Các biện pháp thiết kế dạy học nghiệp vụ sư phạm dựa vào dự
án
3.1.1. Hướng dẫn sinh viên thiết kế dự án học tập
3.1.1.1. Hỗ trợ sinh viên lựa chọn chủ đề để thiết kế dự án
a) Đặc điểm nội dung NVSP trong đào tạo giáo viên tiểu học
trình độ đại học
- Có bộ phận mang tính liên môn và có nhiều bộ phận độc lập
- Tích hợp giữa lí thuyết và thực hành chưa cao
- Gắn với thực tiễn chưa cao và tính chuyên nghiệp chưa cao
- Tổ chức học tập trải nghiệm tương đối dễ dàng
b) Gợi ý một số chủ đề nội dung NVSP có thể chọn để thiết
kế dự án học tập
Hầu hết nội dung NVSP ở các môn và học phần đều có thể
chuyển thành chủ đề dự án nếu biết xử lí và qui chúng thành các kĩ năng
nghề nghiệp cơ bản của nhà giáo tiểu học, chung cho nhiều lĩnh vực dạy
học và chuyên biệt cho dạy học từng môn học. Nội dung NVSP ở
Phương pháp dạy học bộ môn rất phong phú, hầu hết đều có thể chuyển
thành các kĩ năng và chọn một hay một nhóm kĩ năng để làm chủ đề dự
án, ví dụ Kĩ năng thiết kế bài học kiến tạo môn Khoa học ở tiểu học, Kĩ
năng dạy học Khoa học theo hướng tìm tòi bằng thực nghiệm, Kĩ năng
dạy học ngôn ngữ đối thoại cho HS tiểu học GV gợi ý hàng loạt chủ
đề học tập NVSP để SV lựa chọn qua thảo luận nhóm hoặc hình thức
nào đó do các em quyết định. Nếu cần GV có thể tư vấn.
c) Nội dung dự án
Thiết kế nội dung của dự án cần làm rõ: 1/ Chủ đề của dự án có
những hoạt động nào?; 2/ Từng hoạt động đó thực hiện vai trò gì trong
việc đạt được mục tiêu toàn dự án . Có thể chia hoạt động theo vấn đề
cần giải quyết hoặc theo cấu trúc nội dung của chủ đề. Mỗi nội dung
nhỏ, hoặc một vấn đề cần giải quyết của chủ đề có thể được xây dựng
thành một hoặc vài hoạt động học tập khác nhau.
Những hoạt động chính SV phải thực hiện trong tiến trình thực
hiện dự án, bao gồm: hoạt động thực hành, luyện tập; nghiên cứu, giải
quyết vấn đề; lên ý tưởng cho dự án; thảo luận xác định sản phẩm cuối
cùng của dự án; thiết kế và tạo cấu trúc cho dự án; thu thập thông tin và16
dữ liệu; tập hợp và phân tích dữ liệu; đánh giá, chọn lọc và xử lí tư liệu;
xây dựng kế hoạch làm việc nhóm; chuẩn bị phương tiện, học liệu và
các nguồn lực để thực hiện dự án; chuẩn bị môi trường học dã ngoại;
báo cáo thử sản phẩm trước nhóm, báo cáo sản phẩm cuối cùng trước
nhóm khác và GV; lập kế hoạch và tiến hành đánh giá sản phẩm và tiến
trình thực hiện dự án.
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 554 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Dạy học nghiệp vụ Sư phạm dựa vào dự án cho sinh viên Đại học ngành giáo dục Tiểu học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dự án học tập
Dạy học dựa vào dự án đòi hỏi phải có các dự án học tập. Trong
luận án khái niệm dự án học tập được hiểu là kiểu dự án được thiết kế
và thực hiện bởi người học trong quá trình dạy học dưới sự hỗ trợ của
Giáo viên nhằm các mục đích giáo dục và phát triển người học. Dự án
học tập chính là môi trường thể hiện sự thống nhất cao độ của nội dung
học tập và các hoạt động của người học. Học trình dựa vào dự án luôn
có tính tích hợp, tính thực tế, tính hợp tác và nhiều cơ hội để người học
thể hiện mình, nó kết hợp một số dự án thành chuỗi phù hợp với chuẩn
hay mục tiêu học tập. Về nguyên tắc, cho dù dự án học tập ở các cơ sở
giáo dục chuyên nghiệp như trường nghề, các đại học có mục tiêu phát
triển kinh tế-xã hội nhưng chúng trước hết vẫn là các kế hoạch phát
triển người học và phần nào phát triển nghề nghiệp cho nhà giáo.
7
1.3.1.3. Học tập dựa vào dự án
Dựa vào các DAHT, người học tiến hành công việc học của
mình theo thiết kế dự án, còn giáo viên sử dụng chúng như là công cụ
quản lí, lãnh đạo quá trình học tập và người học, cũng như làm môi
trường để tổ chức nội dung và các hoạt động giáo dục hiệu quả, áp dụng
các phương pháp và kĩ thuật dạy học có tính chất xã hội hóa cao. Khi
dạy học dựa vào dự án, thì các dự án học tập chính là đơn vị nội dung
và đơn vị hoạt động để tổ chức học trình đó, tương tự như trong hệ bài -
lớp thì bài học là đơn vị.
Như vậy, học tập dựa vào dự án là chiến lược học tập thông
qua các hoạt động thiết kế và thực hiện dự án học tập của người học,
trong đó tiến trình thực hiện dự án chính là quá trình học tập, sản phẩm
của dự án phản ánh kết quả học tập đã xác định tuy chúng không đồng
nhất là một.
1.3.1.4. Dạy học dựa vào dự án
Có thể hiểu rằng dạy học DVDA là kiểu hay chiến lược dạy học
trong đó người học tiến hành việc học tập thông qua các dự án học tập,
chứ không thông qua các bài học thông thường truyền thống. Như vậy,
dạy học dựa vào dự án là một chiến lược hay kiểu tổ chức dạy học mà
đặc trưng cơ bản là tạo ra môi trường học tập năng động, hợp tác, thân
thiện bằng tiến trình thực hiện dự án học tập, trong đó người học thực
hiện nhiệm vụ học tập phức hợp, mang tính mở, có sự kết hợp trực tiếp
lí thuyết và thực tiễn, đòi hỏi tính tự lực và trách nhiệm cá nhân cao
của người học trong toàn bộ quá trình học tập, dẫn đến những sản
phẩm có thể trình bày, giới thiệu và kết quả học tập gắn liền với sản
phẩm của dự án.
1.3.2. Đặc điểm của dự án học tập trong dạy học nghiệp vụ sƣ
phạm cho sinh viên đại học ngành giáo dục tiểu học
1.3.2.1. Những tiêu chí sư phạm của dự án học tập
a) Tiến trình dạy học dựa vào dự án
Theo nhiều người [Alan & Stoller (2005), Stoller (1997)
Sheppard & Stoller (1995)], qui trình dạy học dựa vào dự án nên có 10
bước:
1. Người học và Giáo viên thỏa thuận và nhất trí với nhau về
chủ đề và ý tưởng của dự án.
2. Người học và Giáo viên cùng nhau thảo luận để xác định sản
phẩm cuối cùng của dự án.
3. Người học và Giáo viên cùng nhau thiết kế và tạo cấu trúc
8
cho dự án.
4. Giáo viên chuẩn bị để giúp người học sẵn sàng trước yêu cầu
thu thập thông tin và dữ liệu.
5. Người học thu thập thông tin và dữ liệu cần thiết.
6. Giáo viên chuẩn bị để giúp người học sẵn sàng trước yêu cầu
tập hợp và phân tích dữ liệu.
7. Người học tập hợp và phân tích dữ liệu.
8. Giáo viên chuẩn bị để giúp người học sẵn sàng về ngôn ngữ
và các kĩ năng được sử dụng trong khi tiến hành dự án.
9. Người học trình bày sản phẩm cuối cùng.
10. Người học đánh giá dự án.
b) Cấu trúc chung của dạy học dựa vào dự án
Cấu trúc chung của DHDVDA thường gồm những thành tố sau:
1. Phân tích nội dung học tập, mục tiêu dạy học có thể thích
hợp với việc sử dụng dự án để dạy học.
2. Xác định chủ đề và ý tưởng của dự án
3. Thiết kế dự án, gồm cả kĩ thuật đánh giá
4. Đánh giá HS và ghép nhóm làm việc theo quan điểm phân
hóa
5. Chuẩn bị phương tiện, học liệu và các nguồn lực khác
6. Tiến hành dự án theo thiết kế
7. Quản lí tiến trình thực hiện dự án như là quản lí học tập
8. Đánh giá thường xuyên tiến trình dự án
9. Đánh giá kết thúc dự án
10. Đánh giá sản phẩm dự án và đánh giá kết quả học tập.
1.3.2.2. Các kiểu dự án học tập và phân loại
1.3.3. Quan điểm về dạy học dựa vào dự án
1.3.3.1. Những nguyên tắc của dạy học dựa vào dự án
DHDVDA bao quát hầu hết các kiểu và chiến lược dạy học (trừ
hệ thống bài – lớp truyền thống) như dạy học hợp tác, dạy học nhóm,
dạy học dựa vào vấn đề, dạy học kiến tạo (tức là dạy học dựa vào vùng
cận phát triển), dạy học dựa vào nghiên cứu trường hợp, dạy học dựa
vào năng lực v.v Vì vậy nó tuân thủ nhiều nguyên tắc khác nhau, cho
dù nó vẫn được phân biệt tương đối với những kiểu dạy học khác. Dạy
học DVDA thực chất chính là dạy học hợp tác nhưng dựa vào môi
trường dự án chứ không phải môi trường nhóm, lớp thông thường và
cũng là dạy học dựa vào trải nghiệm. Do đó những nguyên tắc của
DHDVDA là sự kết hợp các nguyên tắc dạy học hợp tác và các nguyên
9
tắc học tập trải nghiệm.
1. Sự phụ thuộc lẫn nhau tích cực trong quá trình và kết quả học
tập
2. Trách nhiệm và công việc cá nhân trong học tập
3. Tương tác trực diện nhằm mở rộng các cơ hội hoạt động
4. Dạy học chủ yếu thông qua và dựa vào các kĩ năng xã hội
5. Xử lí nhóm hợp tác
6. Tính vấn đề của nội dung học tập, chủ yếu là tính vấn đề
mang nội dung xã hội
7. Tính tham gia của tất cả mọi người và về mọi mặt
8. Tìm tòi – khám phá và làm việc để đạt mục đích học tập qua
sản phẩm cuối cùng, nội dung học tập không cho sẵn
9. Tính tự lực, tích cực liên tục của người học
1.3.3.2. Đặc điểm và vai trò của dạy học NVSP ở đại học sư phạm
dựa vào dự án
a). Đặc điểm của dạy học NVSP dựa vào dự án
- Chủ đề dự án phản ánh nội dung nghiệp vụ sư phạm
- Học tập nghiệp vụ sư phạm là quá trình thực hiện dự án
- Kết quả học tập được phản ánh ở sản phẩm cuối cùng của dự án
và quá trình thực hiện dự án
- Đánh giá kết quả học tập kết hợp với tự đánh giá của sinh viên
- Dạy học là quá trình hướng dẫn hành động và giải quyết vấn đề
b) Vai trò của dạy học NVSP dựa vào dự án
- Tập trung vào năng lực nghề nghiệp
- Tạo cơ hội trải nghiệm cho sinh viên
- Khuyến khích hợp tác và chia sẻ
- Rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn
- Tạo môi trường học tập cởi mở và năng động
Kết luận chƣơng 1
1.1. Dạy học nghiệp vụ sư phạm là phần chiếm mảng lớn trong
cả chương trình đào tạo giáo viên tiểu học. Tuy nhiên cho đến nay quan
niệm khoa học về NVSP chưa rõ ràng. Cho nên nội dung NVSP vẫn
còn chưa được tổ chức tốt và thuận lợi cho dạy học. Cần phải hiểu
NVSP chính là một bộ phận của năng lực nghề nghiệp nhà giáo, đặc
trưng cho nghề dạy học mà các nghề khác không có.
1.2. Đã có nhiều nghiên cứu về dạy học dựa vào dự án ở các
môn học truyền thống ở phổ thông cũng như ở đại học. Điều đó chứng
tỏ khả năng áp dụng dạy học DVDA rất rộng rãi, trong đó có dạyhọc
10
NVSP. Hễ yếu tố nào có nội dung cụ thể như tri thức, kĩ năng, năng lực,
thái độ, chỉ trừ những giá trị trừu tượng như tư tưởng, tư duy, tình
cảm..., thì đều có thể dạy học được.
1.3. Dạy học DVDA chưa được áp dụng để dạy NVSP vì một
số lí do. Có người cho là tốn thời gian và sức lực. Có người cho là kết
cấu và tổ chức nội dung NVSP không thuận lợi. Lại có quan điểm
không chính xác về NVSP, cho rằng không thể dạy học được. Những ý
kiến đó đều cho thấy vấn đề dạy học NVSP dựa vào dự án là vấn đề còn
bỏ ngỏ, còn ít được nghiên cứu và chưa được quan tâm đúng mức.
11
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM
DỰA VÀO DỰ ÁN CHO CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC
TIÊU HỌC Ở MỘT SỐ TRƢỜNG ĐHSP
2.1. Tình hình chung về dạy học nghiệp vụ sƣ phạm ở một số
trƣờng ĐHSP
2.1.1. Thực trạng chƣơng trình đào tạo NVSP
2.1.2. Thực trạng phƣơng pháp dạy học và học tập NVSP
2.1.3. Thực trạng đánh giá kết quả học tập NVSP
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích, qui mô, địa bàn và khách thể khảo sát
2.2.1.1. Mục đích
Nhằm đánh giá thực trạng dạy học NVSP và thực trạng áp dụng
dự án trong dạy học một số yếu tố nội dung NVSP cho SV ngành
GDTH hiện nay.
2.2.1.2. Qui mô, địa bàn, khách thể khảo sát
Mẫu khảo sát gồm 640 người.
Thời gian thực hiện khảo sát: từ tháng 9/2014 đến tháng 9/2017.
2.2.2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát
2.2.2.1. Nội dung
- Thực trạng dạy học các môn NVSP
- Thực trạng nhận thức về học tập, dạy học dựa vào dự án
- Thực trạng dạy học dựa vào dự án
2.2.2.2. Phương pháp và kĩ thuật khảo sát
- Sử dụng bảng hỏi ý kiến
- Phỏng vấn, Phân tích hồ sơ, Quan sát, Tổng kết kinh nghiệm.
- Xử lí số liệu bằng thống kê, đánh giá định lượng, đánh giá
định tính.
2.3. Phân tích kết quả khảo sát
2.3.1. Thực trạng dạy học các môn NVSP
2.3.1.1. Phương pháp dạy học nghiệp vụ sư phạm
2.3.1.2. Chiến lược dạy học nghiệp vụ sư phạm
12
2.3.1.3. Hiệu quả dạy học nghiệp vụ sư phạm
2.3.2. Nhận thức về học tập và dạy học dựa vào dự án
2.3.2.1. Hiểu biết về đặc điểm của dạy học dựa vào dự án
2.3.2.2 Hiểu biết về các nguyên tắc dạy học dựa vào dự án
2.3.3. Thực trạng dạy học nghiệp vụ sƣ phạm dựa vào dự án cho
sinh viên ngành giáo dục tiểu học
2.3.3.1. Những kiểu dự án được thực hiện
2.3.3.3. Đánh giá những lợi thế của dạy học NVSP dựa vào dự án
2.3.3.4. Hiệu quả của dạy học NVSP dựa vào dự án
2.3.3.5. Đánh giá qui trình chung dạy học NVSP dựa vào dự án
2.4. Nhận định chung
2.4.1. Về dạy học các môn nghiệp vụ sƣ phạm
Dạy học NVSP cho đến nay chưa có thay đổi tiến bộ đáng kể so
với hàng vài chục năm trước. Có chăng là lắm môn hơn và mất thì giờ
nhiều hơn. Tình trạng hiện nay gây lãng phí lớn về quĩ thời gian rèn
luyện nghề nghiệp, nhất là kĩ năng, và thiếu kết nối hệ thống để tập
trung vào năng lực.
2.4.2. Nhận thức về học tập và dạy học dựa vào dự án
Học tập và dạy học DVDA là những điều được bàn nhiều trên
sách vở, hội thảo và các lớp tập huấn của nhiều dự án giáo dục. GV và
SV có những hiểu biết nhất định về học tập và dạy học DVDA thì đó là
điều kiện thuận lợi để mở rộng và đẩy mạnh việc áp dụng chiến lược
này trong giáo dục đại học. Đó là điều kiện thực tiễn cần thiết. Họ đã
nghe, đã biết, đã học khá nhiều qua sách vở nên vấn đề trang bị lí luận
cũng đã được giảm gánh nặng. Vấn đề còn lại là năng lực thực thi chiến
lược này trong thực tiễn dạy học. Đây là nhiệm vụ không chỉ thuần túy
chuyên môn mà liên quan rất mật thiết với quản lí đào tạo. Nếu cấu trúc
và tổ chức chương trình đào tạo vẫn cứng nhắc kiểu bộ môn thì chỉ có
thể áp dụng dạy học DVDA theo từng phần cục bộ và manh mún.
2.4.3. Về dạy học nghiệp vụ sƣ phạm dựa vào dự án
Qua khảo sát, phỏng vấn cho thấy nhìn chung, GV và SV đều
thấy được sự cần thiết phải có những chiến lược dạy học hiện đại để dạy
học NVSP đáp ứng yêu cầu đào tạo GVTH hiện nay. Hơn nữa, các GV,
SV đã có những hiểu biết ban đầu về dạy học dựa vào dự án. Tuy nhiên,
nhận thức này còn hạn chế, chưa hiểu rõ bản chất, đặc biệt là dạy học
NVSP trong đào tạo GVTH nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp của
người học. Do đó, cần phải có những cơ chế khuyến khích hay bắt buộc
áp dụng dự án học tập và những chiến lược dạy học hiệu quả khác
13
trong dạy học NVSP.
Qua thực tế khảo sát, phỏng vấn, quan sát cho thấy các trường
đào tạo GVTH trình độ đại học sư phạm chưa áp dụng dự án học tập
một cách bài bản trong dạy học NVSP. Một số trường mới chỉ sử dụng
những dự án môn học, chưa thực sự thể hiện bản chất của dạy học dự án
trong dạy học NVSP và cũng chưa khái quát lên thành những biện pháp,
kĩ thuật lựa chọn, thiết kế các dự án học tập và trải nghiệm thực tế tại
trường tiểu học. Chưa lựa chọn, thiết kế các dự án điển hình dùng trong
dạy học gắn với những đổi mới của GDTH hiện nay như: dạy học theo
chủ đề, sinh hoạt chuyên môn theo kiểu "nghiên cứu bài học", đánh giá
HS theo tiếp cận năng lực...
Từ những khó khăn, thách thức khi áp dụng dự án học tập trong
dạy học NVSP qua khảo sát, quan sát, phỏng vấn cho thấy cần phải có
những thay đổi về học chế, quản lí, nội dung, chương trình đào tạo
NVSP và phải có những hướng dẫn, tập huấn chi tiết, trải nghiệm thực
tiễn dạy học NVSP DVDA ở trường tiểu học. Số lượng GV áp dụng dự
án học tập trong dạy học NVSP còn quá ít. Một số GV chỉ sử dụng dự
án học tập dưới dạng các PPDH theo từng môn học, song các dự án đưa
ra vẫn nhỏ, lẻ, chưa mang tính điển hình trong dạy học NVSP Chưa
hướng dẫn được cho SV sử dụng các kiến thức về tích hợp "liên môn",
"xuyên môn" trong học tập NVSP.
Kết luận chƣơng 2
2.1. Tình trạng chung của dạy học NVSP trong đào tạo và bồi
dưỡng giáo viên hiện nay tuy có nhiều điểm mới về nội dung song
phương pháp và chiến lược dạy học chưa có nhiều thay đổi. Kiểu dạy
học bài – lớp vẫn chiếm ưu thế tuyệt đối mặc dù xen vào đó một số kĩ
thuật hiện đại như thảo luận, công não, nghiên cứu bài học, nêu vấn đề,
học hợp tác v.v
2.2. Việc học tập các kĩ năng NVSP tuy được thực hiện tích cực
song chưa thật sự hiệu quả vì vẫn phụ thuộc cách dạy học ít trải nghiệm,
thiếu ứng dụng thực tế. Nói đúng hơn, SV biết lí thuyết về kĩ năng nghề
nghiệp nhiều hơn là có kĩ năng thực sự để làm việc. Chưa có các chiến
lược và phương pháp hiệu quả để dạy học NVSP, nhất là kĩ năng
NVSP. Các cơ sở đào tạo giáo viên tiểu học chưa thực sự mạnh dạn
thay đổi cách tổ chức và thiết kế chương trình đào tạo NVSP nên chưa
tạo ra điều kiện để áp dụng các chiến lược dạy học hiệu quả hơn.
2.3. Dạy học DVDA đã được nhận thức về lí luận và được áp
14
dụng tương đối thành công ở nhiều ngành đào tạo khoa học kĩ thuật như
Y học, Nông nghiệp, Công nghiệp, Khoa học quản lí, Lâm nghiệp, Kinh
doanh v.v Nhưng chiến lược đó chưa được áp dụng nhiều ở các
trường sư phạm. Một số trường hợp áp dụng nhưng chưa hẳn là dạy học
DVDA, mà chỉ là dạy học theo chủ đề. Trong dạy học NVSP lại hầu
như chưa có mô hình dạy học DVDA nào có sức thuyết phục. Các GV
và SV sư phạm cũng am hiểu lí thuyết về dạy học DVDA, nhưng thực
tế chưa thực hiện tích cực. Họ cũng chỉ ra những trở ngại, chủ yếu là do
không có thời gian và rất vất vả. Hơn nữa cũng không ai bắt buộc họ
phải dạy học như thế. Các trường sư phạm ai cũng dạy học môn mà
mình phụ trách như trước kia vẫn dạy. Cho nên việc gì phải thay đổi, vả
lại mất nhiều thời gian và sức lực hơn nhưng không được thù lao gì hơn
những người cứ dạy như trước.
15
Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP DẠY HỌC NGHIỆP VỤ
SƢ PHẠM DỰA VÀO DỰ ÁN CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC
NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC
3.1. Các biện pháp thiết kế dạy học nghiệp vụ sƣ phạm dựa vào dự
án
3.1.1. Hƣớng dẫn sinh viên thiết kế dự án học tập
3.1.1.1. Hỗ trợ sinh viên lựa chọn chủ đề để thiết kế dự án
a) Đặc điểm nội dung NVSP trong đào tạo giáo viên tiểu học
trình độ đại học
- Có bộ phận mang tính liên môn và có nhiều bộ phận độc lập
- Tích hợp giữa lí thuyết và thực hành chưa cao
- Gắn với thực tiễn chưa cao và tính chuyên nghiệp chưa cao
- Tổ chức học tập trải nghiệm tương đối dễ dàng
b) Gợi ý một số chủ đề nội dung NVSP có thể chọn để thiết
kế dự án học tập
Hầu hết nội dung NVSP ở các môn và học phần đều có thể
chuyển thành chủ đề dự án nếu biết xử lí và qui chúng thành các kĩ năng
nghề nghiệp cơ bản của nhà giáo tiểu học, chung cho nhiều lĩnh vực dạy
học và chuyên biệt cho dạy học từng môn học. Nội dung NVSP ở
Phương pháp dạy học bộ môn rất phong phú, hầu hết đều có thể chuyển
thành các kĩ năng và chọn một hay một nhóm kĩ năng để làm chủ đề dự
án, ví dụ Kĩ năng thiết kế bài học kiến tạo môn Khoa học ở tiểu học, Kĩ
năng dạy học Khoa học theo hướng tìm tòi bằng thực nghiệm, Kĩ năng
dạy học ngôn ngữ đối thoại cho HS tiểu học GV gợi ý hàng loạt chủ
đề học tập NVSP để SV lựa chọn qua thảo luận nhóm hoặc hình thức
nào đó do các em quyết định. Nếu cần GV có thể tư vấn.
c) Nội dung dự án
Thiết kế nội dung của dự án cần làm rõ: 1/ Chủ đề của dự án có
những hoạt động nào?; 2/ Từng hoạt động đó thực hiện vai trò gì trong
việc đạt được mục tiêu toàn dự án . Có thể chia hoạt động theo vấn đề
cần giải quyết hoặc theo cấu trúc nội dung của chủ đề. Mỗi nội dung
nhỏ, hoặc một vấn đề cần giải quyết của chủ đề có thể được xây dựng
thành một hoặc vài hoạt động học tập khác nhau.
Những hoạt động chính SV phải thực hiện trong tiến trình thực
hiện dự án, bao gồm: hoạt động thực hành, luyện tập; nghiên cứu, giải
quyết vấn đề; lên ý tưởng cho dự án; thảo luận xác định sản phẩm cuối
cùng của dự án; thiết kế và tạo cấu trúc cho dự án; thu thập thông tin và
16
dữ liệu; tập hợp và phân tích dữ liệu; đánh giá, chọn lọc và xử lí tư liệu;
xây dựng kế hoạch làm việc nhóm; chuẩn bị phương tiện, học liệu và
các nguồn lực để thực hiện dự án; chuẩn bị môi trường học dã ngoại;
báo cáo thử sản phẩm trước nhóm, báo cáo sản phẩm cuối cùng trước
nhóm khác và GV; lập kế hoạch và tiến hành đánh giá sản phẩm và tiến
trình thực hiện dự án.
3.1.1.2. Nguyên tắc thiết kế
- Đảm bảo làm rõ mục tiêu học tập và sản phẩm cuối cùng để
đánh giá
- Tính vấn đề của nội dung học tập, chủ yếu là tính vấn đề
mang nội dung xã hội, gắn với thực tiễn.
- Đảm bảo tính tự lực của SV trong học tập
- Đảm bảo tính phức hợp và liên môn về nội dung và hoạt động
- Kết hợp hoạt động chung và hoạt động cá nhân trong học tập
3.1.1.3. Cấu trúc kĩ thuật chung của dự án học tập
3.1.2. Thiết kế phƣơng pháp dạy học để hỗ trợ sinh viên
3.1.2.1. Thiết kế các phương pháp dạy học phù hợp với học tập
dựa vào dự án và học tập NVSP
3.1.2.2. Thiết kế các phương án dự phòng khi phải tư vấn và hỗ trợ
SV
3.2. Xây dựng và áp dụng qui trình học tập và qui trình dạy học
nghiệp vụ sƣ phạm dựa vào dự án
3.2.1. Qui trình học tập nghiệp vụ sƣ phạm dựa vào dự án
3.2.1.1. Đọc tư liệu, tập hợp dữ liệu cần sử dụng
3.2.1.2. Phân công nhiệm vụ cá nhân và nhóm
3.2.1.3. Làm việc nhóm hợp tác
3.2.1.4. Tạo ra sản phẩm cuối cùng của dự án
3.2.1.5. Đánh giá sản phẩm dự án và kết quả học tập
3.2.2. Qui trình dạy học nghiệp vụ sƣ phạm dựa vào dự án
3.2.2.1. Ghép nhóm và phân công nhiệm vụ
3.2.2.2. ướng dẫn thực hiện D
3.2.2.3. hực hiện dự án
3.2.2.4. áo cáo sản phẩm dự án
17
3.2.3. Hƣớng dẫn, giám sát quá trình học tập theo dự án
3.3. Các biện pháp đánh giá học tập dựa vào dự án
3.3.1. Sử dụng phƣơng thức tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau
trong quá trình thực hiện dự án
3.3.1.1. Tự đánh giá
3.3.1.2. Đánh giá lẫn nhau
3.3.2. Đánh giá kết quả học tập dựa vào dự án
3.3.2.1. Đánh giá sản phẩm dự án
3.3.2.2. Đánh giá kết quả học tập NVSP
3.4. Minh họa qua một số thiết kế dự án và hoạt động của sinh viên
3.4.1. Dự án Kĩ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học ở tiểu học
3.4.2. Dự án Kĩ năng thiết kế phƣơng pháp dạy học tiểu học
Kết luận chƣơng 3
3.1. Các biện pháp dạy học NVSP DVDA đã thể hiện rõ những
nguyên tắc dạy học DVDA và yêu cầu của dạy học NVSP là tập trung
vào kĩ năng nghề nghiệp. Trong đó có những tác động đến hoạt động
của SV như nhận thức, giao tiếp, trải nghiệm, làm việc hợp tác, đánh
giá, tự đánh giá, nghiên cứu lí thuyết, thực hành, thiết kế và thực hiện
dự án một cách độc lập.
3.2. Vai trò của SV trong dạy học NVSP DVDA được khuyến
khích đến mức cao nhất. Vai trò của GV chỉ là cố vấn và tham vấn
trong cả thiết kế lẫn thực hiện dự án. SV phải thực sự làm việc và suốt
tiến trình thực hiện dự án các em luôn cần tự đánh giá và đánh giá lẫn
nhau, đánh giá nhóm về quá trình và kết quả công việc theo những tiêu
chí rõ ràng.
3.3. Việc đánh giá học tập dựa vào dự án luôn có 2 phần: 1/
Đánh giá sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng của dự án; 2/
Đánh giá kết quả học tập cụ thể mà SV phải đạt được qua dự án. Đánh
giá kết quả học tập cần bám sát bản chất của tri thức, năng lực hay kĩ
năng NVSP mà dự án nhằm vào. Nếu kết quả mong đợi là kĩ năng
NVSP nào đó thì phải đánh giá kĩ năng đúng với yêu cầu đánh giá kĩ
năng.
18
Chƣơng 4. THỰC NGHIỆM KHOA HỌC
4.1. Khái quát về thực nghiệm
4.1.1. Mục đích, qui mô, địa bàn thực nghiệm
4.1.1.1. Mục đích
- Kiểm chứng tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà đề tài
đã nêu.
- Đánh giá tính khả thi, tính hiệu quả của các biện pháp dạy học
NVSP DVDA, cụ thể là dạy học Kĩ năng thiết kế ppdh tiểu học như một
trong những kĩ năng NVSP quan trọng.
4.1.1.2. Địa bàn
Thực nghiệm được tiến hành tại Khoa Giáo dục tiểu học -
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2. Đây là cơ sở đào tạo GVTH có tín
nhiệm lâu nay, có điều kiện cơ sở vật chất, các nguồn học liệu đảm bảo
cơ bản cho quá trình tổ chức DHDVDA; đội ngũ GV lành nghề, có kinh
nghiệm nhiều năm, đạt chuẩn về đào tạo đại học.
4.1.1.3. Qui mô và khách thể thực nghiệm
Khách thể thực nghiệm: SV Khoa giáo dục tiểu học khóa 2012-
2016 và 2013-2017 (K37 và K 38), năm 1 và 2, Trường ĐH sư phạm
Hà Nội 2.
4.1.2. Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm
4.1.2.1. Nội dung thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm dự án: “Thiết kế ppdh theo hướng tích
cực hóa học tập ở tiểu học” để bước đầu đánh giá tính khả thi, tính hiệu
quả của các biện pháp tổ chức dạy học NVSP dựa vào dự án, cụ thể
thông qua dạy học Kĩ năng thiết kế ppdh tiểu học. Kĩ năng này là kĩ
năng NVSP quan trọng.
Dự án “Thiết kế ppdh tiểu học” mang nội dung tích hợp từ môn
Giáo dục học và học phần Ppdh bộ môn Khoa học ở tiểu học. Thời
lượng thực hiện dự án 3 giờ trên lớp + 9 giờ làm việc nhóm (36 giờ tự
học của nhóm).
Qua thực hiện dự án, thực nghiệm nội dung các biện pháp dạy
học NVSP được áp dụng vào dạy học Kĩ năng thiết kế ppdh như là một
kĩ năng dạy học quan trọng trong NVSP mà SV cần lĩnh hội và nhằm
kiểm định tính hiệu quả, tính khả thi của các biện pháp trong thực tiễn
đào tạo.
4.1.2.2. Phương pháp, kĩ thuật và tiến trình thực nghiệm
19
a) Thu thập dữ liệu thực nghiệm
- Quan sát: Đánh giá SV thực hiện đúng kĩ thuật và cách thức
tiến hành TKPPDH, mức độ thuần thục, linh hoạt, sáng tạo trong việc
thực hiện các thao tác bộ phận. Sử dụng phiếu đánh giá, đánh giá mức
độ đạt được của cá nhân và nhóm dự án.
- Phân tích sản phẩm dự án: phân tích các sản phẩm trung gian
của quá trình học tập dựa vào dự án bao gồm các tư liệu học tập mà SV
tổng hợp (báo cáo tổng quan), các báo cáo thảo luận nhóm, biên bản
thảo luận, các biên bản tự đánh giá cá nhân, đánh giá lẫn nhau và đánh
giá nhóm của SV và sản phẩm cuối cùng là Văn bản thiết kế ppdh
khi dạy một chủ đề môn Khoa học lớp 5 cùng với Bản thuyết minh cho
thiết kế đó.
- Phỏng vấn sâu: sử dụng các câu hỏi phỏng vấn sâu để nhằm
thu thập thông tin về mức độ nhận thức lí thuyết PPDH và thiết kế
PPDH, và các kế hoạch hoạt động của cá nhân và nhóm.
- Nghiên cứu trường hợp: lựa chọn ngẫu nhiên mỗi nhóm ĐC
và TN 3 SV, yêu cầu thực hiện thiết kế một ppdh cụ thể (ví dụ phương
pháp thảo luận nhóm) cho một bài hay một chủ đề Khoa học lớp 5,
quan sát mức độ thuần thục của KN và chất lượng của sản phẩm thiết
kế đó.
2. Tiêu chí đánh giá
Tiêu chí 1. Ý thức, thái độ rèn luyện của SV
Tiêu chí 2. Đánh giá các sản phẩm thiết kế ppdh
Tiêu chí 3. Kĩ năng thiết kế ppdh tiểu học theo hướng tích cực
hóa học tập
3. Đánh giá xếp loại kĩ năng
4.1.3. Thời gian, cách thức tiến hành thực nghiệm
4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm
4.2.1. Kĩ thuật và công cụ đánh giá
4.2.2. Kết quả thực nghiệm
4.3. Nhận xét chung về thực nghiệm
Quá trình TN đã sử dụng phối hợp nhiều công cụ và phương
pháp đánh giá khác nhau, với sự tham gia của các bên liên quan (tự
đánh giá SV, đánh giá của GV trường đại học), bước đầu kết quả thu
được về định tính và định lượng là cơ sở để cho phép đưa ra một số
nhận xét về quá trình rèn luyện KN TK PPDH trong dạy học NVSP dựa
vào dự án như sau:
- Từ những dữ liệu mang tính định lượng về kết quả học tập,
20
kết quả rèn luyện KN và các sản phẩm của quá trình rèn luyện KN TK
PPDH cho thấy ở hai nhóm TN và ĐC đều có những tiến bộ nhất định.
Tuy nhiên, sự tiến bộ của các SV ở nhóm TN rõ ràng, tỉ lệ SV đạt yêu
cầu cơ bản về mức độ thuần thục cao, và rất cao. Sự thuần thục về KN
TK PPDH của SV nhóm thực nghiệm không chỉ dừng lại ở thuần thục
về kĩ thuật thực hiện đơn thuần mà nó còn thể hiện ở tính hiệu quả của
KN. Các sản phẩm TK PPDH đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới ở
trường phổ thông, được GV và một số và cán bộ quản lí tại các trường
phổ thông đón nhận và khen ngợi. Thể hiện sự khác biệt hơn hẳn về
chất lượng tay nghề so với SV nhóm ĐC hoặc các SV có trình độ đào
tạo thấp hơn.
- Tinh thần và thái độ học tập ở nhóm TN thể hiện cao hơn so
với nhóm ĐC. SV được giải phóng, học theo hứng thú và nhu cầu, thỏa
mãn đa dạng các phong cách học tập cá nhân khác nhau. Hơn thế, học
theo dự án cùng một lúc SV đạt được nhiều mục đích. Nhận thức về các
chân lí khoa học thông qua trải nghiệm thực tiễn, thông qua tự học, tự
nghiên cứu để ứng dụng. Rèn luyện ý chí nghị lực vượt qua khó khăn,
hoàn thành các nhiệm vụ, biết hợp tác người khác, chia sẻ trách nhiệm,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_day_hoc_nghiep_vu_su_pham_dua_vao_du_an_cho.pdf