CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VỚI
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG KINH TẾ
2.1. Khái niệm FDI và vai trò của FDI nhìn từ góc độ của một quốc gia
đang phát triển
2.1.1. Khái niệm FDI
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong đó
người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động
sử dụng vốn. Sự ra đời và phát triển của đầu tư trực tiếp nước ngoài là kết quả tất
yếu của quá trình quốc tế hóa và phân công lao động quốc tế”.
2.1.2. Vai trò của FDI
• Cân bằng cán cân thanh toán
• Chuyển giao và phát triển công nghệ
• Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
• Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm
• Thúc đẩy xuất nhập khẩu và tiếp cận với thị trường thế giới
• Liên kết các ngành công nghiệp
• Văn hóa - xã hội
• Chủ quyền an ninh quốc gia
2.2. Khái niệm phát triển bền vững và các cấu thành nội dung phát triển
bền vững của vùng kinh tế
15 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 609 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển bền vững tại vùng đồng bằng Sông Hồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ư trực tiếp nước
ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ”, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Đây là nghiên cứu mới nhất về mối quan hệ giữa
đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển bền vững.
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước có liên quan đến đóng góp của đầu tư
trực tiếp nước ngoài đối với phát triển bền vững về xã hội
Tác giả Tạ Đình Thi (2007) với luận án tiến sĩ “ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trên quan điểm phát triển bền vững của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ - Việt
Nam” của trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội đã làm rõ những vấn đề chủ
yếu về lý luận và thực tiến liên quan đến cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
phát triển bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên quan điểm phát triển bền vững;
xây dựng được các nhóm chỉ tiêu đánh giá sự bền vững của chuyển dịch cơ cấu kinh
tế về kinh tế, xã hội, môi trường.
8
1.2.3. Các nghiên cứu trong nước có liên quan đến đóng góp của đầu tư
trực tiếp nước ngoài đối với phát triển bền vững về môi trường
Trong nghiên cứu của Lê Minh Tú ( 2012) về “ Thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài các-bon thấp (Low-carbon FDI) cho triển bền vững ở Việt Nam”. Tác giả đã
khẳng định: Do quá coi trọng vào việc thu hút FDI mà Việt Nam trong một thời
gian khá dài đã chưa quan tâm trong việc đánh giá, thẩm định các dòng vốn FDI. Và
hậu quả là dòng vốn FDI vào Việt Nam rất đáng kể nhưng chưa bảo vệ môi trường,
phần lớn đó là các dự án nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên quốc gia và
có những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường.
Đề tài đã xây dựng các nhận biết về mặt lý thuyết dòng LCF, và kiểm chứng,
nhận diện bước đầu trong môi trường Việt Nam, lấy thành phố Hà Nội để nghiên
cứu thực nghiệm.
Trong nghiên cứu “Chính sách thu hút FDI cho phát triển kinh tế có cường độ
carbon thấp: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam” của Tiến sĩ Nguyễn
Thị Kim Anh ( 2014) , Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhận
định: Trong một vài thập kỷ gần đây, các nước có nền kinh tế phát triển kinh tế đều
hướng tới một nền kinh tế “xanh” hay còn gọi là “nền kinh tế carbon/carbon thấp”
để đảm bảo phát triển bền vững lâu dài ở cả 3 trụ cột xã hội, kinh tế và môi trường.
1.2.4. Các nghiên cứu khác có liên quan đến đóng góp của đầu tư trực tiếp
nước ngoài đối với phát triển bền vững về kinh tế - xã hội và môi trường
Nghiên cứu của Nguyễn Quang Hồng “ Phát triển công nghiệp phụ trợ: Giải
pháp quan trọng đối với DNVN trong việc hấp thụ công nghệ từ FDI” (2009) cho
rằng đóng góp lớn nhất của FDI đối với các quốc gia đang phát triển, bởi công nghệ
và kỹ năng quản lý hiện đại không chỉ nằm lại trong các doanh nghiệp FDI mà còn
có tác động lan toả sang các doanh nghiệp nội địa thông qua chuyển giao công
nghệ, thông qua quá trình di chuyển lao động giữa hai khu vực, quá trình cạnh
tranh, học hỏi và đặc biệt là thông qua quá trình liên kết sản xuất công nghiệp phụ
trợ.
Tác giả Trần Minh Tuấn (2010) trong nghiên cứu “ Tác động của đầu tư trực
9
tiếp nước ngoài đối với kinh tế Việt Nam trong những năm qua” thừa nhận tính hai
mặt của FDI đối với phát triển kinh tế nước ta trong những năm qua và cho rằng:
một mặt, FDI có đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế, góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng vốn đầu tư, tăng thu ngân sách nhà nước; nâng cao
năng lực sản xuất công nghiệp, tăng kim ngạch xuất khẩu; tạo việc làm, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực; thúc đẩy chuyển giao công nghệ.
Trong khi đó tác giả Nguyễn Minh Tuấn trong nghiên cứu “Tác động ngược
của hoạt động ĐTNN tới sự phát triển bền vững ở Việt Nam” (2010), một mặt, thừa
nhận những đóng góp của FDI đối với nền kinh tế và cho rằng vốn FDI là một phần
quan trọng đối với kinh tế - xã hội của các quốc gia nói chung và đối với các nước
thế giới thứ 3, các nước đang phát triển như Việt Nam - nơi mà khả năng tích luỹ
vốn còn rất hạn chế. Mặt khác, tác giả cũng đi sâu phân tích những tác động ngược
lại.
1.3. Những kết luận rút ra và khoảng trống nghiên cứu của luận án
1.3.1. Đánh giá chung các nghiên cứu về FDI với PTBV đã được công bố
Hầu hết các công trình khoa học đều khẳng định FDI có tác động tích cực đến
tăng trưởng, phát triển kinh tế của các nước tiếp nhận đầu tư.
Hầu hết các công trình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá tác động
của FDI đến từng khía cạnh đơn lẻ của phát triển bền vững.
Vì vậy một trong những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu tiếp là phải nghiên cứu
một cách toàn diện và có hệ thống về đóng góp của FDI vào PTBV trên cả ba khía
cạnh kinh tế, xã hội và môi trường trong điều kiện cụ thể của các nước đang phát
triển trong bối cảnh mới của thế giới ngày nay.
1.3.2. Khoảng trống về lý luận và thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu
Về mặt lý luận:
(i) Xây dựng khái niệm, cấu thành nội dung phát triển bền vững vùng kinh tế.
(ii) Xác định nội dung và các tiêu chí đánh giá đóng góp của FDI vào PTBV
vùng kinh tế.
(iii) Làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến đóng góp của FDI vào PTBV vùng
10
kinh tế.
(iv) Đúc rút những bài học kinh nghiệm về FDI với PTBV của một số vùng
lãnh thổ có thể vận dụng vào điều kiện của vùng ĐBSH.
Về mặt thực tiễn: (i) Làm rõ thực trạng đóng góp của FDI vào PTBV ở vùng
ĐBSH, đồng thời chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân thuộc về vai trò quản lý của
chính quyền trung ương và chính quyền địa phương trong việc đóng góp FDI vào
PTBV ở vùng.
(ii) Xây dựng những mô hình định lượng để đánh giá đóng góp của FDI vào
PTBV vùng ĐBSH
(iii) Đề xuất những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh đóng
góp của FDI vào PTBV ở vùng ĐBSH trong thời gian tới.
11
CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VỚI
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG KINH TẾ
2.1. Khái niệm FDI và vai trò của FDI nhìn từ góc độ của một quốc gia
đang phát triển
2.1.1. Khái niệm FDI
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong đó
người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động
sử dụng vốn. Sự ra đời và phát triển của đầu tư trực tiếp nước ngoài là kết quả tất
yếu của quá trình quốc tế hóa và phân công lao động quốc tế”.
2.1.2. Vai trò của FDI
• Cân bằng cán cân thanh toán
• Chuyển giao và phát triển công nghệ
• Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
• Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm
• Thúc đẩy xuất nhập khẩu và tiếp cận với thị trường thế giới
• Liên kết các ngành công nghiệp
• Văn hóa - xã hội
• Chủ quyền an ninh quốc gia
2.2. Khái niệm phát triển bền vững và các cấu thành nội dung phát triển
bền vững của vùng kinh tế
2.2.1. Khái niệm phát triển bền vững vùng kinh tế
Với việc làm rõ khái niệm của PTBV, tác giả luận án đưa ra quan niệm về
PTBV vùng KT như sau: PTBV vùng KT là sự phát triển đảm bảo sự kết hợp chặt
chẽ giữa bền vững về kinh tế với bền vững về xã hội và bảo vệ môi trường trong
nội tại các vùng KT và có tác động lan tỏa tích cực đến sự phát triển bền vững
của quốc gia. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, PTBV vùng KT được xem
xét là sự PTBV bản thân vùng KT, bao gồm tính bền vững trong cả ba lĩnh vực: bền
12
vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường.
2.2.2. Các cấu thành nội dung phát triển bền vững của vùng kinh tế
2.2.2.1) Phát triển bền vững về kinh tế
2.2.2.2) Phát triển bền vững về xã hội
2.2.2.3) Phát triển bền vững về môi trường
2.3. Đóng góp của FDI vào phát triển bền vững của một vùng
2.3.1. Đóng góp của FDI vào phát triển kinh tế bền vững và các tiêu chí
đánh giá
a> Tăng trưởng kinh tế của vùng kinh tế
+ Tốc độ tăng trưởng của khu vực FDI so với tốc độ tăng trưởng của vùng.
+ Tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI vào tăng trưởng kinh tế của vùng.
b> Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
vùng kinh tế theo hướng tiến bộ
+ Tỷ trọng GTSXCN của khu vực FDI so với tổng GTSXCN của vùng .
+ Tỷ trọng GTSX của khu vực FDI so với GTSX của toàn vùng.
c> Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần gia tăng kim ngạch xuất khẩu của
vùng kinh tế
+ Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI .
+ Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI so với kim ngạch xuất khẩu
của cả vùng .
d> Đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp vào sự giàu mạnh của ngân sách
vùng kinh tế
+ Tốc độ tăng thu ngân sách hàng năm của khu vực FDI .
+ Tỷ lệ thu ngân sách từ khu vực FDI so với tổng thu ngân sách vùng .
e> Đóng góp của khu vực FDI vào tổng vốn đầu tư xã hội vùng kinh tế
+ Tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI vào tổng vốn đầu tư xã hội ở vùng .
+ Tốc độ gia tăng vốn đầu tư của khu vực FDI hàng năm.
f> Hiệu quả đầu tư chung
13
Để đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nền kinh tế, mà quan trọng
nhất là đầu tư, các nhà kinh tế đã nghĩ ra nhiều phương pháp khác nhau. Phần này tác
giả trình bày một phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư chung đối với khu vực FDI
chia theo vùng kinh tế dựa trên mô hình tổng cung Harrod-Domar và hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư (hệ số ICOR).
2.3.2. Đóng góp của FDI vào phát triển xã hội bền vững và các tiêu chí
đánh giá
a> Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần giải quyết việc làm và thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu lao động ở vùng kinh tế theo hướng tiến bộ
Đánh giá nội dung này có thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
+ Số lao động được tạo ra hàng năm trong khu vực FDI
+ Tốc độ tăng số lao động đang làm việc hàng năm trong khu vực FDI.
+ Tỷ lệ số lao động đang làm việc trong khu vực FDI so với tổng số lao động
đang làm việc của vùng .
+ Số lượng và tỷ lệ sử dụng lao động địa phương so với tổng số lao động của
khu vực FDI .
+ Tỷ lệ LĐCN trong khu vực FDI so với tổng số lao động đang làm việc ở vùng .
b> Đầu tư trực tiếp nước ngoài không ngừng nâng cao chất lượng nguồn lao
động đang làm việc trong các doanh nghiệp FDI ở vùng kinh tế
Có thể đánh giá nội dung này qua các tiêu chí sau đây:
+ Mức thu nhập bình quân/tháng/lao động (bao gồm tiền lương và các loại thu
nhập khác) của người lao động.
+ Tỷ lệ lao động, nhất là lao động nhập cư làm việc trong các doanh nghiệp FDI có
nhà ở, điều kiện nơi ở; trang thiết bị phục vụ sinh hoạt hàng ngày của người lao động;
+ Số lượng các hoạt động văn hóa, tinh thần tổ chức hàng năm của doanh
nghiệp FDI;
+ Số điểm vui chơi giải trí, văn hóa, thể thao cho người lao động trong các
doanh nghiệp FDI;
+ Tỷ lệ thời gian nghỉ ngơi/ngày của người lao động;
14
+ Thời gian làm thêm giờ của người lao động;
+ Tỷ lệ lao động được trang bị phương tiện bảo hộ lao động.
+ Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động đang làm việc trong khu
vực FDI.
c> Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an
sinh xã hội cho dân cư ở vùng kinh tế
2.3.3. Đóng góp của FDI vào phát triển môi trường bền vững và các tiêu
chí đánh giá
• Đối với tiêu dùng sản xuất chính là khả năng sử dụng tiết kiệm và có hiệu
quả các nguồn tài nguyên phục vụ sản xuất.
• Đối với tiêu dùng sản phẩm hàng hóa cuối cùng, tính chất bền vững được
đánh giá trên các khía cạnh: (1) đó là khả năng xử lý chất thải từ hàng tiêu dùng, (2)
khả năng tự tạo ra các sản phẩm tiêu dùng thân thiện môi trường, các sản phẩm
không chất thải; (3) Sự phát triển các mô hình công nghiệp sinh thái.
• Tính bền vững trong tiêu dùng và sản xuất cũng thể hiện ở sự tương xứng
giữa nhu cầu phát triển sản xuất (kinh tế) với khả năng đáp ứng của các yếu tố có
liên quan trực tiếp như vốn, lao động, tài nguyên.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, có
hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên vùng kinh tế
Các chỉ tiêu phản ánh nội dung này có thể được đo lường bằng:
+ Tỷ lệ giá trị xuất khẩu tài nguyên thô so với tổng giá trị xuất khẩu của khu
vực FDI;
+ Mức tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên/1 đơn vị sản phẩm hàng hóa và dịch vụ.
a> Đầu tư trực tiếp nước ngoài kích thích tuân thủ và chấp hành nghiêm chỉnh
pháp luật BVMT của nước tiếp nhận đầu tư nói chung và của vùng kinh tế nói riêng
Để đánh giá việc thực hiện pháp luật BVMT của các doanh nghiệp FDI, cần
căn cứ vào các chỉ tiêu sau đây:
+ Số lượng và tỷ lệ doanh nghiệp FDI lập Báo cáo đánh giá tác động môi
trường và Cam kết BVMT;
15
+ Số lượng và tỷ lệ các doanh nghiệp FDI có hệ thống xử lý chất thải/tổng số
các doanh nghiệp FDI;
+ Số lượng và tỷ lệ các doanh nghiệp FDI vi phạm pháp luật BVMT.
b> Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế làm gia tăng việc sử dụng công
nghệ cao, công nghệ hiện đại, công nghệ thân thiện với môi trường
+ Qui mô vốn đầu tư/lao động;
+ Mức độ trang bị tài sản cố định (TSCĐ)/lao động;
+ Trình độ công nghệ của các dự án FDI (công nghệ cao, công nghệ trung
bình, công nghệ thấp);
+ Tỷ lệ các dự án FDI từ các quốc gia phát triển.
c> Đầu tư trực tiếp nước ngoài vùng kinh tế gắn với việc xây dựng phương án
BVMT; có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường;
bảo vệ, nuôi dưỡng và cải thiện chất lượng môi trường vùng kinh tế
+ Chi phí đầu tư cho nghiên cứu và triển khai công nghệ BVMT;
+ Chi phí đầu tư cho công tác BVMT của các doanh nghiệp FDI;
+ Tỷ lệ chi đầu tư cho công tác BVMT so với tổng vốn đầu tư của doanh
nghiệp FDI.
d> Đầu tư trực tiếp nước ngoài có hiệu ứng tích cực đối với các DNTN trong
vấn đề BVMT, góp phần tác động đến công tác quản lý môi trường của nước tiếp
nhận đầu tư nói chung và vùng lãnh thổ nói riêng
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hú FDI vào phát triền bền vững
vùng kinh tế.
2.4.1. Chiến lược thu hút và sử dụng FDI đóng góp vào PTBV của vùng
kinh tế
Về kinh tế, cần duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững, từng bước thực hiện tăng
trưởng xanh, phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo
Về xã hội, tập trung đẩy mạnh công tác giảm nghèo theo hướng bền vững;
tạo việc làm bền vững; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
Về môi trường, chống thoái hoá, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất;
16
bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước; khai thác hợp lý và
sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản
2.4.2. Tiềm năng của vùng
2.4.2.1. Môi trường chính trị- xã hội.
2.4.2.2. Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô
2.4.2.3. Cơ sở hạ tầng
2.4.2.4. Lao động
2.4.3. Liên kết vùng
Hiện nay có rất nhiều kiểu liên kết vùng, bao gồm các hình thức liên kết tự
nhiên của quá trình phát triển, trong đó nổi bật nhất là hiểu liên kết mang tính lan
tỏa. Dạng liên kết này diễn ra một cách tự nhiên, khách quan trong quá trình phát
triển.
2.4.4. Chính sách phát triển vùng
(1) Nhóm 1: các cơ chế, chính sách trực tiếp cho các vùng kinh tế, đây là các
chính sách dành riêng cho vùng kinh tế
(2) Nhóm 2: các cơ chế chính sách cho phát triển lãnh thổ đặc biệt.
( 3 ) Nhóm 3: các cơ chế chính sách chung áp dụng cho toàn quốc hoặc tất cả
các vùng lãnh thổ trên toàn quốc.
2.5. Kinh nghiệm về đóng góp của FDI vào phát triển bền vững tại một số
vùng và bài học kinh nghiệm cho vùng ĐBSH
2.5.1. Kinh nghiệm về đóng góp FDI vào phát triển bền vững tại một số quốc gia
Trong những năm trở lại đây nền kinh tế Trung Quốc đã có những bước nhảy vọt
đầy ấn tượng vượt qua Nhật Bản để trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới. Có thể nói
rằng, sự thành công của quốc gia này được hình thành trên cơ sở tác động của nhiều nhân
tố và trong đó đầu tư trực tiếp nước ngoài là một nhân tố quan trọng không thể thiếu được.
Với Ấn Độ thì trước đây được coi là nước thuộc thế giới thứ ba và dựa vào chính
sách độc quyền để dập mẫu những hàng hoá phương tây. Điều này đã khiến nhà đầu tư
nước ngoài không tập trung vào Ấn Độ.
2.5.2. Bài học kinh nghiệm cho vùng đồng bằng sông Hồng
17
2.5.2.1. Bài học kinh nghiệm thành công cho vùng đồng bằng sông Hồng
Thứ nhất, hệ thống luật pháp phải ổn định, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Thứ hai, chú trọng công tác xúc tiến đầu tư, nhất là kênh thu hút đầu tư thông
qua các nhà đầu tư nước ngoài đang đầu tư trong các khu công nghiệp, khu chế xuất.
Thứ ba, chú trọng công tác xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, chọn nhà đầu
tư có tiềm lực và kinh nghiệm về xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.
Thứ tư, thực hiện tốt các nhiệm vụ được phân cấp, ủy quyền trong khu
công nghiệp
2.5.2.2. Bài học kinh nghiệm không thành công cho vùng đồng bằng sông Hồng
Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách của Việt Nam nói chung, của các tỉnh nói
riêng về thu hút FDI không ngừng được hoàn thiện
Công tác quản lý nhà nước đối với FDI còn chưa chặt chẽ, công tác hậu kiểm,
kiểm tra, thanh tra không thường xuyên
Công tác xúc tiến đầu tư tuy đã có nhiều cải tiến bằng các hình thức đa dạng
nhưng hiệu quả chưa cao, hoạt động xúc tiến còn dàn trải, phân tán nguồn lực, chưa
tập trung vào các đối tác, lĩnh vực trọng điểm
Hệ thống kết cấu hạ tầng trong các khu công nghiệp, khu chế xuất tại các tỉnh
tuy đã được đầu tư nhiều trong những năm gần đây, nhưng nhìn chung vẫn còn
nhiều yếu kém
18
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN 2003-2014
3.1. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng Đồng bằng sông Hồng
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng Đồng bằng sông Hồng
ảnh hưởng đến thu hút FDI
- Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
- Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật
3.1.2. Chính sách thu hút FDI đóng góp vào PTBV của vùng đồng bằng
sông Hồng
3.1.2.1. Cơ chế, chính sách thu hút và quản lý các nguồn vốn
(1) Các văn bản pháp lý quan trọng trong lĩnh vực thu hút và quản lý nguồn
vốn đầu tư.
(2) Chính sách thu hút FDI và các ưu đãi đầu tư tại các địa phương
(3) Chiến lược thu hút nguồn vốn ODA và chính sách ưu tiên cho những khía
cạnh liên quan đến phát triển bền vững.
3.1.2.2. Chính sách đô thị hóa và phát triển kết cấu hạ tầng
3.1.2.3. Chính sách thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ
3.1.2.4. Chính sách thu hút và sử dụng nhân lực
3.1.2.5. Chính sách thúc đẩy xuất khẩu
3.1.2.6. Cơ chế, chính sách sử dụng đất
3.1.2.7. Cơ chế chính sách khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản
3.1.2.8. Chính sách bảo vệ môi trường
3.1.3. Tình hình FDI tại vùng đồng bằng sông Hồng
3.1.3.1. FDI đăng ký và thực hiện
3.1.3.2. Quy mô vốn FDI và số lượng dự án FDI
19
3.1.3.3. Quy mô vốn đăng ký trung bình của dự án
3.1.3.4 Quy mô vốn thực hiện trung bình của dự án
3.1.3.5. Cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
a> Cơ cấu vốn FDI theo ngành
Cơ cấu vốn FDI theo ngành kinh tế đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ. Trong
những năm đầu của giai đoạn 2003-2014, các doanh nghiệp FDI chỉ đầu tư tập trung
chủ yếu vào các ngành Công nghiệp & Xây dựng (94.7% tổng vốn đầu tư thực hiện
trong năm 2003; vốn đầu tư trong các ngành Nông lâm nghiệp & thủy sản và Dịch
vụ chỉ chiếm khoảng 5%).
b> Cơ cấu hình thức đầu tư
Doanh nghiệp FDI chuyển dịch theo hướng từ doanh nghiệp liên doanh sang
hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
c> Cơ cấu theo địa phương
Trên vùng đồng bằng sông Hồng, thành phố Hà Nội có lợi thế cao hơn các địa
phương khác về trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng kỹ thuật; điều kiện kinh tế xã
hội; nguồn nhân lực dồi dào, chất lượng cao cho nên luôn là địa phương thu hút
được lượng vốn FDI lớn nhất của Vùng.
d> Cơ cấu đối tác đầu tư
Hiện tại, Hàn Quốc vẫn đứng đầu trong số quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư
tại khu vực đồng bằng sông Hồng với 1.660 dự án và vốn đầu tư 13,2 tỷ USD,
chiếm 30% tổng số dự án và 20% tổng vốn đầu tư của toàn vùng, các vị trí tiếp theo
là Nhật Bản và Singapore.
3.2. Thực trạng đóng góp của FDI vào phát triển bền vững vùng Đồng
bằng sông Hồng
3.2.1. Về kinh tế
Để đánh giá đóng góp của FDI vào phát triển bền vững vùng ĐBSH về kinh tế
có rất nhiều tiêu chí để đánh giá
3.2.1.1. Hiệu quả đầu tư chung thông qua hệ số ICOR
Hệ số ICOR được tính toán dựa trên tổng nguồn tiền đầu tư vào sản xuất kinh
20
doanh và giá trị tăng thêm (VA)thu được trong kỳ tính toán. Với mục đích so sánh, đối
chiếu, tác giả tính toán Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ICOR chia theo vùng kinh tế và
trên phạm vi toàn quốc.
3.2.1.2. Đóng góp của các yếu tố Vốn và Lao động vào Tăng trưởng kinh tế
Để đánh giá tác động của FDI tới phát triển bền vững dựa trên đóng góp của
các yếu tố Vốn và Lao động, tác giả đã sử dụng nguồn số liệu sẵn có từ điều tra
doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê cho toàn bộ giai đoạn 2000-2014.Trên cơ sở
đó, tác giả xây dựng mô hình đánh giá đóng góp của các yếu tố Vốn (K) và Lao
động (L) vào tăng trưởng bền vững của vùng đồng bằng sông Hồng.
Mô hình đánh giá tác động của yếu tố Vốn và Lao động của khu vực FDI vào
tăng trưởng bền vững được đề xuất như sau:
VA = a + α1*K1 + α2*K2 + + β1*L1 + β2*L2
Trong đó:
VA: giá trị tăng thêm của toàn bộ khu vực doanh nghiệp;
a: hệ số tự do của mô hình;
K1: yếu tố Vốn của khu vực FDI;
K2: yếu tố Vốn của các khu vực còn lại (Nhà nước và ngoài Nhà nước);
L1: yếu tố Lao động của khu vực FDI;
L2: yếu tố Lao động của các khu vực còn lại (Nhà nước và ngoài Nhà nước);
α1; α2; β1; β2 : các hệ số góc của Vốn và Lao động.
3.2.1.3. Đóng góp của FDI vào tăng trưởng kinh tế của các tỉnh vùng ĐBSH
và khu vực FDI của toàn Việt Nam
Xét trong cả giai đoạn 2003-2014, FDI vùng đồng bằng sông Hồng có đóng
góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của vùng và cả nước.
Xét trên phạm vi cả nước, trong vòng 12 năm, đóng góp của FDI vùng đồng
bằng sông Hồng đối với tăng trưởng của khu vực FDI cả nước đã tăng lên 15%; từ
13.3% năm 2003 lên 26.3% vào năm 2014.
Vốn FDI, cùng với vốn đầu tư trong nước, và lao động, đã có những đóng góp
quan trọng vào tăng trưởng GDP của vùng ĐBSH trong vòng hơn mười năm vừa
qua.
21
3.2.1.4. Đóng góp FDI vào tổng vốn đầu tư toàn xã hội của vùng ĐBSH
Vốn FDI đóng góp vào trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, tăng tính bền vững
về nguồn vốn cung cấp cho phát triển, đóng góp đáng kể vào tổng vốn đầu tư toàn
xã hội. Tổng vốn đầu tư thực hiện của khu vực FDI vùng đồng bằng sông Hồng
năm 2011 chiếm tới 21.6% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.Các năm tiếp theo, tỷ lệ này
có giảm đi đôi chút, năm 2012 là 16.2%; năm 2013 là 18.5%; năm 2014 là 20.5%.
Riêng đối với những năm 2008-2009-2010, tỷ trọng này là tương đối thấp (năm
2008 là 8.4%; năm 2009 là 3.5% và năm 2010 là 5.5%).
3.2.1.5. Đóng góp đáng kể của FDI vào tính bền vững của ngân sách địa
phương tại vùng ĐBSH
Đóng góp vào trong thu ngân sách địa phương của vùng đồng bằng sông
Hồng trong giai đoạn 2003-2013 tương đối ổn định. Tỷ trọng đóng góp FDI vào thu
ngân sách địa phương giai đoạn này đạt 20.2%. Năm thấp nhất là 2009 với 11.2%;
và năm cao nhất là năm 2004 với 30.6% trong thu ngân sách. Tỷ trọng đóng góp
này từ các năm 2012 – 2014 chưa đến 20% trong khi tỷ trọng vốn FDI so với tổng
vốn đầu tư cả vùng chiếm trên 20%.
3.2.1.6. Số lao động bình quân 1 doanh nghiệp FDI của khu vực ĐBSH
Trong giai đoạn 2003-2014, số lao động bình quân 1 doanh nghiệp FDI của
vùng đồng bằng sông Hồng đã tăng từ 173 lao động năm 2003 lên 301 lao động
năm 2014, tạo ra công ăn việc làm cho trên 980 nghìn lao động của cả khu vực này.
3.2.1.7. Một số chỉ tiêu đánh giá khác về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp FDI của vùng ĐBSH
Bên cạnh việc đánh giá các chỉ tiêu như số lượng dự án, vốn đăng ký và lượng
vốn đầu tư thực tế qua các năm của khu vực FDI vùng đồng bằng sông Hồng trong
giai đoạn vừa qua, có thể thấy là các doanh nghiệp FDI của vùng này cũng có sự
tăng trưởng khá tốt cả về mặt lượng và chất.
3.2.2. Về xã hội
a> Khu vực FDI tạo nhiều việc làm bảo đảm sinh kế đối với người lao động
và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm lao động nông nghiệp
22
của vùng đồng bằng sông Hồng
Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập ( Hệ số Gini)
Xét về hệ số bất bình đẳng (GINI) trong giai đoạn 2008-2012, vùng đồng
bằng sông Hồng cũng có sự thu hẹp về tình trạng bất bình đẳng trong phân phối
thu nhập của các tầng lớp dân cư.
3.2.3. Về môi trường
3.2.3.1. Về tình hình thực hiện pháp luật BVMT
Năm 2014, cơ quan Cảnh sát môi trường Công an tỉnh phối hợp với Ban
Quản lý các KCN tỉnh và các ngành chức năng tăng cường tuyên truyền, nâng
cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường tới các doanh nghiệp trong KCN.
3.2.3.2. Tình hình đầu tư BVMT của các doanh nghiệp có vốn FDI
Hiện nay, 100% các khu công nghiệp chưa có điểm tập trung thu gom chất
thải rắn theo quy định. Chất thải rắn công nghiệp phát sinh từ hoạt động sản xuất
kinh doanh do doanh nghiệp chủ động thu gom, lưu giữ và thuê đơn vị có chức
năng xử lý.
3.2.3.3. Trình độ công nghệ sử dụng trong các dự án FDI
Tỷ trọng vốn FDI thu hút vào các KCN ngày càng chiếm phần lớn trong thu
hút đầu tư vào các KCN, chất lượng các dự án ngày nâng cao. Các dự án FDI thu
hút vào các KCN trong giai đoạn này thuộc lĩnh vực điện
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tt_dau_tu_truc_tiep_nuoc_ngoai_fdi_voi_phat_trien_ben_vung_tai_vung_dong_bang_song_hong_498_1916312.pdf