Những nét tương đồng về cấu tạo của tên nữ giới người Anh và người Việt
Tên nữ giới người Anh và người Việt đều được luận án xác định là các tổ hợp
định danh với chức năng chủ yếu là để khu biệt các cá nhân nữ khác nhau.
Về thành phần cấu tạo, tên nữ giới người Anh và người Việt đều được xác
định gồm ba thành phần là tên họ, tên đệm, tên cá nhân. Mỗi thành phần của tên nữ
giới người Anh và người Việt đều là một đơn vị định danh đơn nhất. Ở cả Anh và
Việt Nam, tên họ là một yếu tố trong cấu trúc chính danh đầy đủ để chỉ ra nguồn gốc10
dòng tộc của cá thể mang tên. Tên họ tượng trưng cho cả một gia đình, dòng tộc có
quan hệ huyết thống. Tên cá nhân thì để chỉ ra những cá thể khác nhau, những thành
viên khác nhau trong một cộng đồng.
Về phân loại cấu tạo của các thành phần, phân tích từng thành phần trong tổ
hợp định danh nữ giới người Anh và người Việt cho thấy các thành phần đều có cấu
tạo ở dạng đơn và phức, cụ thể là: tên họ đơn, tên họ phức; tên đệm đơn, tên đệm
phức; tên cá nhân đơn, tên cá nhân phức. Về tên đệm, ngoài tên đệm đơn và tên đệm
phức còn có tên đệm zero. Loại tên đệm này xuất hiện ở cả tên nữ giới người Anh và
người Việt với mức độ phổ biến khác nhau.
Về thành tố cấu tạo, tổ hợp định danh nữ giới người Anh và người Việt đều có
cấu tạo từ 2 đến 5 thành tố, trong đó tổ hợp định danh ngắn nhất gồm 2 thành tố và
dài nhất gồm 5 thành tố
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
27 trang | 
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 616 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Đối chiếu tên riêng nữ giới người anh và người Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
họ phức. 
i. Tên họ đơn (kí hiệu là A1): là tên họ có cấu tạo gồm một thành tố, những tên 
họ đơn thường gặp như: Nguyễn, Phạm, Lê Theo kết quả khảo sát 12.936 tên nữ 
học viên, sinh viên người Việt cho thấy có 153 họ đơn, chiếm tỉ lệ cao nhất 96,64%. 
 ii. Tên họ phức (kí hiệu là A2): là tên họ có cấu tạo từ hai hình vị trở lên. 
Dựa vào cấu tạo của các thành tố trong tên họ phức, chúng tôi thấy rằng tên họ 
phức của nữ giới người Việt có 2 mô hình: 
 9 
- Mô hình 1: tên họ phức có cấu tạo là 2 thành tố. Các thành tố có kết cấu chặt chẽ, 
tạo thành một khối vững chắc nên không thay đổi được vị trí các thành tố, ví dụ: Cao 
Bá, Phạm Mai, Vương Ngọc, Huỳnh Thanh,  Kết quả khảo sát cho thấy, tên họ phức 
bộ phận chiếm tỉ lệ thấp nhất 0,09 %. 
- Mô hình 2: tên họ phức có cấu tạo là 2 thành tố, các thành tố độc lập với nhau, 
thường do kết hợp 2 họ mà thành, ví dụ: Lê Nguyễn, Phạm Hoàng, Trần Lê,. Kết quả 
khảo sát cho thấy, loại tên họ phức này chiếm tỉ lệ 0,85 %. 
2.4.3. Các mô hình cấu tạo tên nữ giới người Việt 
Căn cứ theo mô hình tên đã nêu tại mục 2.4.1 và số lượng tên nữ người Việt 
được khảo sát, luận án đã phân tích và thống kê được có 21 mô hình thuộc các nhóm 
như sau: 
- Mô hình tên nữ giới người Việt 2 thành tố gồm có 2 mô hình 
- Mô hình tên nữ giới người Việt 3 thành tố gồm có 5 mô hình 
- Mô hình tên nữ giới người Việt 4 thành tố gồm có 11 mô hình 
- Mô hình tên nữ giới người Việt 5 thành tố gồm có 3 mô hình 
Về thành phần cấu tạo, tổ hợp định danh nữ giới người Việt được cấu tạo từ 3 
thành phần tên cá nhân, tên đệm và tên họ. Trong thành phần tên cá nhân, tên cá nhân 
đơn chiếm tỉ lệ cao nhất (60,15 %). Trong thành phần tên đệm thì tên đệm đơn phổ 
biến nhất (97,91 %). Trong thành phần tên họ thì tên họ đơn cũng chiếm đa số (99,06 
%). Như vậy, các thành phần trong tổ hợp định danh nữ giới người Việt đều có cấu 
tạo đơn là chủ yếu. 
Về thành tố cấu tạo, tổ hợp định danh nữ giới người Việt cũng được cấu tạo từ 
2 đến 5 thành tố. Tuy nhiên, số lượng thành tố cấu tạo không trải đều trên 4 nhóm mà 
chủ yếu tập trung vào nhóm 3 thành tố. Chỉ tính riêng tên nữ giới người Việt thuộc 
nhóm 3 thành tố đã chiếm tỉ lệ 58,74 % tổng số tên được khảo sát, sau đó đến nhóm 4 
thành tố (40,96%). Nhóm 5 thành tố có tỉ lệ thấp nhất (0,23 %). 
2.5. Những nét tƣơng đồng và khác biệt về cấu tạo của tên nữ giới ngƣời Anh và 
ngƣời Việt 
Qua việc miêu tả và phân tích đặc điểm cấu tạo của tên nữ giới người Anh và 
người Việt, luận án rút ra những nét tương đồng và khác biệt sau: 
2.5.1. Những nét tương đồng về cấu tạo của tên nữ giới người Anh và người Việt 
Tên nữ giới người Anh và người Việt đều được luận án xác định là các tổ hợp 
định danh với chức năng chủ yếu là để khu biệt các cá nhân nữ khác nhau. 
Về thành phần cấu tạo, tên nữ giới người Anh và người Việt đều được xác 
định gồm ba thành phần là tên họ, tên đệm, tên cá nhân. Mỗi thành phần của tên nữ 
giới người Anh và người Việt đều là một đơn vị định danh đơn nhất. Ở cả Anh và 
Việt Nam, tên họ là một yếu tố trong cấu trúc chính danh đầy đủ để chỉ ra nguồn gốc 
 10 
dòng tộc của cá thể mang tên. Tên họ tượng trưng cho cả một gia đình, dòng tộc có 
quan hệ huyết thống. Tên cá nhân thì để chỉ ra những cá thể khác nhau, những thành 
viên khác nhau trong một cộng đồng. 
Về phân loại cấu tạo của các thành phần, phân tích từng thành phần trong tổ 
hợp định danh nữ giới người Anh và người Việt cho thấy các thành phần đều có cấu 
tạo ở dạng đơn và phức, cụ thể là: tên họ đơn, tên họ phức; tên đệm đơn, tên đệm 
phức; tên cá nhân đơn, tên cá nhân phức. Về tên đệm, ngoài tên đệm đơn và tên đệm 
phức còn có tên đệm zero. Loại tên đệm này xuất hiện ở cả tên nữ giới người Anh và 
người Việt với mức độ phổ biến khác nhau. 
Về thành tố cấu tạo, tổ hợp định danh nữ giới người Anh và người Việt đều có 
cấu tạo từ 2 đến 5 thành tố, trong đó tổ hợp định danh ngắn nhất gồm 2 thành tố và 
dài nhất gồm 5 thành tố. 
2.5.2. Những nét khác biệt về cấu tạo của tên riêng nữ giới người Anh và người Việt 
2.5.2.1. Mô hình chung 
Các thành phần trong cấu trúc tên nữ giới người Anh và người Việt hoàn toàn 
trái ngược. Tên nữ giới người Anh sắp xếp theo thứ tự [Tên cá nhân – Tên đệm – Tên 
họ]. Mô hình tên nữ giới người Việt thì sắp xếp theo thứ tự ngược lại [Tên họ - Tên 
đệm – Tên cá nhân]. 
2.5.2.2. Thành phần cấu tạo 
Tên nữ giới người Anh và người Việt có nhiều điểm khác biệt về cấu tạo của 
các thành phần định danh (tên họ, tên đệm, tên cá nhân). Để phân tích những khác 
biệt đó, chúng tôi tiến hành so sánh đối chiếu về vị trí, cấu tạo và tầm quan trọng của 
các thành phần. 
i. Về vị trí, như đã phân tích ở trên, tên cá nhân và tên họ nữ giới người Anh và 
người Việt có vị trí trái ngược trong mô hình tên. 
ii. Về cấu tạo của tên cá nhân, tên đệm và tên họ nữ giới người Anh và người 
Việt đều ở dạng đơn và phức. Tuy nhiên, sự phân bố tên đơn và tên phức lại khác 
nhau ở các thành phần tên. Ở tên nữ giới người Anh, tên đơn chỉ phổ biến ở tên cá 
nhân (98,6%) nhưng lại không phổ biến ở tên họ (31,32 %). Trong khi đó, tên đơn lại 
phổ biến ở cả ba thành phần tên cá nhân (60,15 %), tên đệm (97,91 %) và tên họ 
(99,04 %) nữ giới người Việt. 
Chúng tôi phân tích điểm khác biệt về cấu tạo ở từng thành phần của tên nữ 
giới người Anh và người Việt. 
- Tên cá nhân nữ giới người Anh và người Việt đều chủ yếu là tên đơn. Tuy 
nhiên, trong khi tỉ lệ tên cá nhân đơn của nữ giới người Anh chiếm tỉ lệ áp đảo (98,6 
%) thì tỉ lệ tên cá nhân đơn của nữ giới người Việt chỉ chiếm 60,15 %. 
 11 
- Tên đệm nữ giới người Anh và người Việt có đặc điểm cấu tạo khác nhau. Số 
liệu thống kê cho thấy tên đệm nữ giới người Việt đa phần là tên đệm đơn (97,91 %), 
còn tên đệm nữ giới người Anh phổ biến là tên đệm phức (chiếm 95,27 %). 
- Tên họ của người Việt chủ yếu là tên họ đơn (99,04 %) còn tên họ người Anh 
chủ yếu là tên họ phức (68,68 %) 
-Về tầm quan trọng của các thành phần, ở Việt Nam, tên cá nhân là quan trọng 
nhất, được sử dụng trong phần lớn ngữ cảnh giao tiếp và có thể thay thế toàn bộ tổ 
hợp định danh nữ giới người Việt, còn ở tên nữ giới người Anh thì tên họ là quan 
trọng nhất. 
2.5.2.3. Các mô hình 
Qua phân tích nguồn ngữ liệu tên nữ giới người Anh và người Việt chúng tôi 
nhận thấy mô hình tên nữ giới người Anh và người Việt có những điểm khác biệt sau: 
Ở tên nữ giới người Anh, mô hình [tên cá nhân phức – tên đệm zero – tên họ 
phức] là phổ biến nhất. Trong khi đó, mô hình có tên đệm zero lại rất ít xuất hiện ở 
tên nữ giới người Việt. Ngoài ra, trong khi mô hình có tên họ phức và tên đệm phức 
rất phổ biến ở Anh thì mô hình có cả ba thành phần tên họ đơn, tên đệm đơn, tên cá 
nhân đơn lại là mô hình phổ biến nhất ở tên nữ giới người Việt. 
Về số lượng thành tố cấu tạo, các mô hình tên nữ giới người Anh tập trung chủ 
yếu ở nhóm 2 thành tố, còn mô hình tên nữ giới người Việt lại tập trung chủ yếu ở 
nhóm 3 và 4 thành tố. Chỉ tính riêng tên nữ giới người Anh thuộc nhóm 2 thành tố đã 
chiếm tỉ lệ 94,48% trên tổng số tên được khảo sát. Còn tên riêng nữ giới người Việt ở 
nhóm 2 thành tố chỉ chiếm số lượng rất ít (0,07%). Trong khi đó, tên nữ giới người 
Việt chủ yếu lại tập trung ở nhóm 3 thành tố là 58,74% và ở nhóm 4 thành tố là 
40,96%. 
2.6. Tiểu kết chƣơng 2 
Ở chương này, luận án đã tập trung miêu tả và phân tích các đặc điểm cấu tạo của 
tên nữ giới người Anh và người Việt. Luận án xác định tên nữ giới người Anh và người 
Việt là tổ hợp định danh gồm ba thành phần: tên họ, tên đệm và tên cá nhân. Luận án tìm 
ra 24 mô hình tên nữ giới người Anh và 21 mô hình tên nữ giới người Việt. 
Thông qua việc miêu tả và phân tích đặc điểm cấu tạo của tên nữ giới người 
Anh và người Việt, luận án đã tìm ra những điểm khác biệt như sau: 
Về thành phần cấu tạo, đặc điểm cấu tạo chung của tên cá nhân, tên đệm và tên 
họ nữ giới người Anh và người Việt đều ở dạng tên đơn và tên phức. Trong khi tên phức 
xuất hiện chủ yếu ở thành phần tên họ và tên cá nhân trong cấu trúc tên nữ giới người 
Anh thì ở tên nữ giới người Việt tên đơn lại phổ biến ở cả ba thành phần tên cá nhân 
(60,15 %), tên đệm (97,91 %) và tên họ (99,04 %). 
 12 
Về mô hình cấu tạo, tên nữ giới người Anh và người Việt đều có mô hình cấu 
tạo từ 2 đến 5 thành tố. Mô hình cấu tạo phổ biến ở tên nữ giới người Anh là mô hình 
2 thành tố (94,48% ), còn mô hình phổ biến ở tên nữ giới người Việt lại là mô hình 3 
thành tố (58,74%). 
CHƢƠNG 3 
ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA VÀ VĂN HÓA - XÃ HỘI PHẢN ÁNH 
QUA TÊN NỮ GIỚI NGƢỜI ANH VÀ NGƢỜI VIỆT 
3.1. Đặt vấn đề 
Về vấn đề nghĩa của tên riêng, các nhà khoa học ở Việt Nam và trên thế giới 
đều có những quan điểm khác nhau đó là tên riêng có nghĩa và tên riêng không có 
nghĩa. Chúng tôi cho rằng, sở dĩ có sự khác biệt trong quan điểm này là do mục đích 
và phương pháp luận của việc nghiên cứu từ các góc độ khác nhau, bình diện khác 
nhau. Nghĩa chúng tôi nói đến ở đây không phải là nghĩa của thực từ gắn với khái 
niệm (biểu niệm) mà là nghĩa hàm chỉ. Qua việc miêu tả đặc điểm ý nghĩa của từng 
thành phần trong tổ hợp định danh nữ giới, chúng tôi tiến hành đối chiếu đặc điểm 
ngữ nghĩa và văn hóa - xã hội phản ánh qua tên nữ giới người Anh và người Việt. 
Do tổng số lượng tên nữ giới thuộc nguồn ngữ liệu tiếng Anh và tiếng Việt 
được sử dụng trong luận án là rất lớn (12.879 tên nữ giới người Anh và 12.936 tên nữ 
giới người Việt), trong chương 3 này, chúng tôi lấy mẫu 500 tên một cách ngẫu nhiên 
ở mỗi ngôn ngữ (trích từ nguồn ngữ liệu) để khảo sát các lớp nghĩa của tên nữ giới 
người Anh và người Việt. 
3.2. Đặc điểm nghĩa của tên nữ giới ngƣời Anh 
3.2.1. Đặc điểm nghĩa của tên cá nhân nữ giới người Anh 
Tên cá nhân đứng ở vị trí đầu tiên trong cấu trúc tên nữ giới người Anh, là 
yếu tố khu biệt cá thể đơn nhất nhưng chỉ giới hạn trong giao tiếp thân mật. 
 Căn cứ vào ý nghĩa của lớp từ đồng âm với tên cá nhân nữ giới người Anh luận 
án chia ra thành hai nhóm nghĩa sau: nhóm tên cá nhân có nghĩa liên quan đến các 
yếu tố tự nhiên như các hiện tượng tự nhiên, động vật, thực vật và nhóm tên cá 
nhân có nghĩa liên quan đến yếu tố xã hội như tôn giáo, địa lý, con người. 
3.2.1.1.Nhóm tên cá nhân có ý nghĩa liên quan đến các yếu tố tự nhiên 
Đây là nhóm tên cá nhân có lớp nghĩa liên quan đến các hiện tượng tự nhiên 
như các mùa trong năm, đồi núi, sông ngòi hay cây cỏ, hoa lá, chim muôngTuy 
nhiên, nhóm tên này ít phổ biến ở tên nữ giới người Anh và cũng có ít biến thể, chiếm 
14,4 %. Nhóm tên cá nhân này bao gồm: 
- Tên cá nhân có nghĩa liên quan đến động vật, ví dụ: Dove (chim bồ câu), 
Bunnie (thỏ),  
- Tên cá nhân có nghĩa liên quan đến thực vật, ví dụ: Camalia (hoa trà), Jasmine 
 13 
(hoa nhài), 
- Tên cá nhân có nghĩa liên quan đến các hiện tượng tự nhiên, ví dụ: Summer 
(mùa hè), Sunny (nắng) 
- Tên cá nhân có nghĩa liên quan đến màu sắc, ví dụ: Blanche (màu trắng), 
Gwenda (màu vàng), 
- Tên cá nhân có nghĩa liên quan đến chất liệu, ví dụ: Pearl (ngọc trai), Margare 
(ngọc), 
3.2.1.2.Nhóm tên cá nhân có nghĩa liên quan đến yếu tố xã hội 
Nhóm tên thuộc lớp nghĩa liên quan đến xã hội rất phong phú và phức tạp bao 
gồm các tên liên quan đến như tôn giáo, địa lý, văn hóa, con người,.Do đó, đây là 
nhóm tên chiếm đa số (85,6 %). Đặc biệt, yếu tố con người là thực thể của xã hội có thể 
phân ra nhiều tiểu lớp chi tiết hơn, ví dụ: đặc điểm tính cách, hình thể, phẩm chất, nghề 
nghiệp, tước hiệu, ước vọng và mối quan hệ với các tên người có sẵn.Trong đó, 
nhóm tên có nghĩa liên quan đến con người chiếm tỉ lệ 16,8%. Nhóm tên này bao gồm: 
- Nhóm tên cá nhân có nghĩa liên quan đến tôn giáo. Đây là nhóm tên phổ biến 
nhất ở Anh, mang đặc trưng nổi bật của ngôn ngữ và văn hóa - xã hội nước Anh. 
Nhóm tên này chiếm tỉ lệ cao nhất (42,2 %). Nhóm tên cá nhân này được chia thành 2 
tiểu nhóm là (1) tên cá nhân được đặt theo tên các vị thánh và (2) tên cá nhân liên 
quan đến Kinh thánh. Ví dụ: thánh Valentina phù hộ cho những người yêu nhau, thánh 
Bridget, Columba là những thánh phù hộ cho vùng đất Ireland, 
- Nhóm tên cá nhân có nghĩa liên quan đến địa danh, ví dụ: Nhóm tên này chiếm tỉ 
lệ 9,6 %. Sau đây là một số ví dụ: Alexandria – Ai Cập, Britany – Pháp, 
- Nhóm tên cá nhân có nghĩa liên quan đến văn hóa. Đây là nhóm tên cá nhân có 
nguồn gốc từ tên các nhân vật trong các tác phẩm nghệ thuật, đặc biệt là các tác phẩm 
nghệ thuật kinh điển của Anh. Nhóm tên này chiếm tỉ lệ 15,4 %. Ví dụ: Juliet hay 
Olivia. 
- Nhóm tên cá nhân có nghĩa liên quan đến con người. Nhóm tên này rất phong phú 
và đa dạng, chiếm tỉ lệ 16,8 %. Luận án phân loại nghĩa liên quan đến nhóm tên này 
thành các tiểu nhóm: Tên cá nhân có nguồn gốc từ tên họ có sẵn; Tên cá nhân cá nhân 
có nghĩa liên quan đến các tước hiệu trong giới quý tộc; Tên cá nhân có ý nghĩa liên 
quan đến các phẩm chất của con người; Tên cá nhân có nguồn gốc từ tên có sẵn nhưng 
ở dạng rút gọn. 
- Nhóm tên khác: các tên cá nhân thuộc nhóm này rất ít (1,8 %) và được phân 
thành các tiểu loại như tên liên quan đến con số, tên có yếu tố nước ngoài. 
3.2.2. Đặc điểm nghĩa của tên đệm nữ giới người Anh 
Khác với tên cá nhân, tên đệm của người Anh nói chung và tên đệm của nữ 
giới người Anh nói riêng gần như bị coi là thành phần phụ trong tổ hợp định danh tên 
 14 
người Anh. Cũng giống như tên cá nhân, tên đệm là một tập hợp mở. Tuy nhiên, tập 
hợp mở này lại chỉ giới hạn trong phạm vi của tên cá nhân và tên họ, vì tên đệm gần 
như không có sáng tạo mới mà chỉ lặp lại các thành phần sẵn. Tên đệm thể hiện mong 
muốn của người đặt tên. Mong muốn đó là duy trì tên những thành viên trong gia 
đình ở thế hệ sau. Trong số 500 tên nữ giới người Anh được lấy ra ngẫu nhiên để 
phân tích ở chương 3 này, chỉ có 20 tên có thành phần tên đệm. Luận án chia tên tên 
đệm nữ giới người Anh thành 2 nhóm sau: 
- Tên đệm có nghĩa liên quan đến tên gọi thời con gái của mẹ hoặc bà. Ví dụ: 
tên con gái là Asema Daffodil Flower thì tên đệm Daffodil là họ thời con gái của mẹ. 
- Tên đệm có nghĩa liên quan đến tên của những người được người đặt tên yêu 
quí, hâm mộ. Ví dụ: bố mẹ hâm mộ ca sĩ người Pháp Celine Dion nên đặt tên Kerrie 
Celine Parry. 
3.2.3. Đặc điểm nghĩa của tên họ nữ giới người Anh 
Tên họ là một yếu tố quan trọng trong tổ hợp định danh nữ giới người Anh. Tên 
họ là thành phần có tính truyền thừa nên ít có sự phân biệt giữa tên họ nam và tên họ nữ. 
Việc nghiên cứu tên họ là vấn đề phức tạp liên quan nhiều đến yếu tố lịch sử và 
văn hóa - xã hội. Luận án phân loại những nghĩa liên quan đến tên họ thuộc 3 nhóm 
sau: Nhóm tên họ có nghĩa liên quan đến chức danh, nghề nghiệp; Nhóm tên họ có 
nghĩa liên quan đến địa danh; Nhóm tên họ có nghĩa liên quan đến các mối quan hệ. 
3.2.3.1. Nhóm tên họ có nghĩa liên quan đến chức danh, nghề nghiệp 
Những tên họ có nghĩa liên quan đến nghề nghiệp có thể có mối liên hệ trực 
tiếp hoặc gián tiếp với người mang họ. Kết quả khảo sát cho thấy nhóm tên họ này 
chiếm tỉ lệ cao 46,6 %. Ví dụ: Webber (thợ dệt) thì có tên họ cho nữ là Webster 
3.2.3.2. Nhóm tên họ có nghĩa liên quan đến địa danh 
i. Tên họ có nghĩa liên quan đến tên địa danh 
Nhóm tên họ liên quan đến địa danh gồm hai loại. Loại thứ nhất, tên họ cũng 
chính là tên địa danh. Loại thứ hai tương đối đặc biệt, có hình thức cấu tạo là tên địa 
danh kết hợp với các giới từ như at, by, in, hay de (mượn trong tiếng Pháp). Ví dụ: 
Delafield, Delamere, 
ii. Tên họ có nghĩa mô tả đặc điểm địa danh 
Tên họ liên quan đến đặc điểm địa danh là một dạng địa chỉ cho thấy người ta 
đang sống ở đâu, địa hình như thế nào. Nhóm tên họ này chủ yếu là họ phức, thường 
là kết hợp giới từ với địa điểm. Ví dụ: Byfield (gần cánh đồng), Uphill (trên đồi), 
Underhill (dưới chân đồi),... 
3.2.3.3. Nhóm tên họ có nghĩa liên quan đến mối quan hệ. 
Tên họ có nghĩa liên quan đến tên cá nhân của cha hay mẹ thường là có hàm ý 
là con của X hoặc Y. Cách đặt tên họ theo kiểu này phổ biến ở Anh và nhiều nước 
 15 
châu Âu. Nhóm tên họ này chiếm tỉ lệ 20,6 %. Nhóm tên họ này được chia ra thành 
các tiểu nhóm sau: 
i. Tên họ được hình thành từ tên cá nhân của cha thêm “s” 
Nhóm tên họ này là hình thức rút ngắn của sở hữu cách trong tiếng Anh. 
Chẳng hạn Carole Andrews có nghĩa là Carole của Andrew (Andrew’s Carole). 
Nhóm tên họ này chiếm tỉ lệ 3,2 %. 
ii. Tên họ được hình thành từ tên cá nhân của cha thêm “son” 
Tên họ được hình thành từ tên cá nhân của cha thêm son là cách đặt tên họ 
truyền thống của Anh. Nhóm tên này chiếm tỉ lệ cao nhất trong nhóm tên họ chỉ mối 
quan hệ (9,6 %). Ví dụ: tên Emeson chính là viết rút gọn của Emer’s son (Con của 
ông/bà Emer). 
iii. Tên họ được hình thành từ tên cá nhân của cha thêm các thành tố khác như 
O’, Mc, Mac Nhóm tên này chiếm tỉ lệ 7,6 %. Ví dụ: O’Conor, Macdonald, 
3.3. Đặc điểm nghĩa của tên nữ giới ngƣời Việt 
Như đã nêu ra ở đầu chương 3, chúng tôi cho rằng tên nữ giới người Anh và tên 
nữ giới người Việt là những tổ hợp định danh có nghĩa, đó là nghĩa hàm chỉ. Tuy nhiên, 
điểm khác biệt trong tên nữ giới người Anh và người Việt là ở tên họ. Do chưa có điều 
kiện để điều tra về lịch sử và nguồn gốc của tên họ người Việt nên căn cứ theo kết quả 
của các nhà nghiên cứu về Việt danh học đã công bố (Lê Trung Hoa, Phạm Tất Thắng), 
chúng tôi cũng cho rằng tên họ người Việt không có nghĩa. Do đó trong phần này, luận 
án chỉ phân tích nghĩa của tên nữ giới người Việt qua 2 thành phần định danh là tên cá 
nhân và tên đệm. 
3.3.1. Đặc điểm nghĩa của tên cá nhân nữ giới người Việt 
Thông qua khảo sát tên cá nhân của nữ học viên, sinh viên người Việt, chúng 
tôi phân loại thành hai nhóm nghĩa sau: nhóm tên cá nhân có nghĩa liên quan đến 
các yếu tố tự nhiên như các hiện tượng tự nhiên, động vật, thực vật; nhóm tên cá 
nhân có nghĩa liên quan đến yếu tố xã hội như địa lý, văn hóa, con người (do con 
người là thực thể của xã hội nên nhóm tên liên quan đến con người rất phong phú, đa 
dạng và phức tạp). 
3.3.1.1. Nhóm tên cá nhân có nghĩa liên quan đến các yếu tố tự nhiên 
Đây là nhóm tên cá nhân có nghĩa liên quan đến các hiện tượng tự nhiên như 
các mùa trong năm, đồi núi, sông ngòi hay cây cỏ, hoa lá, chim muông Nhóm 
tên này chiếm tỉ lệ 39%. Đây là nhóm tên cá nhân thể hiện chức năng khu biệt giới 
tính nữ cao, gồm các tiểu loại sau: 
i. Các mùa trong năm như xuân, hạ, thu, đông Nhóm tên cá nhân này chiếm 
tỉ lệ 2,2%. 
ii. Phương hướng như đông, tây, nam, bắcnhóm tên cá nhân liên quan đến 
 16 
các từ chỉ phương hướng tương đối ít và phần lớn là tên trung tính dùng cho cả nam 
và nữ cho nên chức năng khu biệt giới tính không cao. Nhóm tên cá nhân này chiếm 
tỉ lệ thấp 0,6% 
iii. Các sự vật tồn tại trong thiên nhiên: nhóm tên cá nhân này gồm các tên 
liên quan đến sông, biển, nước, tuyết, trăng, mâynhưng chủ yếu là tên Hán Việt. 
Ví dụ: Thủy (nước), Nguyệt, Hằng (trăng). Nhóm tên cá nhân này chiếm tỉ lệ 
tương đối cao (15%). 
iv. Thực vật: những tên cá nhân có lớp nghĩa liên quan đến thực vật thì phong 
phú và đa dạng, thể hiện giới tính nữ rất cao. Nhóm tên cá nhân này chiếm tỉ lệ 
10,8%. Ví dụ: Đào, Mai, 
v. Động vật: những tên nữ giới có lớp nghĩa liên quan đến động vật thường gắn 
với tên các loài vật nhỏ, đẹp, có tiếng hót hay như: Yến, Oanh, My (họa mi), Phượng 
(phượng hoàng). Tên cá nhân liên quan đến lớp nghĩa này chiếm tỉ lệ thấp (1 %). 
vi. Tên các chất liệu: thường là tên có nghĩa liên quan đến chất liệu có giá trị 
cao, quí hiếm như: Kim, Châu (trân châu), Ngọc,  Nhóm tên cá nhân này chiếm tỉ 
lệ 5,8%. 
vii. Màu sắc: tên nữ giới có lớp nghĩa liên quan đến màu sắc tương đối ít, 
chiếm tỉ lệ 3,6 %, ví dụ: Hồng, Cẩm, 
3.3.1.2. Nhóm tên cá nhân có nghĩa liên quan đến yếu tố xã hội 
Nhóm tên thuộc lớp nghĩa liên quan đến xã hội rất phong phú, đa dạng đặc biệt 
là tên liên quan đến con người. Nhóm tên cá nhân này chiếm tỉ lệ 61%. 
i. Nhóm tên liên quan đến địa lí 
Tên có liên quan đến địa lí là kiểu đặt tên cá nhân theo tên của các địa danh, có 
thể là quê hương, nơi sinh, nơi ở, hoặc một mảnh đất mà người đặt tên đã gắn bó và 
có nhiều kỉ niệm. Nhóm tên cá nhân này chiếm tỉ lệ 12,6 %. 
ii. Nhóm tên có yếu tố liên quan đến các mối quan hệ xã hội 
Đây là nhóm tên tương đối khó xác định vì cần có sự hiểu biết nhất định với 
người mang tên và người đặt tên. Nhóm này được chia thành 2 tiểu nhóm như sau: 
- Quan hệ trong gia đình: tên anh, chị em trong cùng một gia đình được đặt có 
thể có quan hệ về mặt ngữ nghĩa hoặc ngữ âm như: anh trai có tên là Chiến, em gái 
được đặt là Thắng. 
- Quan hệ ngoài gia đình: đặt theo tên mà người đặt tên mến mộ có thể là lãnh 
đạo nổi tiếng, nhà văn, nhà thơ, ca sĩ hay bạn bèNhóm tên này mới phổ biến ở giai 
đoạn gần đây, nhất là đặt tên theo tên của lãnh đạo cơ quan nhà nước cấp cao, vì 
trước đây khi còn thời kì phong kiến thì đây bị coi là kị húy, ví dụ: Kim Ngân, Kim 
Tiến, Mỹ Linh, Khánh Linh 
iii. Nhóm tên liên quan đến con người 
 17 
Con người là chủ thể của xã hội, con người và những mối quan hệ của con 
người với xã hội hết sức đa dạng và phức tạp. Tên liên quan tới con người rất phong 
phú bởi lẽ con người là chủ thể của xã hội. Nhóm tên cá nhân này chiếm tỉ lệ cao 
nhất 29,8 %. 
Luận án phân nhóm tên này thành các tiểu nhóm như sau: 
 - Tên liên quan đến các phẩm chất của con người, ví dụ: Thảo (hiếu thảo), Hiền 
(hiền dịu), 
- Tên liên quan đến những ước vọng của người đặt tên: Nhóm tên cá nhân này 
chiếm tỉ lệ 12,2 %, ví dụ: Phúc (hạnh phúc); Nhàn (an nhàn), 
iv. Nhóm tên liên quan đến con số 
Tuy những tên có nghĩa liên quan đến con số không nhiều nhưng việc phân loại 
tương đối phức tạp. Con số ở đây có thể là số thứ tự con sinh ra trong một gia đình hay 
cũng có thể là giờ sinh, năm sinh ứng với can chi gì trong năm. 
- Tên đặt theo số đếm, số thứ tự, ví dụ: Nhất, Hai, Ba, Bốn, 
- Tên có liên quan đến giờ, năm: ví dụ: Tí, Tị, Ngọ, 
v. Nhóm tên có yếu tố nước ngoài: Do văn hóa đặt tên cũng chịu những ảnh 
hưởng nhất định, nhiều tên được du nhập mới, có yếu tố nước ngoài hoặc có cách 
phát âm giống tiếng nước ngoài, ví dụ: A Na, Ny Na 
Như vậy, qua phân tích nguồn ngữ liệu tên cá nhân nữ giới người Việt cho thấy 
tên cá nhân nữ giới người Việt có ngữ nghĩa phong phú, liên quan từ tự nhiên, xã hội 
đến con người. Chủ yếu tên nữ giới người Việt có nghĩa liên quan đến xã hội (61 %). 
Tuy nhiên, những tên nữ có nguồn gốc thuần Việt rất ít, đa số là tên Hán Việt. Tên cá 
nhân của nữ giới người Việt có khả năng biểu hiện giới tính rất rõ, chỉ trừ những tên 
dùng chung được cho cả hai giới và một số ít nữ giới được đặt tên giống nam giới 
(Kiên, Minh, Thắng,), còn lại phần lớn tên cá nhân đều gợi nên những nghĩa hàm 
chỉ cho phái yếu, phái đẹp và những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ. 
3.3.2. Đặc điểm nghĩa của tên đệm nữ giới người Việt 
Tên đệm của nữ giới người Việt là một tập hợp mở, có nghĩa là đơn vị định 
danh nào cũng có thể trở thành tên đệm. Tuy nhiên, tên đệm của người Việt có chức 
năng khu biệt giới tính rất rõ. 
3.3.2.1. Nhóm tên đệm có nghĩa liên quan đến giới tính nữ 
i. Tên đệm Thị 
Từ xưa đến nay, có lẽ tên đệm có chức năng khu biệt giới tính nữ rõ ràng và 
dứt khoát nhất là Thị. Tuy nhiên, xét về nghĩa của từ Thị được dùng hiện nay đã thay 
đổi so với từ gốc ban đầu. 
ii. Tên đệm chuyên biệt khác dành cho nữ 
Khi tên đệm Thị có xu hướng giảm dần, người ta có xu hướng thay thế tên đệm 
Thị bằng một số tên đệm khác để phân biệt giới tính nữ như: 
 18 
- Tên đệm Thúy, Thùy, Thụy gần như chỉ sử dụng riêng cho nữ, ví dụ: Thúy 
Anh, Thùy Anh, Thụy Anh. Những tên đệm này có 18 lần xuất hiện, chiếm 3,6 %. 
- Tên đệm Nữ, Diệu: Tên đệm này phổ biến nhất ở Huế, có 8 lần xuất hiện, 
chiếm tỉ lệ 1,6 %. 
3.3.2.2. Nhóm tên đệm liên quan đến mối quan hệ họ tộc 
Khi đặt tên cho con gái có tính kế thừa có thể dùng tên cá nhân của mẹ/chị, hoặc 
tên đệm của mẹ/chị làm tên đệm cho con/em gái. Ngoài ra, ở những gia đình có con 
gái một bề, ông bà, bố mẹ thường tìm cho con những tên đệm giống nhau để đặt cho 
con, ví dụ: chị là Lê Như Hoa, em là Lê Như MaiCách đặt tên đệm như vậy có ý 
nghĩa kết nối những thành viên nữ trong gia đình. Đây cũng là cách đặt tên đệm thể 
hiện tính gia tộc nhưng vẫn giữ được tính thẩm mĩ cao. 
2.3.2.3. Nhóm tên đệm liên quan đến sự vật, hiện tượng tồn tại khách quan 
Cũng như tên cá nhân, nhóm tên đệm có nghĩa hàm chỉ thuộc nhóm này rất đa 
dạng. Nhóm tên đệm này thường có giá trị khu biệt giới rõ ràng và tính thẩm mĩ cao. 
Nhóm tên đệm này chiếm tỉ lệ cao nhất (58 %). 
i. Nhóm tên đệm có nghĩa chỉ vật quí hiếm, ví dụ: Ngọc, Kim, Châu  
ii. Nhóm tên đệm có nghĩa chỉ vẻ đẹp hình thức, ví dụ: Diễm, Lệ , Mỹ,.. 
iii. Nhóm tên đệm có nghĩa chỉ vẻ đẹp tâm hồn, ví dụ: Nhân, Thiện, Hạnh,.. 
iv. Nhóm tên đệm có nghĩa chỉ màu sắc, ví dụ: Hồng, Bạch, Thanh,Tuy 
nhiên, nhóm tên đệm này cũng chỉ tập trung chủ yếu dùng Hồng (màu hồng, màu đỏ), 
hoặc Bạch (màu trắng), những tên
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
tom_tat_luan_an_doi_chieu_ten_rieng_nu_gioi_nguoi_anh_va_ngu.pdf