Tóm tắt Luận án Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay

Chương 2

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN

CỦA ĐẢNG TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ

2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TUYÊN TRUYỀN VÀ CÔNG TÁC

TUYÊN TRUYỀN CỦA ĐẢNG

2.1.1. Tuyên truyền và công tác tuyên truyền

2.1.1.1. Khái niệm tuyên truyền

Tuyên truyền là phổ biến, giải thích một học thuyết, một tư tưởng, một

quan điểm nào đó nhằm hình thành hoặc củng cố ở đối tượng tuyên truyền

truyền một thế giới quan, nhân sinh quan, một lý tưởng, một lối sống, thông qua

đó mà ảnh hưởng tới thái độ, tính tích cực của con người trong thực tiễn xã hội.

2.1.1.2. Khái niệm công tác tuyên truyền

CTTT là hoạt động truyền bá hệ tư tưởng và đường lối chiến lược, sách lược

trong quần chúng, xây dựng cho quần chúng thế giới quan phù hợp với lợi ích chủ

thể hệ tư tưởng, hình thành và củng cố niềm tin, tập hợp và cổ vũ quần chúng hành

động theo thế giới quan và niềm tin đó.

2.1.2. Công tác tuyên truyền của Đảng

2.1.2.1. Khái niệm công tác tuyên truyền của Đảng

CTTT của Đảng là hoạt động truyền bá hệ tư tưởng của Đảng, là hoạt

động vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng nhằm hiện

thực hóa các mục tiêu, lý tưởng của Đảng. Trong điều kiện là đảng lãnh đạo,

CTTT của Đảng là một phương thức lãnh đạo của Đảng; trong điều kiện đảng

cầm quyền, CTTT của Đảng là một phương thức cầm quyền của Đảng.

pdf27 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 592 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á trình hội nhập, phát triển của nước ta (Ban Tuyên giáo Trung ương biên soạn, 2004); Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác tuyên giáo (Tạp chí Tuyên giáo số 2/2014, của Lê Hồng Anh); v.v.. d) Về cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đổi mới CTTT của Đảng nói chung và trong HNQT nói riêng: Có Đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả 6 công tác tư tưởng do tác giả (Hà Học Hợi chủ biên, Nxb CTQG, H., 2002); Công tác tư tưởng và vấn đề đào tạo cán bộ làm công tác tư tưởng (2008), Công tác tư tưởng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (2009) của Trần Thị Anh Đào, Nxb CTQG, H.; Kỷ yếu Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN - HNQT - nhìn từ thực tế, (Tạp chí Cộng sản và Tỉnh ủy Quảng Ninh tổ chức tháng 10/2014); v.v.. e) Về giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả của CTTT của Đảng nói chung và trong điều kiện HNQT nói riêng: Có Nâng cao hiệu quả công tác tư tưởng trong quá trình chủ động hội nhập nền kinh tế thế giới, Đề tài KHBĐ, 2004 - 35, Hồ Văn Chiểu chủ nhiệm, Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì; Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thông tin - tuyên truyền trong lĩnh vực đối ngoại nhân dân trong tình hình mới, Đề tài KHBĐ, 2008 - 48, Đỗ Hoàng Long chủ nhiệm, Ban Đối ngoại Trung ương Đảng chủ trì; Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tuyên truyền về CNH,HĐH nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2010, Đề án KHBĐ (2004 - 33), Lê Lục chủ nhiệm, Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì; v.v... Nhận xét chung về kết quả nghiên cứu đã có trên đây: Các công trình nghiên cứu trên đã: Luận về nguyên lý, yêu cầu, nội dung và phương thức CTTT của Đảng và những vấn đề cơ bản của HNQT, một số kết quả về CTTT đối với HNQT; Chỉ ra những hạn chế, thách thức và giải pháp đổi mới CTTT của Đảng góp phần HNQT thành công; Đề cập đến một số tác động của HNQT đối với CTTT của Đảng; Xác định việc đổi mới CTTT của Đảng là cần thiết. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên mới: Dừng lại ở vấn đề chung về HNQT; Chưa bàn sâu về tác động của HNQT đến CTTT của Đảng và tác động của CTTT đến HNQT. Từ tình hình trên luận án xác định 3 nhóm vấn đề nghiên cứu là: CTTT của Đảng xem xét từ góc độ chính trị học là gì? CTTT của Đảng với tính cách là một phương thức thực thi quyền lực chính trị của Đảng cầm 7 quyền là gì và có những đặc điểm, yêu cầu gì? HNQT ở Việt Nam cho đến nay đặt ra yêu cầu gì đối với CTTT của Đảng? Thực trạng và vấn đề đặt ra của CTTT Đảng trong điều kiện HNQT ở Việt Nam hiện nay cần đánh giá chuyên sâu như thế nào? Nguyên nhân và bài học của CTTT của Đảng trong điều kiện HNQT ở Việt Nam hiện nay là gì? CTTT của Đảng cần phải đổi mới như thế nào (quan điểm, giải pháp đổi mới) để đáp ứng các yêu cầu của HNQT? Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN CỦA ĐẢNG TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ 2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TUYÊN TRUYỀN VÀ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN CỦA ĐẢNG 2.1.1. Tuyên truyền và công tác tuyên truyền 2.1.1.1. Khái niệm tuyên truyền Tuyên truyền là phổ biến, giải thích một học thuyết, một tư tưởng, một quan điểm nào đó nhằm hình thành hoặc củng cố ở đối tượng tuyên truyền truyền một thế giới quan, nhân sinh quan, một lý tưởng, một lối sống, thông qua đó mà ảnh hưởng tới thái độ, tính tích cực của con người trong thực tiễn xã hội. 2.1.1.2. Khái niệm công tác tuyên truyền CTTT là hoạt động truyền bá hệ tư tưởng và đường lối chiến lược, sách lược trong quần chúng, xây dựng cho quần chúng thế giới quan phù hợp với lợi ích chủ thể hệ tư tưởng, hình thành và củng cố niềm tin, tập hợp và cổ vũ quần chúng hành động theo thế giới quan và niềm tin đó. 2.1.2. Công tác tuyên truyền của Đảng 2.1.2.1. Khái niệm công tác tuyên truyền của Đảng CTTT của Đảng là hoạt động truyền bá hệ tư tưởng của Đảng, là hoạt động vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng nhằm hiện 8 thực hóa các mục tiêu, lý tưởng của Đảng. Trong điều kiện là đảng lãnh đạo, CTTT của Đảng là một phương thức lãnh đạo của Đảng; trong điều kiện đảng cầm quyền, CTTT của Đảng là một phương thức cầm quyền của Đảng. 2.1.2.2. Các yếu tố cấu thành của công tác tuyên truyền của Đảng Bao gồm chủ thể, khách thể, đối tượng (nội dung tuyên truyền), hình thức tuyên truyền và sự lãnh đạo của Đảng đối với CTTT. 2.1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền của Đảng Bao gồm tính chất của hệ tư tưởng của Đảng; đường lối, chính sách, trình độ và năng lực của Đảng; chất lượng đội ngũ cán bộ tuyên truyền của Đảng; trình độ và đặc điểm của khách thể tuyên truyền, điều kiện và môi trường xã hội, quốc tế và thời đại. 2.1.2.4. Công tác tuyên truyền với tính cách một phương thức cầm quyền của Đảng CTTT của Đảng với tính cách một phương thứ cầm quyền của Đảng không chỉ là truyền bá chủ trương, đường lối của Đảng mà còn là truyền bá chính sách, pháp luật của Nhà nước đến quần chúng nhân dân nhằm thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Đặc điểm của CTTT của Đảng với tính cách một phương thức cầm quyền là tính tiên phong (dẫn dắt, định hướng) đối với toàn bộ xã hội và hệ thống tuyên truyền, tuyên truyền có tính chính thống (hợp hiến, hợp pháp), tuyên truyền có tính tổng hợp. 2.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ YÊU CẦU CỦA HỘI NHẬP QUỐC TẾ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN CỦA ĐẢNG 2.2.1. Hội nhập quốc tế 2.2.1.1. Khái niệm hội nhập quốc tế HNQT là quá trình các nước tiến hành các hoạt động tăng cường sự gắn kết họ với nhau dựa trên sự chia sẻ lợi ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực, quyền lực và tuân thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế. 9 2.2.1.2. Những nội dung cơ bản của hội nhập quốc tế Bao gồm hội nhập kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội và an ninh - quốc phòng. 2.2.2. Hội nhập quốc tế ở Việt Nam 2.2.2.1. Sự hình thành và phát triển đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về HNQT ở Việt Nam hiện nay hình thành từ Đại hội VI của Đảng và tiếp tục phát triển đến nay. 2.2.2.2. Nội dung của đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về hội nhập quốc tế ở Việt Nam Bao gồm mục tiêu, nguyên tắc và quan điểm chỉ đạo, nội dung cơ bản và phương châm chủ yếu của HNQT. 2.2.3. Ảnh hưởng và yêu cầu của hội nhập quốc tế đối với công tác tuyên truyền của Đảng 2.2.3.1. Ảnh hưởng của hội nhập quốc tế đối với công tác tuyên truyền của Đảng HNQT tạo ra thuận lợi và cơ hội, nhu cầu và điều kiện, nguy cơ và thách thức mới cho CTTT của Đảng. 2.2.3.2. Những yêu cầu của hội nhập quốc tế đối với công tác tuyên truyền của Đảng Đó là các yêu cầu về: Nâng cao vị trí và vai trò của CTTT của Đảng; Nắm vững nội dung tuyên truyền; Mở rộng phạm vi, khách thể và đối tượng tuyên truyền; Đổi mới nội dung và phương pháp tuyên truyền; Đổi mới tổ chức bộ máy và cán bộ tuyên truyền của Đảng; v.v.. 2.2.3.3.Nội dung và phương thức tuyên truyền của Đảng trước yêu cầu hội nhập quốc tế Trước yêu cầu của HNQT ngày càng sâu rộng. Đảng đã có chủ trương và quan điểm chỉ đạo là tuyên truyền sâu rộng trong toàn Đảng, toàn dân về yêu cầu HNQT, về 10 cơ hội và thách thức, về pháp lý, nhiệm vụ trọng yếu của HNQT trong từng ngành, từng lĩnh vực, để thống nhất nhận thức và hành động tạo nên sức mạnh tổng hợp trong quá trình HNQT. Tiểu kết chương 2 CTTTT của Đảng là truyền bá hệ tư tưởng của Đảng, vận động quần chúng thực hiện đường lối của Đảng. CTTT của Đảng là một phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng. CTTT của Đảng bao gồm chủ thể, khách thể, đối tượng và phương tiện tuyên truyền. Những yếu tố ảnh hưởng đến CTTT của Đảng gồm hệ tư tưởng, đường lối, cán bộ, khách thể, điều kiện và môi trường tuyên truyền. CTTT của Đảng có vai trò và trách nhiệm tuyên truyền về HNQT. HNQT tạo cơ hội và thách thức, đòi hỏi đổi mới CTTT của Đảng. Chương 3 THỰC TRẠNG VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN CỦA ĐẢNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 3.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN CỦA ĐẢNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA 3.1.1. Kết quả và nguyên nhân công tác tuyên truyền của Đảng thời gian qua 3.1.1.1. Kết quả của công tác tuyên truyền Về nội dung, đã tuyên truyền: Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về HNQT; Những thành tựu của công cuộc đổi mới, của quá trình HNQT và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế; Chủ nghĩa yêu nước, lòng tự hào và tinh thần tự tôn dân tộc trong quá trình HNQT; Lối sống, truyền thống văn dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại trong quá trình HNQT; Chống các quan điểm sai trái, chống “diễn biến hòa bình trong quá trình 11 HNQT; Thời cơ và thách thức trong quá trình HNQT; Lộ trình, bước đi của quá trình HNQT; v.v.. Về hình thức tuyên truyền, đã: Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền; Đẩy mạnh CTTT miệng và báo cáo viên, tuyên truyền viên; Coi trọng điều tra dư luận xã hội; Tăng cường xuất bản, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phục vụ HNQT; Mở rộng phạm vi, tăng cường mức độ tuyên truyền; v.v.. Về phương pháp tuyên truyền, đã: Phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị làm CTTT; Từng bước tạo sức mạnh tổng hợp trong tuyên truyền về HNQT; Sử dụng nhiều phương pháp tuyên truyền mới; Kết hợp cung cấp với định hướng thông tin. Về tổ chức bộ máy và cơ sở vật chất - kỹ thuật và đội ngũ cán bộ, đã được tăng cường một bước; Chất lượng và hiệu quả tuyên truyền được nâng lên một bước. 3.1.1.2. Nguyên nhân của những kết quả Nguyên nhân khách quan là: Thành tựu 30 năm đổi mới đất nước; Sự phát triển của các giao lưu, hợp tác quốc tế; v.v.. Nguyên nhân chủ quan là: Sự lãnh đạo của Đảng; Sự phối hợp giữa các nội dung và hình thức tuyên truyền; Sự trưởng thành của bộ làm tuyên truyền; Cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ CTTT của Đảng được bổ sung; v.v.. 3.1.2. Hạn chế của công tác tuyên truyền của Đảng đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế ở Việt Nam và nguyên nhân 3.1.2.1. Hạn chế của công tác tuyên truyền Hạn chế về nội dung tuyên truyền: Thể hiện tính lý luận của CTTT còn nhiều lạc hậu; thiếu chủ động, sắc bén; Nhiều nội dung thông tin chưa cập nhật. Hạn chế về hình thức tuyên truyền: Còn những cách làm máy móc; Còn hình thức tuyên truyền chưa hiệu quả; Phạm vi và mức độ, phương pháp, cơ sở vật chất - kỹ thuật, tổ chức bộ máy và cán bộ, chất lượng và hiệu quả tuyên truyền còn hạn chế. 12 3.1.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế Nguyên nhân khách quan: Hạn chế, bất cập trong quản lý điều hành kinh tế - xã hội; sự suy thoái của một bộ phận cán bộ, đảng viên; Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế; Xu hướng thương mại hóa đời sống xã hội; v.v.. Nguyên nhân chủ quan: Nhiều đảng ủy, chính quyền, các ngành, các cấp chưa nhận thức rõ thấy vai trò của CTTT; Tổ chức bộ máy và cán bộ tuyên truyền còn hạn chế; CTTT của Đảng chưa định hướng kịp thời, chính xác thông tin; Chưa đầu tư thỏa đáng nguồn lực cho CTTT của Đảng. 3.1.3. Một số bài học kinh nghiệm công tác tuyên truyền của Đảng đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, kiên định và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; Nắm vững đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Bảo đảm tính khoa học, tính đồng bộ, gắn lý luận với thực tiễn; Chú trọng tuyên truyền về cơ sở và tăng cường xử lý thông tin phản hồi; Tăng cường phối hợp các ngành, các cấp trong tuyên truyền, tuyên truyền với các lĩnh vực khác; Thường xuyên củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy tuyên truyền; Chủ động, đi đầu trong mọi hoạt động của Đảng; Sử dụng hiệu quả thành tựu của công nghệ thông tin hiện đại. 3.2. VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN CỦA ĐẢNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA HỘI NHẬP QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 3.2.1. Vấn đề đặt ra về nội dung và hình thức tuyên truyền 3.2.1.1.Vấn đề đặt ra về nội dung tuyên truyền (Làm thế nào để giải quyết những vấn đề sau đây) Làm phong phú và đa dạng các nội dung tuyên truyền của Đảng về HNQT; Nâng cao giá trị, chất lượng, tính cập nhật trong các nội dung thông tin tuyên truyền của Đảng về HNQT; Kết hợp tuyên truyền kinh tế với tuyên truyền các lĩnh vực khác đáp ứng yêu cầu của HNQT; Nâng cao tính chiến đấu, sắc bén, hấp dẫn trong tuyên truyền về HNQT; Lồng ghép các nội dung tuyên truyền về HNQT; v.v.. 13 3.2.1.2.Vấn đề đặt ra về hình thức tuyên truyền (Làm thế nào để giải quyết những vấn đề sau đây) Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về HNQT; Tìm kiếm các hình thức tuyên truyền về HNQT phù hợp, hiệu quả; v.v.. 3.2.2. Vấn đề đặt ra về phạm vi và khách thể tuyên truyền 3.2.2.1. Vấn đề đặt ra về phạm tuyên truyền (Làm thế nào để giải quyết những vấn đề sau đây) Mở rộng phạm vi tuyên truyền; Mở rộng đối tượng tuyên truyền; “Nâng cấp” mức độ tuyên truyền; v.v.. 3.2.2.1. Vấn đề đặt ra về khách thể tuyên truyền (Làm thế nào để giải quyết những vấn đề sau đây) Mở rộng khách thể tuyên truyền khi khách thể tuyên truyền ngày càng “phức tạp hóa”; v.v.. 3.2.3. Vấn đề đặt ra về phương pháp và phương tiện tuyên truyền 3.2.3.1. Vấn đề đặt ra về phương pháp tuyên truyền (Làm thế nào để giải quyết những vấn đề sau đây) Kết hợp phương pháp tuyên truyền truyền thống với phương pháp tuyên truyền hiện đại; Tiếp cận và sử dụng các phương pháp tuyên truyền hiện đại; Xây dựng và hoàn thiện mô hình tuyên truyền mới, có hiệu quả; v.v. 3.2.3.2. Vấn đề đặt ra về phương tiện tuyên truyền (Làm thế nào để giải quyết những vấn đề sau đây) Trang cấp và khai thác trang thiết bị tuyên truyền; Xử lý tính hai mặt của việc sử dụng phương tiện kỹ thuật tuyên truyền hiện đại; Huy động các nguồn lực cho tuyên truyền; Lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý các cơ quan, phương tiện truyền thông; v.v.. 3.2.3. Vấn đề đặt ra về chất lượng và hiệu quả tuyên truyền 3.2.3.1.Vấn đề đặt ra về chất lượng tuyên truyền (Làm thế nào để giải quyết những vấn đề sau đây) Xác định tiêu chí và đánh giá chất lượng tuyên truyền; v.v.. 14 3.2.3.2. Vấn đề đặt ra về hiệu quả tuyên truyền (Làm thế nào để giải quyết những vấn đề sau đây) Xác định tiêu chí và đánh giá hiệu quả tuyên truyền; v.v.. Tiểu kết chương 3 Sau 30 năm đổi mới, 20 năm bắt đầu HNQT và 10 năm (từ khi chính thức tham gia WTO (năm 2007) hội nhập sâu rộng với quốc tế, CTTT của Đảng đã đạt được nhiều kết quả, nhưng cũng còn nhiều hạn chế và nhất là xuất hiện những vấn đề mới cần phải giải quyết (với những nguyên nhân của chúng) - từ nội dung, hình thức đến phương pháp, tổ chức bộ máy và cán bộ tuyên truyền. Những bài học kinh nghiệm trong CTTT của Đảng những năm HNQT vừa qua là tiền đề cho việc đổi mới CTTT của Đảng những năm tới. Chương 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN CỦA ĐẢNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 4.1. PHƯƠNG HƯỚNG ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN CỦA ĐẢNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP QUỐC TẾ Từ những định hướng chung đó, công tác tuyên truyền để đáp ứng yêu cầu HNQT thực hiện theo các phương hướng sau: Một là, khẳng định vai trò, vị trí quan trọng của công tác tuyên truyền trong hoạt động lãnh đạo của Đảng; Hai là, công tác tuyên truyền phải chủ động đi trước một bước, dự báo đúng tình hình, kịp thời định hướng tư tưởng, làm chủ dư luận xã hội trước những biến động phức tạp, đan xen giữa những yếu tố tích cực và tiêu cực của tình hình trong nước và quốc tế. 15 Ba là, công tác tuyên truyền phải đổi mới toàn diện, mạnh mẽ về nội dung và phương thức, không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng và hiệu quả, nhằm khơi dậy ý chí tự cường, tự tôn dân tộc; góp phần làm cho mặt tích cực trở thành xu hướng chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội. 4.2. CÁC GIẢI PHÁP VỀ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN CỦA ĐẢNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 4.2.1. Nhóm giải pháp về nâng cao hơn nhận thức vị trí vai trò của công tác tuyên truyền của Đảng đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế 4.2.1.1. Cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước về hội nhập quốc tế trong điều kiện mới từ đó xác định đúng đắn và kịp thời định hướng đổi mới về nội dung và phương thức tuyên truyền về hội nhập quốc tế Nâng cao nhận thức của các tổ chức đảng và đảng viên về HNQT tạo tiền đề cho việc nâng cao nhận thức về yêu cầu đổi mới CTTT của Đảng đáp ứng yêu cầu của HNQT; Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền về đổi mới CTTT của Đảng đáp ứng yêu cầu của HNQT; Nâng cao nhận thức của các tổ chức chính trị - xã hội về đổi mới CTTT của Đảng đáp ứng yêu cầu của HNQT. 4.2.1.2. Tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ tuyên truyền về yêu cầu đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế Cán bộ tuyên truyền của Đảng, hơn ai hết, phải nhận thức đúng, nhận thức rõ, nhận thức kịp thời, có niềm tin và quyết tâm chính trị thực hiện thắng lợi đường lối, chính sách HNQT của Đảng và Nhà nước; Cán bộ tuyên truyền của Đảng cần phải thường xuyên bám sát thực tiễn HNQT, thường xuyên tự tổng kết và tham gia tổng kết thực tiễn HNQT; Cán bộ tuyên truyền của Đảng cần nhận thức rõ yêu cầu đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền nhằm đáp 16 ứng yêu cầu và phù hợp với điều kiện HNQT. 4.2.1.3. Tiếp tục nâng cao nhận thức của người dân, của doanh nghiệp về công tác tuyên truyền của Đảng và đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế Người dân và doanh nghiệp, doanh nhân, xét đến cùng, là chủ thể chủ yếu nhất và quan trọng hàng đầu của quá trình HNQT; CTTT của Đảng phải thường xuyên cung cấp thông tin chính thống, chính xác, kịp thời định hướng tư tưởng, dư luận, nhận thức cho mọi người dân và doanh nghiệp về HNQT; CTTT của Đảng cần tập trung cao hơn cho việc tuyên truyền giáo dục các tầng lớp nhân dân theo các hình thức khác nhau, ở các tổ chức khác nhau nhằm tạo ra những kết quả đồng bộ trong nhận thức của mỗi người dân, mỗi doanh nghiệp về HNQT; Do đối tượng của CTTT của Đảng là cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân với trình độ, nhận thức, tư tưởng, quan điểm, điều kiện và mức độ nhu cầu tâm lý khác nhau nên phương pháp tuyên truyền cũng cần khác nhau, v.v.. 4.2.2. Nhóm giải pháp về thể chế nhằm đổi mới nhận thức về công tác tuyên truyền của Đảng đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế 4.2.2.1. Cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về hội nhập quốc tế trong điều kiện mới, xác định đúng đắn và kịp thời định hướng đổi mới về nội dung và phương thức tuyên truyền về hội nhập quốc tế Xây dựng và hoàn thiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về HNQT; Xác định đúng đắn và kịp thời định hướng đổi mới về các nội dung tuyên truyền về HNQT; Xác định đúng đắn và kịp thời định hướng đổi mới về phương thức tuyên truyền về HNQT; Coi trọng định hướng đúng đắn và kịp thời những thông tin quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại và tình hình quốc tế, đồng thời mở rộng các nội dung khác, đáp ứng với yêu cầu phong phú, đa dạng, phù hợp với từng loại 17 khách thể và đối tượng tuyên truyền; Đẩy mạnh thông tin hai chiều theo hướng dân chủ hóa và tăng cường đối thoại trước yêu cầu HNQT, bảo đảm thông tin “thông suốt”; Báo cáo viên, tuyên truyền viên cần được xây dựng có hệ thống từ Trung ương đến cơ sở; Thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ tuyên truyền miệng; Bám sát thực tiễn HNQT, kịp thời nắm bắt diễn biến tư tưởng, dự báo chiều hướng phát triển để tuyên truyền đúng và kịp thời về HNQT; Hướng dẫn tuyên truyền hành động cho nhân dân, đấu tranh chống luận điệu thù địch, tư tưởng, quan điểm sai trái về HNQT. Lựa chọn hình thức, phương pháp, phương tiện tuyên truyền phù hợp với đặc điểm của các khách thể và đối tượng tuyên truyền về HNQT. Phát hiện kịp thời các mô hình, nhân tố mới trong CTTT của Đảng về HNQT. Để đáp ứng yêu cầu HNQT, CTTT của Đảng cần tập trung: Một là, các sản phẩm thông tin, tuyên truyền hiện nay đang có cần nâng cao hơn về chất lượng và hình thức. Hai là, nâng cao chất lượng và hiệu quả của các loại hình báo chí. Ba là, tăng cường sử dụng các loại hình văn hóa - văn nghệ trong CTTT của Đảng. Bốn là, đổi mới tư duy, chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong CTTT của Đảng trước yêu cầu HNQT. Năm là, xây dựng và thực hiện cơ chế kiểm tra, giám sát CTTT. 4.2.2.2. Xây dựng và hoàn thiện tổ chức bộ máy làm công tác tuyên truyền của Đảng đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế Xác định đúng chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức làm CTTT của Đảng về HNQT; Kiện toàn tổ chức bộ máy làm CTTT của Đảng theo hướng tin gọn - chất lượng - hiệu quả, giữ vai trò hạt nhân (dẫn dắt, định hướng) trong hệ thống thống nhất - kết nối các cơ quan, tổ chức làm CTTT; Các cơ quan tuyên truyền của Đảng cần tập trung nghiên cứu, và dự báo tình hình HNQT. 4.2.2.3. Thực hiện đúng lộ trình, bước đi đối với công tác tuyên truyền của Đảng đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế 18 Tiếp tục những kinh nghiệm trong trong tuyên truyền về lộ trình, bước đi của quá trình HNQT (đã có) - tuyên truyền từ chỗ Việt Nam mong muốn làm bạn với các nước đến chỗ Việt Nam sẵn sàng làm bạn với các nước và Việt Nam sẵn sàng trở thành thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế; Tuyên truyền về quá trình HNQT - từ chỗ bình thường hóa quan hệ với các nước đến phát triển các mối quan hệ với các đối tác là các nước lớn, các khu vực, các cộng đồng và các tổ chức quốc tế quan trọng (từ quan hệ láng giềng hữu nghị, hữu nghị đặc biệt đến đối tác toàn diện, đối tác chiến lược và đối tác chiến lược toàn diện, v.v.) CTTT của Đảng hiện nay cần đẩy mạnh tuyên truyền từ hội nhập kinh tế quốc tế đến HNQT một cách toàn diện; Tuyên truyền về HNQT nói chung đến HNQT sâu từng lĩnh vực nói riêng; Tuyên truyền từ việc chuẩn bị, đàm phán, ký kết đến triển khai và đánh giá kết quả thực hiện các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết tham gia; Tuyên truyền về thế giới, thị trường thế giới nói chung đến từng quốc gia, khu vực, từng thị trường nói riêng; Tuyên truyền có chọn lọc về nội dung và hình thức thông tin đến từng đối tác cụ thể, phù hợp, v.v.; Tuyên truyền từ HNQT từ trong nước đến HNQT với thế giới và ngược lại, v.v.; Tuyên truyền từ chủ trương, chính sách đến thực tiễn HNQT; Thực hiện thứ tự ưu tiên của các nội dung thông tin về HNQT; v.v.. 4.2.3. Nhóm giải pháp về cán bộ và cơ sở vật chất - kỹ thuật nhằm đổi mới CTTT của Đảng đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế 4.2.3.1.Tăng cường đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền của Đảng đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ làm CTTT của Đảng; Tăng cường lãnh đạo, quản lý cán bộ tuyên truyền của Đảng; v.v.. 4.2.3.2. Tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật nhằm đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế 19 Tăng cường các phương tiện tuyên truyền hiện đại trong bối cảnh HNQT hiện nay là yêu cầu cần thiết để nâng cao hiệu quả CTTT của Đảng, đáp ứng yêu cầu thông tin ngày càng cao của HNQT; Quan tâm đúng mức, tạo điều kiện trang bị các phương tiện hiện đại cho cán bộ tuyên truyền, phù hợp với điều kiện phát triển của công nghệ thông tin hiện đại, v.v.. Tiểu kết chương 4 Cần xác định những quan điểm (các nhóm quan điểm) về đổi mới CTTT của Đảng đáp ứng các yêu cầu của HNQT, bao gồm: Nhóm quan điểm thứ nhất là nhận thức và xác định rõ tính bức thiết của đổi mới CTTT của Đảng đáp ứng yêu cầu của HNQT. Nhóm quan điểm thứ hai là xác định và thực hiện đúng phương hướng và nhiệm vụ của đổi mới CTTT của Đảng đáp ứng yêu cầu của HNQT. Nhóm quan điểm thứ ba là xác định và thực hiện đúng nguyên tắc và phương châm đổi mới CTTT của Đảng đáp ứng yêu cầu của HNQT. Xác định đúng và thực hiện có kết quả các giải pháp đáp ứng các yêu cầu của HNQT, bao gồm: Nhóm giải pháp về nhận thức bao gồm: Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và cán bộ, đảng viên về đổi mới CTTT của Đảng đáp ứng yêu cầu của HNQT; Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ tuyên truyền về đổi mới CTTT của Đảng đáp ứng yêu cầu của HNQT; Nâng cao nhận thức của người dân, của doanh nghiệp về CTTT của Đảng và đổi mới CTTT của Đảng đáp ứng yêu cầu của HNQT, v.v.. Nhóm giải pháp về thể chế bao gồm: Xây dựng và hoàn thiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về HNQT; Xác định đúng đắn và kịp thời định hướng đổi mới về nội dung và phương thức tuyên truyền về HNQT; Xây dựng và hoàn thiện tổ chức bộ máy làm CTTT của Đảng đáp ứng yêu cầu của HNQT theo hướng tin gọn - chất lượng - hiệu quả, giữ vai trò hạt nhân trong hệ thống các cơ quan làm CTTT; Các cơ quan tuyên truyền của Đảng cần tập trung nghiên cứu, và dự báo tình 20 hình

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftt_doi_moi_cong_tac_tuyen_truyen_cua_dang_dap_ung_yeu_cau_hoi_nhap_quoc_te_o_viet_nam_hien_nay_3313.pdf
Tài liệu liên quan