiểu sử dụng đất phù hợp và có các giải
pháp khắc phục cụ thể.
3.5. Định hƣớng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững cho
huyện Chợ Đồn
3.5.1. Ứng dụng bài toán tối ưu đa mục tiêu để xác định cơ cấu
diện tích đất sử dụng cho các LUT sản xuất nông nghiệp thích
hợp, đạt hiệu quả cao và bền vững..
3.5.1.1. Phân kiểu thích nghi đất đai
Từ kết quả phân hạng thích nghi đất đai, đề tài đã tổng hợp
thành các kiểu thích nghi sau:
Bảng 3.54. Kết quả phân kiểu thích nghi cho các LUT
huyện Chợ Đồn,tỉnh Bắc Kạn
Kiểu LMU
Diện tích
(ha)
LUT1 LUT2 LUT3 LUT4 LUT5 LUT6 LUT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_danh_gia_tiem_nang_va_dinh_huong_su_dung_dat.pdf