Kết quả xin ý kiến chuyên gia
Tổng số chuyên gia xin ý kiến là 46 người; gồm các đối tượng
như: Chuyên gia về giáo dục nghề nghiệp; Cán bộ quản lý và cán bộ kỹ
thuật của doanh nghiệp; Giảng viên ngành cơ khí; Cựu sinh viên ngành
cơ khí.
a. Phân tích định tính
Thông qua phiếu xin ý kiến và trao đổi trực tiếp thăm dò ý kiến
các đối tượng khảo sát cho thấy, hầu hết đều đánh giá từ khá, tốt đối với22
các nội dung xin ý kiến về quan điểm dạy học theo TCKNNQG. Cụ thể
như sau:
- Về ý tưởng nghiên cứu dạy học theo TCKNNQG trong dạy
nghề và ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Đa số những người được xin ý kiến đều đánh giá tốt về ý tưởng
nghiên cứu dạy học theo TCKNNQG trong dạy nghề và ý nghĩa khoa học,
ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu, có ý nghĩa với thực tế hoạt động
đào tạo nghề hiện nay gắn với các TCKNNQG đã được ban hành, trong
đó TCKNNQG là yếu tố trung tâm chi phối tất cả các yếu tố khác trong
quá trình đào tạo.
- Về cơ sở lý luận của dạy học theo TCKNNQG
Đa số những người được xin ý kiến đều đánh giá tốt với đề xuất
của tác giả về nội dung của quan điểm dạy học theo TCKNNQG (Khái
niệm, tiến trình, đặc điểm.), quy trình dạy học theo TCKNNQG và để
cho các trường tự chủ xây dựng chương trình đào tạo như quy định của
Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014.
- Về cơ sở thực tiễn của dạy học theo TCKNNQG:
Việc thu thập, xử lý thông tin và kết quả về thực trạng đào tạo
nghề ở một số trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và
khu vực phía Nam được đa số các chuyên gia thống nhất với đánh giá của
tác giả, đa số các trường chưa ban hành chuẩn đầu ra của trường và do đó
cũng chưa xây dựng chương trình đào tạo và tổ chức dạy học theo
TCKNNQG.
- Về các biện pháp triển khai dạy học theo TCKNNQG:
Trong tổ chức đào tạo nghề, đa số các chuyên gia đánh giá tốt các
biện pháp triển khai dạy học theo TCKNNQG, các biện pháp đề xuất đều
dựa trên cơ sở lý luận dạy học nên đảm bảo tính khoa học, và có tính khả
thi khi áp dụng vào thực tế dạy học theo TCKNNQG, do đó trong lĩnh23
vực đào tạo nghề sẽ đạt được hiệu quả tốt khi nhà trường quan tâm áp
dụng các biện pháp đề xuất.
- Về đánh giá chung về chất lượng của các kết quả luận án đạt
được
Đa số các chuyên gia được xin ý kiến đánh giá từ khá, tốt về chất
lượng các nội dung trong luận án, các kết quả luận án đạt được có ý nghĩa
về tính khoa học, có tính tế cao trong hoạt động đào tạo nghề.
57 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 483 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Dạy học nghề cắt gọt kim loại trình độ Cao đẳng theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n cứu
trước khi lên lớp thực hành và sử dụng khi thực hành trên lớp.
2.2.3. Biện pháp 2. Tổ chức cho sinh viên trải nghiệm tại các cơ
sở hành nghề
Đây là hình thức tổ chức dạy học trực tiếp tại cơ sở sản xuất, xí
nghiệp và sinh viên được đánh giá kiến thức, kỹ năng nghề tại cơ sở sản
xuất, xí nghiệp. Sinh viên được bố trí vào làm một số vị trí trong quy trình
gia công cắt gọt kim loại và hoàn tất sản phẩm; trong các đơn vị chuẩn bị
sản xuất; trong các phòng (ban) kinh doanh, Marketing Các cán bộ
quản lý, cán bộ kỹ thuật của cơ sở sản xuất, xí nghiệp kết hợp với giáo
viên trường hướng dẫn sinh viên thực hiện công việc trực tiếp gia công
các sản phẩm cụ thể của công việc cắt gọt kim loại.
16
Chương 3
KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ
3.1. MỤC ĐÍCH KIỂM NGHIỆM, ĐÁNH GIÁ
Nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học của đề tài:
Nếu thiết kế và triển khai dạy học nghề Cắt gọt kim loại trình độ đẳng
theo TCKNNQG một cách khoa học và khả thi thì sẽ giúp cho sinh viên
ngay sau khi ra trường có thể làm quen và nhanh chóng làm tốt các nhiệm
vụ, các công việc của nghề và có tiềm lực phát triển về sau; ngoài ra còn
kiểm nghiệm ý nghĩa thực tiễn của đề tài; sự cần thiết, tính khả thi và ý
nghĩa tác động của các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề Cắt
gọt kim loại trình độ cao đẳng nghề theo TCKNNQG đã đề xuất.
3.2. PHƯƠNG PHÁP KIỂM NGHIỆM, ĐÁNH GIÁ
3.2.1. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
3.2.1.1. Nội dung thực nghiệm sư phạm
Nội dung thực nghiệm sư phạm thuộc mô đun “Thực tập tốt
nghiệp”. Nội dung cụ thể gồm 2 bài dạy thực hành:
Bài thứ nhất: Lập trình tiện CNC, thời gian 250 phút
Bài thứ hai: Vận hành máy phay CNC, thời gian 70 phút
Thực nghiệm được tiến hành trong học kỳ II năm học 2016-2017
đối với sinh viên 2 lớp trình độ cao đẳng nghề Cắt gọt kim loại thuộc khóa
15 của Trường Cao đẳng công nghệ Thủ Đức.
Ở lớp thực nghiệm sử dụng tiến trình dạy học theo TCKNNQG
để dạy 2 bài “Vận hành máy phay CNC”, “Lập trình tiện CNC” trong mô
đun Thực tập tốt nghiệp tại xưởng cơ khí.
Đối với lớp đối chứng, giáo viên sử dụng phương pháp truyền
thống thông thường.
3.2.1.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Sử dụng phương pháp thực nghiệm có đối chứng
17
- Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực (dạy học theo
TCKNNQG) do tác giả đề xuất đã trình bày trong chương 2 vào quá trình
giảng dạy đối với các lớp thực nghiệm.
- Chuẩn bị giáo án bình thường như các buổi dạy khác và sử dụng
phương pháp dạy học truyền thống (thuyết trình, đàm thoại, trực quan)
với lớp đối chứng.
- Trao đổi kỹ với giáo viên dạy thực nghiệm về mục tiêu, nội dung
và cách làm cũng như trao đổi các ý tưởng thể hiện bài lên lớp.
- Các lớp thực nghiệm và đối chứng được đánh giá qua cùng một
nội dung với cùng một biểu điểm (một bài kiểm tra chung cho 2 lớp sau
khi thực nghiệm).
3.2.1.3. Đối tượng thực nghiệm
Thực nghiệm được tiến hành trong học học kỳ II của năm học
2016 – 2017 với 2 lớp HP 17211CNC10231004 và HP
17211CNC10231005 của Trường Cao đẳng công nghệ Thủ Đức.
- Lớp đối chứng: Sinh viên lớp HP: 17211CNC10231004
- Lớp thực nghiệm: Sinh viên lớp HP: 17211CNC10231005
Bảng 3.1. Danh sách tổng hợp lớp thực nghiệm và đối chứng
Lớp Đối tượng Ký hiệu Tổng sinh viên
HP 17211CNC10231004 Đối chứng ĐC 30
HP 17211CNC10231005
Thực
nghiệm
TN 31
3.2.1.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm
a. Phân tích định tính
Qua dự giờ theo dõi tiến trình nhận thấy:
18
Ở lớp đối chứng: sinh viên nghe và ghi chép bài một cách thụ
động; giờ học chưa sôi động, sinh viên chưa phát huy được sự chủ động
của bản thân.
Ở lớp thực nghiệm: sinh viên phải làm việc tích cực hơn, phải tự
xác định được các nội dung trong phiếu học tập của bài học từ đó các em
có hứng thú và tập trung vào bài học.
b. Phân tích định lượng
Kết quả thu được xử lý bằng thống kê toán học được tiến hành
theo trình tự sau:
Bảng phân phối xác suất, bảng tần suất hội tụ tiến.
Tính các tham số đặc trưng
Giá trị trung bình X: Đặc trưng cho sự tập trung của số liệu nhằm
so sánh mức học trung bình của sinh viên hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng giá trị trung bình được tính theo công thức:
10
1
.
1
i
ii xF
n
X
Trong đó:
n: là tổng số sinh viên
X: là trung bình cộng điểm
Fi: số sinh viên đạt điểm xi (0 ≤xi ≤10)
+ Phương sai:
10
1
22 1
i
ii XxF
n
S
+ Phương sai hiệu chỉnh:
10
1
222
1
1
1 i
ii XxF
n
S
n
n
+ Độ lệch chuẩn:
19
2
+ Hệ số biến thiên:
100.%
X
V
S cho biết độ phân tán quanh giá trị X , S càng nhỏ tức là số liệu
càng ít phân tán.
- Kết quả thực nghiệm:
* Bảng phân phối xác suất Fi (số học sinh đạt điểm xi)
Bảng 3.2: Bảng phân phối xác suất Fi
Lớp
Số
bài
Số sinh viên (số bài kiểm tra) đạt điểm xi (ni)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐC 30 0 0 0 3 10 13 2 1 1 0
TN 31 0 0 0 1 8 10 5 5 2 0
* Bảng tần suất Fi (%); (số % sinh viên Fi đạt điểm xi)
Bảng 3.3: Bảng tần suất Fi (%)
Lớp Số sinh viên (số bài kiểm tra) đạt điểm xi (ni)
0
10
20
30
40
Số
S
V
(
Số
b
ài
k
iể
m
t
ra
)
Số sinh viên (số bài kiểm tra) đạt điểm
Biểu đồ 3.1 - Phân phối xác suất Fi
ĐC TN
20
Số
bài
4 5 6 7 8 9 10
ĐC 30 10 33,33 43,33 6,67 3,33 3,33 0
TN 31 3,2 25,8 32,3 16,1 16,1 6,5 0
* Bảng tần số hội tụ tiến Fa (%) số sinh viên đạt điểm xi trở lên
Bảng 3.4: Bảng tần số hội tụ tiến Fa (%)
Lớp
Số
bài
Số sinh viên (số bài kiểm tra) đạt điểm xi (ni)
4 5 6 7 8 9 10
ĐC 30 100 89,99 56,66 13,33 6,66 3,33 0
TN 31 100 96,8 71 38,7 22,6 6,5 0
3.2.1.5. Đánh giá kết quả
Dựa trên điểm kiểm tra của hai lớp thực nghiệm và đối chứng sau
khi thực nghiệm sư phạm, có thể nhận xét như sau:
Điểm trung bình cộng của lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối
chứng.
0 0 0
10
33.33
43.33
6.67
3.33 3.33
0
3.2
25.8
32.3
16.1 16.1
6.5
0
10
20
30
40
50
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Biểu đồ 3.2 đường tần suất Fi
Lớp ĐC
Lớp TN
21
Hệ số biến thiên giá trị điểm số của lớp thực nghiệm nhỏ hơn
nhóm đối chứng nghĩa là độ phân tán về điểm số quanh giá trị trung bình
của lớp thực nghiệm nhỏ hơn lớp đối chứng.
Đường tần suất hội tụ tiến của lớp thực nghiệm nằm bên phải và
ở phía trên đường tần suất hội tụ tiến của lớp đối chứng, điều đó chứng
tỏ mức độ nắm vững và vận dụng kiến thức ở lớp TN tốt hơn lớp ĐC.
3.2.2. Phương pháp chuyên gia
3.2.2.1. Tiến trình của phương pháp chuyên gia
1. Biên soạn tài liệu tóm tắt các vấn đề lý luận và các biện pháp
triển khai dạy học theo TCKNNQG để các chuyên gia đọc và đánh giá.
2. Biên soạn và gửi phiếu xin ý kiến chuyên gia cùng với tài liệu
tóm tắt trên tới các chuyên gia.
3. Nhận phiếu từ các chuyên gia và xử lý kết quả.
4. Phân tích kết quả xin ý kiến chuyên gia
3.2.2.2. Tổ chức thực hiện phương pháp chuyên gia
Để xin ý kiến chuyên gia, tác giả đã biên soạn tóm tắc các vấn đề
cần xin ý kiến gửi kèm theo phiếu “Phiếu xin ý kiến chuyên gia”. Căn cứ
kết quả đánh giá của các chuyên gia, đề tài sẽ tiếp thu và bổ sung, điều
chỉnh các nội dung đã đề xuất cho hoàn thiện hơn.
3.2.2.3. Kết quả xin ý kiến chuyên gia
Tổng số chuyên gia xin ý kiến là 46 người; gồm các đối tượng
như: Chuyên gia về giáo dục nghề nghiệp; Cán bộ quản lý và cán bộ kỹ
thuật của doanh nghiệp; Giảng viên ngành cơ khí; Cựu sinh viên ngành
cơ khí.
a. Phân tích định tính
Thông qua phiếu xin ý kiến và trao đổi trực tiếp thăm dò ý kiến
các đối tượng khảo sát cho thấy, hầu hết đều đánh giá từ khá, tốt đối với
22
các nội dung xin ý kiến về quan điểm dạy học theo TCKNNQG. Cụ thể
như sau:
- Về ý tưởng nghiên cứu dạy học theo TCKNNQG trong dạy
nghề và ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Đa số những người được xin ý kiến đều đánh giá tốt về ý tưởng
nghiên cứu dạy học theo TCKNNQG trong dạy nghề và ý nghĩa khoa học,
ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu, có ý nghĩa với thực tế hoạt động
đào tạo nghề hiện nay gắn với các TCKNNQG đã được ban hành, trong
đó TCKNNQG là yếu tố trung tâm chi phối tất cả các yếu tố khác trong
quá trình đào tạo.
- Về cơ sở lý luận của dạy học theo TCKNNQG
Đa số những người được xin ý kiến đều đánh giá tốt với đề xuất
của tác giả về nội dung của quan điểm dạy học theo TCKNNQG (Khái
niệm, tiến trình, đặc điểm...), quy trình dạy học theo TCKNNQG và để
cho các trường tự chủ xây dựng chương trình đào tạo như quy định của
Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014.
- Về cơ sở thực tiễn của dạy học theo TCKNNQG:
Việc thu thập, xử lý thông tin và kết quả về thực trạng đào tạo
nghề ở một số trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và
khu vực phía Nam được đa số các chuyên gia thống nhất với đánh giá của
tác giả, đa số các trường chưa ban hành chuẩn đầu ra của trường và do đó
cũng chưa xây dựng chương trình đào tạo và tổ chức dạy học theo
TCKNNQG.
- Về các biện pháp triển khai dạy học theo TCKNNQG:
Trong tổ chức đào tạo nghề, đa số các chuyên gia đánh giá tốt các
biện pháp triển khai dạy học theo TCKNNQG, các biện pháp đề xuất đều
dựa trên cơ sở lý luận dạy học nên đảm bảo tính khoa học, và có tính khả
thi khi áp dụng vào thực tế dạy học theo TCKNNQG, do đó trong lĩnh
23
vực đào tạo nghề sẽ đạt được hiệu quả tốt khi nhà trường quan tâm áp
dụng các biện pháp đề xuất.
- Về đánh giá chung về chất lượng của các kết quả luận án đạt
được
Đa số các chuyên gia được xin ý kiến đánh giá từ khá, tốt về chất
lượng các nội dung trong luận án, các kết quả luận án đạt được có ý nghĩa
về tính khoa học, có tính tế cao trong hoạt động đào tạo nghề.
b. Phân tích định lượng
Khi được xin ý kiến về Về ý tưởng nghiên cứu dạy học theo
TCKNNQG trong dạy nghề, về ý nghĩa khoa học của luận án, về ý nghĩa
thực tiễn của luận án, các chuyên gia đánh giá mức tốt từ 86,96% đến
96,65%. Về cơ sở lý luận của dạy học theo TCKNNQG, các chuyên gia
đánh giá mức tốt từ 76,09% đến 84,78%. Về đánh giá các biện pháp triển
khai dạy học theo TCKNNQG: về tính khoa học, mức khá 13,04%, tốt
86,96%, tính khả thi: mức khá 6,52%, tốt 98,48%, tính hiệu quả đối với
dạy nghề: mức khá 17,39%, tốt 82,61%.
Về Thu thập, xử lý thông tin và kết quả về thực trạng đào tạo nghề
ở các trường được khảo sát, các chuyên gia đánh giá mức đạt yêu cầu
15,22%, mức khá 30,43%, mức tốt 65,22%. Về đánh giá chung về chất
lượng của các kết quả luận án đạt được, các chuyên gia đánh giá mức khá
10,87%, tốt 89,13%. Điều này cho thấy đề xuất của tác giả về dạy học
nghề Cắt gọt kim loại trình độ cao đẳng theo TCKNNQG đảm bảo về tính
khoa học, tính khả thi và tính hiệu quả đối với dạy nghề được tất cả các
chuyên gia đồng ý, với mức đánh giá từ khá đến tốt, cao nhất là tính tính
hiệu quả đối với dạy nghề 98,48%.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
24
Luận án: “Dạy học nghề Cắt gọt kim loại trình độ cao đẳng theo
tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia” đã đạt được các kết quả sau:
Phân tích, tổng hợp và hoàn thiện thêm một số vấn đề lý luận cơ
bản của dạy học nghề theo TCKNNQG, cụ thể là: Hoàn thiện khái niệm
dạy học theo TCKNNQG trong đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói
riêng để làm rõ hơn bản chất của nó; đề xuất quy trình đào tạo nghề theo
TCKNNQG nói chung; đề xuất quy trình dạy học nghề theo tiêu chuẩn kỹ
năng nghề của một nghề cụ thể và đề xuất các biện pháp tổ chức triển khai
đào tạo nghề theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề. Kết quả kiểm nghiệm, đánh
giá bằng phương pháp thực nghiệm sư phạm và phương pháp chuyên gia:
Đào tạo nghề theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia giúp các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, GV và SV đổi mới cách tiếp cận dạy và học; nâng cao
kết quả học tập của SV góp phần nâng cao chất lượng đào tạo; SV ra
trường đạt được các kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp,... đáp ứng yêu cầu
hành nghề của người học.
2. Khuyến nghị
2.1. Khuyến nghị về nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo
* Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Tạo cơ chế thuận lợi và khuyến khích cho GV chủ động trong
việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề cho môn học, mô đun đào tạo
nghề, phù hợp với thực tế hành nghề, từ đó thiết kế nội dung dạy học, hình
thức dạy học, phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra kết quả học
tập phù hợp TCKNNQG.
* Đối với giảng viên
- Xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề cho môn học, bài giảng; xây
dựng nội dung chương trình và phương pháp dạy học theo nguyên tắc dạy
học nhất quán TCKNNQG.
25
* Đối với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội – cơ quan quản
lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
- Có văn bản qui định về việc rà soát, điều chỉnh Bộ tiêu chuẩn
kỹ năng nghề quốc gia để phù hợp với thực tiễn công nghệ sản xuất, tránh
lạc hậu do khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển.
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
HANOI NATIONAL UNIVERSITY OF EDUCATION
----- -----
DO THANH VAN
TEACHING TO METAL CUTTING MAJOR AT COLLEGE
LEVEL ACCORDANCE WITH THE NATIONAL
VOCATIONAL SKILL STANDARDS
Major: Technology Teaching Methodology
Code: 9140111
SUMMARY OF EDUCATIONAL DOCTORAL THESIS
HANOI 2019
The doctoral thesis reasearch was done
at Hanoi National University of Education
Academic advisors:
1. Assoc. Prof. Dr. Nguyen Van Binh
2. Dr. Nguyen Tran Nghia
Reviewer 1: Assoc. Prof. Dr. Ta Chi Phuong - Hanoi 2
National University of Education
Reviewer 2: Assoc. Prof. Dr. Bui Trung Thanh – Hung Yen
University of Technology and Education
Reviewer 3: Assoc. Prof. Dr. Dang Van Nghia - Hanoi
National University of Education
Defense of the dissertation will take place at the open meeting
of Counsil for doctoral thesis at Hanoi National University of Education
at ............................
The thesis and its summary are avaiable at the library of:
- Hanoi National University of Education
- National Library
LIST OF PUBLICATIONS
1. Do Thanh Van (2013), The effect of collaboration with
manufactures, factories, and business in vocational training,
Journal of Educational Science No. 95 (June/2013) / Institute of
Educational Science, pp. 54-56.
2. Bui Minh Hai – Do Thanh Van (2015), The teaching model to
orient capability development in technological training, Journal
of Science No.8D 2015, Hanoi National University of Education,
pp.53-56.
3. Do Thanh Van (2018), Some orientations teaching in accord with
the National Vocational Skill Standard, Journal of Education No.
423 (January-February/2018)/ Ministry of Training and
Education, pp.55-57.
4. Do Thanh Van (2018), The essence of teaching in accord with the
National Vocational Skill Standard, Journal of Education No. 426
(February-March/2018)/ Ministry of Training and Education,
pp.50-53.
1
INTRODUCTION
1. The necessarily of this project
+ Vocational training in Vietnam has been transforming from
“provider” to “training on demand” of the domestic workforce.
Additionally, it reinforces the competitiveness in international workforce
to meet the requirements of industrialization, modernization, and opening
to the world of the country.
+ Fulfilling the modernizing requirement, vocational training
needs to co-operate the system of solutions, in which the teacher team
must be enough in quantity, wide in professional ranges, and good in
quality.
+ Nowadays, the government has implemented the National
Vocational Skill Standards (NVSS) for metal cutting professional to meet
the international standard. Training workers according to the NVS needs
to be seriously considered as the intense issue of vocational training.
However, there is no project studying and implementing vocational
trading according to the NVSS.
Therefore, it is necessary to study “Teaching to metal cutting
major at college level accordance with national vocational skill
standards” project.
2. The purpose of the research.
Design and implement the process of teaching metal cutting
profession according to the national vocational standard to meet the demand
of workforce and the vocational practical requirement.
3. The object and SUBJECT of the research.
3.1. The object of research
The reality of teaching metal cutting profession in colleges.
2
3.2. The subject of research
Teaching process according to national vocational skill standards.
4. Scientific Hypothesis.
If designing and implementing teaching to metal cutting major at
college level accordance with national vocational skill standards, it will
help students immediately after graduation to become familiar with and
quickly do the tasks well. jobs of the profession and potential for further
development (expressed through process evaluation and evaluation of the
end of the module).
5. Studying tasks.
5.1. Study the theoretical and practical basis of teaching according to the
NVS in order to improve training quality.
5.2. Research, analyze, and assess the reality of teaching metal cutting
profession in vocational facilities in Ho Chi Minh City.
5.3. Propose solutions to renew the content, method, and means of training
and assessment tools according to the NVSS then apply them to CNC
module.
5.4. Experimenting and assessing the applicability and effectiveness of
the proposed solutions.
6. The area of research
The topic of studying the vocational training program for cutting
metal at college level, focusing on the content, requirements, methods,
means and assessment tools according to national professional standards.
Surveying the status of metal cutting vocational training of
college level at some Vocational college of Ho Chi Minh City and
Southern provinces.
3
Proposing a number of measures to renovate the content and
methods of training and evaluating learning results according to national
occupational skill standards and the pedagogical experiment and some
opinions from experts.
The topic chosen to the lathing modules, CNC milling to illustrate
for setting up contents, methods and tools to evaluate learning outcomes
according to national professional standards within the proposals
measured.
7. Studying methodologies.
7.1 The theoretical research methodology group:
Analyzing, summarizing and comparing documents and research projects
from domestic and international, setting up the theoretical fundaments of
the thesis.
7.2 The practical research methodology group:
Investigating by questionnaires, observations, talk and directly
professional interviewing in order to propose teaching solutions, to
receive advice from experts and evaluation for research results.
Testing methods: educational experimental methods, expert methods to
evaluate research results.
7.3 The mathematical statistics methodology group:
In order to process the experimental results, investigation from
researching.
8. New points are needed to prove in the project
Teaching in accord with the NVSS would improve operative
capability of students, thus, enhancing teaching quality and fulfilling
vocational practical requirements.
9. New contributions of the thesis.
4
9.1. In theory: Applying the method of teaching subject theory to propose
and set up the theoretical fundament for the viewpoint of teaching
according to the national occupational skill standards in order to
contribute to enriching teaching in subjects, such as: Clarify viewpoints
in teaching and learning according to National Occupational Skills
Standards and its characteristics; analyze scientific viewing problems;
propose for teaching processes according to National Occupational Skills
Standards.
9.2. In practice: Proposal two measures to implement teaching according
to National Occupational Skills standards in teaching graduation
internship module, the initial experiment is feasible, effective and can be
consulted well for those who are interested in teaching.
Chapter 1
THEORETICAL AND PRACTICAL BASIS OF TEACHING
ACCORDING TO THE NATIONAL VOCATIONAL STANDARD.
1.1 GENERAL CONCEPTS
1.1.1. Studies about teaching according to vocational skill standard
a. International studies
Most international studies about teaching according to vocational
skill standard agree that vocational training should train and give
certificate according to the demand of a certain workplace. Moreover, the
training facility does not give certificate, but also training requirements
that students must achieve. This problem relates the development of a
certification system and national standard.
b. National studies
5
Studies of teaching according to the NVS insist the importance of
teaching approaching capability. Authors, Do Ngoc Thong, Dinh Quang
Bao, Do Tien Dat, Mai Van Hung, Do Viet Hung, Do Duc Thai, Tran Thi
Kim Dung, Nguyen Van Khoi, Le Huy Hoang, Nguyen Thanh Trinh,
Nguyen Tran Nghia, Ho Ngoc Tien, Phan Thi Hai Van, Nguyen Quang
Viet, Nguyen Thanh Ha focus on clarifying concepts such as, capability,
training scope according to capability, building curriculum according to
capability, assessment according to capability, ect., and criteria for
training teachers according to capability. Modernize teaching method
according to capable approach adhere certain subjects.
1.2 BASIC CONCEPTS
1.2.1. Tools concepts
1.2.1.1 Definition of national occupational skill standards
This thesis uses the concept of National Occupational Skills Standards
recorded in the Employment Law, specifically: "National occupational
skill standards are regulations on professional knowledge, practical
capacity and ability to apply that knowledge and capability into jobs that
employees need to perform jobs according to each skill level of each
profession ”.
In this concept, the concept of occupational skills is understood in a
broader sense than the concept of common skills (ability to perform
competently one operation, action). Here the concept of this skill must be
understood including intellectual skills, communication and cooperation
skills; ie, like the connotation of capacity concept.
1.2.1.2 The concept of teaching according to the National Professional
Skills Standards
6
Teaching under the National Professional Skills Standards in the thesis is
understood as a teaching view or a teaching methodology with the idea of
considering national professional skills standards as specific objectives,
to be understood by the learners themselves after a course within the
teacher’s help. The idea of this teaching perspective is to apply the
interactive pedagogy method, among the actors involved in the teaching
process about 3 key factors: learners, teachers and the environment. On
the basis of designing teaching activities based on dialectical relationships
with the interaction of these 3 key elements to control the learners’
activities in the teaching-learning process towards the National
Professional Skills Standards, the goal of learning to dominate them. The
teachers must work learners together through pedagogical effects to
measure the learning activities as well as achieve learning objectives.
During this process, both learners and teachers interact with the teaching
contents.
1.2.2 Related concepts
1.2.2.1 Concept of job analysis
- The job analysis in the thesis is known as "analyzing the status of works"
in order to collect information on making plan.
Each job will contain in some specific duties. There will be some tasks
must be done in each. The results of tasks analysis will be used as a basis
for designing training curriculum and developing national professional
skill standards.
1.2.2.2 Definition of competence and implementation capacity
In English, the term "competency" is used both in terms of capacity and
performance in Vietnamese. Many authors also use the same. In this
thesis, only the concept of implementation capacity and concept used in
7
the thesis is defined as follows: "Implementation capacity is knowledge,
skills and attitudes that are integrated seamlessly to perform fully.
integrity of tasks and jobs of the profession according to the standards of
the labor market.
1.2.2.3 The concept of Learning outcomes
According to UNESCO "Learning outcomes" standard is all information,
competency, knowledge, values, skills, capacity or behaviors required
learners to be mastered by completing an educational program which can
prove after completing the learning process and or an internship process
as well as the specific knowledge, practical skills gained and
demonstrated by completing succeeding a lesson.
1.3 PRINCIPLE THEORY OF TEACHING IN ACCORD WITH
THE VOCATIONAL SKILL STANDARD.
1.3.1 Teaching reasoning basis of teaching activities according to the
NVSS
According to the method of SPTT, any teaching process has many
different actors involved in this process. The method of self-created
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_day_hoc_nghe_cat_got_kim_loai_trinh_do_cao_d.pdf