Đòn bẩy kinh tế về vố n tín dung ̣
3.2.2.1. Đòn bẩy kinh tế về tín dung ̣
Nhà nướ c đã ban hành và đang thưc hi ̣ ên c ̣ ác ĐBKT về tín dung đ ̣ ể hỗ
trợ cho DN đầu tư vào KCN, đặc biệt vớ i các dự án đầu tư phát triển HTCS
trong và ngoài KCN tai nh ̣ ững vùng có điều kiên KTXH kh ̣ ó khăn hoăc̣
ĐBKK. Các nôi dung ưu đ ̣ ai h ̃ ỗ trợ cu ̣ thể là: Mức tối đa đối với mỗi dự án
bằng 70% tổng mức vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động);
Thời hạn cho vay được xác định không quá 12 năm; riêng các dự án đầu tư
thuộc nhóm A thời hạn cho vay vốn tối đa là 15 năm.
3.2.2.2. Đòn bẩy kinh tế về vốn ưu đãi trong linh v ̃ ưc b ̣ ả o vê ̣ môi trường
và tiết kiêm năng lư ̣ ơng ̣
Đòn bẩy kinh tế về vay vốn ưu đaĩ là các chính sách của Nhà nướ c về
viêc cho vay v ̣ ốn ưu đãi từ các quỹ chuyên biêt như ̣ Quỹ BVMT Việt Nam,
quỹ BVMT địa phương và các tổ chức tín dụng khác. Vớ i các dự án đầu tư
sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng, các dự án đầu tư dây chuyền sản
xuất, mở rộng quy mô sản xuất bằng công nghệ tiết kiệm năng lượng, Nhà
nướ c còn thưc hi ̣ ên riêng m ̣ ôt s ̣ ố ĐBKT về đang dang c ̣ ác nguồn vốn ưu
đai, c ̃ u ̣ thể là DN được vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng phát triển, Quỹ hỗ trợ
phát triển khoa học và công nghệ, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ
BVMT và được hỗ trợ từ Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao,
Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 501 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Đòn bẩy kinh tế của Nhà nước đối với khu công nghiệp ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
duṇg, tiền thuê, lê ̣phí đối với trước ba,̣
chuyển nhươṇg quyền sử duṇg, măṭ bằng đất đai, măṭ nước, dic̣h vu ̣HTCS;
chính sách về vay vốn tín duṇg đối với các dư ̣án đầu tư phát triển HTCS,
sử duṇg măṭ nước, khai thác tài nguyên, năng lươṇg là các chính sách kinh
tế, đươc̣ thiết lâp̣ dưạ trên các công cu ̣của các chính sách tài chính và tín
duṇg, do đó đây chính là các chính sách tài chính, chính sách tín duṇg của
Nhà nước, nhưng đươc̣ thưc̣ hiêṇ trong liñh vưc̣ quản lý đất đai, tài nguyên,
măṭ nước, năng lươṇg và HTCS.
2.1.3. Quản lý nhà nước đối với khu công nghiêp̣ ở Viêṭ Nam
Bao gồm những nôị dung cơ bản: 1) Xây dựng chính sách phát triển
KCN; 2) Ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách về việc
thành lập, xây dựng và quản lý hoạt động của KCN; 3) Xây dựng và quản
lý hệ thống thông tin về KCN; 4) Tổ chức xúc tiến đầu tư vào KCN; 5) Tổ
chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan QLNN về KCN;
6) Hướng dẫn, hỗ trợ, đánh giá hiệu quả đầu tư; 7) Tổ thức kiểm tra, giám
sát, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh.
2.1.4. Đòn bẩy kinh tế của Nhà nước đối với khu công nghiệp
2.1.4.1. Khái niêṃ đòn bẩy kinh tế của Nhà nước đối với khu công
nghiệp
Trong phaṃ vi của Luâṇ án, Trong phaṃ vi của Luâṇ án, ở mức đô ̣
khái quát, khái niêṃ Đòn bẩy kinh tế của Nhà nước đối với khu công
nghiêp̣ ở Viêṭ Nam đươc̣ xác điṇh là các chính sách kinh tế về viêc̣ ưu đãi,
hô ̃ trơ ̣như miêñ, giảm, hoàn, hoãn các loaị thuế, phí, lê ̣ phí, tiền thuê sử
9
duṇg đất đai, tài nguyên, măṭ nước, năng lươṇg và ha ̣tầng cơ sở; những hô ̃
trơ ̣về vay vốn tín duṇg, xúc tiến thương maị, phát triển thi ̣trường, đào taọ,
bồi dưỡng người lao đôṇg, nhà ở xã hôị cho người lao đôṇg, bảo vê ̣môi
trường, sử duṇg ngoaị tê,̣ chuyển vốn và lơị nhuâṇ ra bên ngoài; và những
ưu đãi, hô ̃trơ ̣kinh tế khác đươc̣ Nhà nước thưc̣ hiêṇ để tăng thu hút đầu tư
vào KCN.
Các loaị đòn bẩy kinh tế gồm: đòn bẩy về tài chính; tín duṇg; thương
maị; ngoaị tê;̣ thu nhâp̣, nhà ở, đào taọ nghề cho người lao đôṇg; và đất đai,
tài nguyên, măṭ nước, năng lươṇg và ha ̣tầng cơ sở.
2.1.4.2. Vai trò của đòn bẩy kinh tế của Nhà nước đối với khu công
nghiêp̣
Đòn bẩy kinh tế đươc̣ Nhà nước thực hiện đối với KCN có 06 vai trò
là: Công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước đối với KCN; Phương tiêṇ để
tăng cường thu hút đầu tư vào KCN; Thúc đẩy sư ̣ tăng trưởng, taọ thêm
viêc̣ làm, tăng thu cho NSNN và kích thích sư ̣phát triển của doanh nghiêp̣;
Tăng cường bảo vệ môi trường; Yếu tố làm tăng hiêụ suất, hiêụ quả sử
duṇg năng lươṇg và tài nguyên; và nâng cao năng lưc̣ làm chính sách và
điều hành chính sách của chính phủ.
2.1.4.3. Nhân tố ảnh hưởng đến đòn bẩy kinh tế của Nhà nước đối với
khu công nghiêp̣
Có 06 nhân tố ảnh hưởng đến ĐBKT của Nhà nước đối với KCN bao
gồm: Điều kiêṇ tư ̣nhiên; bối cảnh phát triển và mức đô ̣hôị nhâp̣ quốc tế;
muc̣ tiêu chiến lươc̣ về phát triển KTXH của điạ phương/vùng có KCN;
năng lưc̣ lâp̣ chính sách và khả năng quản lý, điều hành, tổ chức thưc̣ hiêṇ
chính sách của bô ̣ máy Nhà nước trong thưc̣ tiêñ; Các nguồn lưc̣; và Sự
phát triển của khoa hoc̣ và công nghê.̣
2.2. KINH NGHIÊṂ THỰC HIỆN ĐÒN BẨY KINH TẾ CỦA NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIÊP̣ Ở MÔṬ SỐ QUỐC GIA
2.2.1. Kinh nghiêṃ của môṭ số quốc gia
Luận án đã khảo cứu kinh nghiệm của một số nước như của Xin-ga-
po, Ma-lai-xia, Thái Lan, Ấn Độ và vùng lãnh thổ, Đài Loan và Mê-hi-cô
để có có sở thực tiễn phục vụ cho để tài.
2.2.2. Bài hoc̣ rút ra cho Viêṭ Nam
Từ kinh nghiệm quốc tế, có 05 bài học đươc̣ rút ra cho Việt Nam
gồm: Hình thành đồng bộ các ĐBKT; Viêc̣ thiết kế, ban hành các ĐBKT
của Nhà nước đối với KCN cần phải xem xét kỹ các điều kiêṇ tiền đề taị
vùng có KCN trên tất cả các phương diêṇ; Tránh lạm dụng đòn bẩy tài
chính hay tín dụng; Phối kết hợp các ĐBKT trong quá trình thưc̣ hiêṇ; và
cần phải tổ chức giám sát và đánh giá viêc̣ thưc̣ hiêṇ các đòn bẩy kinh tế
trong thưc̣ tiêñ.
10
Chương 3
THƯC̣ TRAṆG THƯC̣ HIÊṆ ĐÒN BẨY KINH TẾ CỦA NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIÊṬ NAM GIAI
ĐOAṆ 2011-2016
3.1. TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIÊP̣ Ở VIÊṬ NAM
3.1.1. Khái quát hiêṇ traṇg khu công nghiệp ở Viêṭ Nam
Qua hơn 25 năm phát triển các KCN đã và đang có những đóng góp
quan trọng vào sư ̣phát triển KTXH của Đất nước. Hàng năm, KCN đã huy
động được lượng vốn đầu tư lớn từ trong và ngoài nước phục vụ sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước, trong đó vốn đầu tư trưc̣ tiếp nước ngoài chiếm
khoảng 35-40% tổng vốn đăng ký bổ sung của cả nước; riêng lĩnh vực công
nghiệp chiếm trên 80%; đã tạo ra được một hệ thống kết cấu hạ tầng tương
đối đồng bộ; có những đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng ngành SXCN,
thúc đẩy tăng giá trị xuất khẩu của nền kinh tế; giữ vai trò quan trọng trong
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương nơi có KCN và của cả
nước theo hướng hiện đại. Đến hết năm 2016, cả nước đa ̃ có 325 KCN
đươc̣ thành lâp̣, với tổng diện tích chiếm đất tự nhiên 94,9 ngàn ha, trong đó
diện tích đất sẵn sàng cho các nhà đầu tư thuê chiếm khoảng 67%; trong số
325 KCN hiêṇ nay, có 220 KCN đã đi vào hoạt động, số còn laị 105 KCN
đang trong tiến trình giải phóng mặt bằng; tỷ lệ lấp đầy bình quân tính trên
325 KCN đạt 51%, nhưng nếu tính thực tế số 220 KCN đã đi vào hoạt
động, thì tỷ lệ lấp đầy bình quân đạt 73%. Theo đó là môṭ số kết quả đaṭ
đươc̣ và những vấn đề cu ̣thể như sau:
+ 325 KCN hiêṇ có đang được phân bố không đều giữa 03 vùng ở
nước ta. Vùng Đông Nam Bộ có 111 KCN, chiếm số lươṇg KCN được
thành lập lớn nhất (chiếm 34%); vùng đồng bằng sông Hồng có 85 KCN,
đứng thứ 2 (chiếm 26%); và vùng Tây Nam Bộ hiện có 52 KCN, ít nhất về
số lươṇg (chiếm 16%). Trên phạm vi cả nước hiêṇ có 36 KCN và Khu phi
thuế quan nằm trong 16 Khu kinh tế ven biển; tổng diện tích chiếm đất tự
nhiên của 36 khu này là 16,1 ngàn ha, trong đó số diện tích đất công nghiệp
hiện nay có thể cho thuê là khoảng 7,728 ngàn ha, chiếm khoảng 48% tổng
diêṇ tích đất tư ̣nhiên của 36 khu.
+ Tình hình xây dựng kết cấu HTCS của các KCN: đến hết năm 2016,
có 325 dự án đầu tư phát triển HTCS KCN với tổng vốn đầu tư đăng ký là
318,5 ngàn tỷ đồng, trong đó tổng vốn đầu tư thực hiện đạt đươc̣ 132 ngàn
tỷ đồng, bằng 41,5%.
+ Thu hút đầu tư trưc̣ tiếp của nước ngoài: Đến hết năm 2016, các
KCN đa ̃thu hút được 7.013 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký là 111,4 tỷ
USD, trong đó số vốn đa ̃thực hiện là 67 tỷ USD, bằng khoảng 61%.
11
+ Thu hút đầu tư ở trong nước: Đến hết năm 2016, các KCN đa ̃ thu
hút được 6.504 dự án có vốn đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký là
710,6 ngàn tỷ đồng, trong đó số vốn đa ̃thực hiện là 358 ngàn tỷ đồng, bằng
khoảng 51%.
+ Tình hình xử lý nước thải ở các KCN: Đến hết năm 2016, trong
tổng số 325 KCN, có 189 KCN đã xây dưṇg đươc̣ hệ thống xử lý nước thải
tập trung hoàn chỉnh, hiêṇ đang vận hành, chiếm khoảng 86% của số 220
KCN đang hoạt động, nhưng chỉ đaṭ có 58,15% của tổng số 325 KCN đươc̣
thành lâp̣ hiêṇ nay.
+ Tình hình xử lý chất thải rắn và chất thải nguy haị: Việc đăng ký
nguồn thải nguy hại được thưc̣ hiêṇ nghiêm túc và có sư ̣kiểm tra, đôn đốc
tại các KCN. Các chất thải rắn và chất thải nguy hại phát sinh ra được từng
cơ sở trong KCN ký hợp đồng trực tiếp với các đơn vị có chức năng, nhiêṃ
vu ̣thu gom xử lý theo quy điṇh.
3.1.2. Những vấn đề đăṭ ra đối với phát triển khu công nghiêp̣ ở Viêṭ
Nam trong những năm tới
Bên cạnh kết quả đã đạt được, những bất câp̣, haṇ chế đang tồn tại
gồm: (1) Vấn đề lấp đầy các khu công nghiệp đang hoaṭ đôṇg; (2) Giải
phóng măṭ bằng, đẩy nhanh tiến đô ̣xây dưṇg các khu công nghiệp đã đươc̣
phê duyêṭ thưc̣ hiêṇ; (3) Chất lươṇg của lưc̣ lươṇg lao đôṇg làm viêc̣ trong
khu công nghiệp; (4) Thu nhâp̣, nhà ở và công trình ha ̣ tầng cơ sở xã hôị
cung cấp dic̣h vu ̣ công côṇg tiêṇ ích cho công nhân lao đôṇg trong khu
công nghiệp; (5) Vấn đề chống ô nhiêm̃ và bảo vê ̣môi trường.
3.2. HIÊṆ TRAṆG THƯC̣ HIÊṆ ĐÒN BẨY KINH TẾ CỦA NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIÊP̣
3.2.1. Đòn bẩy kinh tế về tài chính
3.2.1.1. Đòn bẩy về thuế, phí, lê ̣phí, tiền thuê
- Các đòn bẩy về TTNDN và TTNCN là những chính sách của Nhà
nước về miêñ, giảm, hoàn thuế cho hai loaị thuế này. Hiêṇ có 17 loaị đòn
bẩy về TTNDN và 01 đòn bẩy về TTNCN, chiếm số lươṇg lớn nhất trong
tổng số 48 loaị đòn bẩy về thuế.
- Các Đòn bẩy về thuế và tiền thuê đất đai, măṭ nước là những chính
sách của Nhà nước về miêñ, giảm, hoañ và hoàn thuế và tiền thuê đất đai,
măṭ nước. Hiêṇ Nhà nước đang thưc̣ hiêṇ 10 loaị ĐBKT là các chính sách
về thuế và tiền thuê đất đai, măṭ nước trong thưc̣ tế hiêṇ nay, trong đó cơ tới
05 loaị ĐBKT là chính sách miêñ tiền thuê đất đai, măṭ nước; 01 loaị
ĐBKT là chính sách miêñ thuế sử duṇg đất phi nông nghiêp̣; 01 loaị ĐBKT
là chính sách giảm 50% tiền thuế sử đuṇg đất; còn laị 03 loaị ĐBKT là các
chính sách về ưu đaĩ, hỗ trơ ̣tiền thuê đất đai, thuế sử duṇg đất đai, HTCS.
12
- Các đòn bẩy về thuế tài nguyên: là những chính sách của Nhà nước
về miêñ, giảm và hoàn thuế tài nguyên thưc̣ hiêṇ trong môṭ số trường hơp̣.
Hiêṇ chỉ có 02 loaị ĐBKT về thuế tài nguyên đươc̣ Nhà nước thưc̣ hiện
hiêṇ nay bao gồm các chính sách miêñ, giảm và hoàn thuế tài nguyên, trong
đó bao gồm cả tài nguyên đất đươc̣ khai thác taị chỗ trên diêṇ tích đất đươc̣
giao.
- Các đòn bẩy về thuế giá tri ̣gia tăng (GTGT): là các chính sách của
Nhà nước về miêñ, giảm, hoàn TGTGT. Hiêṇ quy điṇh áp duṇg mức thuế
suất 10% với hàng hóa, dịch vu ̣ trừ trường hơp̣ đươc̣ quy điṇh riêng. Đòn
bẩy TGTGT hiêṇ có rất ít, chỉ với 02 loaị về khấu trừ thuế và ưu đaĩ
TGTGT; phaṃ vi áp duṇg rất haṇ chế.
- Các đòn bẩy về thuế tiêu thu ̣ đăc̣ biêṭ (TTTĐB): chỉ có hai loaị
ĐBKT về TTTĐB đang đươc̣ Nhà nước ban hành và thưc̣ hiêṇ, gồm: môṭ
loaị là chính sách giảm TTTĐB với mức hỗ trơ ̣ giảm không quá 30% số
thuế phải nôp̣; và loaị còn laị là chính sách hoàn thuế đa ̃nôp̣.
- Các đòn bẩy về thuế xuất khẩu, nhâp̣ khẩu: các chính sách về miêñ,
giảm và hoàn thuế NK, XK. Hiêṇ Nhà nước đang thưc̣ hiêṇ tới 08 loaị
ĐBKT về thuế NK, thuế XK để tăng thu hút đầu tư của DN vào KCN ở
Viêṭ Nam, trong đó chỉ có 01 ĐBKT về hoàn thuế; 03 ĐBKT về miêñ và 02
ĐBKT về giảm thuế NK; 01 ĐBKT về miêñ và 01 ĐBKT về giảm thuế
XK; còn laị là các ĐBKT về ưu đaĩ thuế NK, thuế XK trong từng trường
hơp̣ cu ̣thể. Các ĐBKT là các chính sách về miêñ, giảm, hoàn thuế hay ưu
đaĩ về thuế NK, thuế XK đươc̣ thưc̣ hiêṇ theo từng liñh vưc̣, đối tượng cu ̣
thể ví như đối với hàng hoá NK là thiết bi ̣, phương tiêṇ, máy móc, công
nghê ̣để taọ tài sản cố điṇh trong các dư ̣án SX hàng XK; dư ̣án BVMT; dự
án nghiên cứu phát triển công nghê ̣tiết kiêṃ năng lươṇg hay SX thiết bi ̣ tiết
kiêṃ năng lươṇg,. - Đòn bẩy về phí và lê ̣phí: là các chính sách miễn,
giảm các loaị phí, lệ phí cho các đối tươṇg có nghiã vu ̣phải nôp̣ phí cu ̣thể.
Hiêṇ nay, các ĐBKT về phí và lê ̣phí còn rất haṇ chế trong thưc̣ tế ở nước
ta.
3.2.1.2. Đòn bẩy về chi Ngân sách Nhà nước
Là các chính sách kinh tế về chi NSNN, đươc̣ Nhà nước thưc̣ hiêṇ hiêṇ
nay để hỗ trơ ̣cho phát triển KCN. Cu ̣thể có 08 loaị ĐBKT đươc̣ thưc̣ hiêṇ
để hỗ trơ ̣cho các liñh vưc̣ liên quan đến phát triển KCN như xây dưṇg hoàn
chỉnh HTCS kỹ thuâṭ trong và ngoài hàng rào KCN; hỗ trơ ̣ di dời cơ sở
SXKD vào KCN; hỗ trơ ̣ cho các dư ̣ án thuôc liñh vưc̣ đươc̣ ưu tiên như
năng lươṇg; BVMT, xử lý nước thải, tiếp câṇ măṭ bằng đất đai, nghiên cứu
phát triển và đổi mới, nâng cao công nghê,̣ thiết bi ̣ SXKD của DN hoaṭ
đôṇg trong KCN với mức hỗ trơ ̣lên tới 100 tỷ đồng Viêṭ Nam.
13
3.2.2. Đòn bẩy kinh tế về vốn tín duṇg
3.2.2.1. Đòn bẩy kinh tế về tín duṇg
Nhà nước đa ̃ban hành và đang thưc̣ hiêṇ các ĐBKT về tín duṇg để hỗ
trơ ̣cho DN đầu tư vào KCN, đặc biệt với các dư ̣án đầu tư phát triển HTCS
trong và ngoài KCN taị những vùng có điều kiêṇ KTXH khó khăn hoăc̣
ĐBKK. Các nôị dung ưu đaĩ hỗ trơ ̣cu ̣thể là: Mức tối đa đối với mỗi dự án
bằng 70% tổng mức vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động);
Thời hạn cho vay được xác định không quá 12 năm; riêng các dự án đầu tư
thuộc nhóm A thời hạn cho vay vốn tối đa là 15 năm.
3.2.2.2. Đòn bẩy kinh tế về vốn ưu đãi trong liñh vưc̣ bảo vê ̣môi trường
và tiết kiêṃ năng lươṇg
Đòn bẩy kinh tế về vay vốn ưu đaĩ là các chính sách của Nhà nước về
viêc̣ cho vay vốn ưu đãi từ các quỹ chuyên biêṭ như Quỹ BVMT Việt Nam,
quỹ BVMT địa phương và các tổ chức tín dụng khác. Với các dư ̣án đầu tư
sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng, các dự án đầu tư dây chuyền sản
xuất, mở rộng quy mô sản xuất bằng công nghệ tiết kiệm năng lượng, Nhà
nước còn thưc̣ hiêṇ riêng môṭ số ĐBKT về đang daṇg các nguồn vốn ưu
đaĩ, cu ̣thể là DN được vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng phát triển, Quỹ hỗ trợ
phát triển khoa học và công nghệ, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ
BVMT và được hỗ trợ từ Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao,
Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
3.2.2.3. Đòn bẩy kinh tế về vốn ưu đãi trong liñh vưc̣ xây dưṇg nhà ở xã
hôị cho công nhân lao đôṇg trong khu công nghiêp̣
Về mức cho vay: i) Đối với xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê:
Mức cho vay tối đa bằng 80% tổng mức đầu tư dự án hoặc phương án vay
và không vượt quá 80% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay; ii) Đối với xây
dựng nhà ở xã hội để cho thuê mua, bán: Mức cho vay tối đa bằng 70%
tổng mức đầu tư của dự án, phương án vay và không vượt quá 70% giá trị
tài sản bảo đảm tiền vay.
Về thời hạn vay: i) Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để
cho thuê thì thời hạn cho vay tối thiểu là 15 năm và tối đa không quá 20
năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên; ii) Đối với việc đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội để cho thuê mua thì thời hạn cho vay tối thiểu là 10 năm
và tối đa không quá 15 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên; iii)
Đối với dự án đầu tư nhà ở xã hội để bán thì thời hạn cho vay tối thiểu là 05
năm và tối đa không quá 10 năm kể từ ngày đầu tiên giải ngân khoản vay
của dư ̣án.
Về lãi suất vay ưu đaĩ: i) Lãi suất cho vay ưu đãi của Ngân hàng Chính
sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ; ii) Lãi
suất cho vay ưu đãi của các tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt
14
Nam xác định và công bố trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc không vượt quá
50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng trên thị trường trong
cùng thời kỳ.
3.2.2.4. Đòn bẩy kinh tế về vốn ưu đãi từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Là các chính sách cho vay vốn ưu đaĩ từ Ngân hàng Phát triển Viêṭ
Nam bao gồm như sau: i) Dự án được hưởng ưu đãi về tín dụng đầu tư như
các dự án thuộc danh mục vay vốn tín dụng đầu tư theo quy định của pháp
luật; ii) Ngoài việc được hưởng các ưu đãi như quy định ở trên còn được
Nhà nước hỗ trợ 10% tổng vốn đầu tư thiết bị triển khai ứng dụng sáng chế
BVMT; iii) Nếu là dự án được quy định trong các kế hoạch, chiến lược
được Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội ban hành và thuộc các
lĩnh vực quy định tại Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn thi
hành thì được ưu tiên xem xét, sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA).
3.2.3. Đòn bẩy kinh tế về thương maị
Ngoài các ĐBKT về tài chính và vốn tín duṇg của Nhà nước trong liñh
vưc̣ thương maị đa ̃đươc̣ trình bày taị các Tiểu muc̣ 3.2.1 và 3.2.2, là các
chính sách ưu đaĩ, hỗ trợ của Nhà nước trong liñh vưc̣ thương maị như
chính sách hỗ trơ ̣về phát triển thị trường, cung cấp thông tin; hỗ trợ nghiên
cứu và phát triển. Hiêṇ có 04 nhóm ĐBKT về thương maị đươc̣ Nhà nước
thưc̣ hiêṇ, tuy vâỵ cũng tương đối đa daṇg về măṭ chính sách ưu đaĩ của
Nhà nước dành cho các DN đầu tư vào KCN về viêc̣ mua, bán, trơ ̣giá cho
môṭ số sản phẩm, hàng hoá và dic̣h vu.̣
3.2.4. Đòn bẩy kinh tế về nhà ở, đào taọ nghề và công triǹh ha ̣tầng xã
hôị cho người lao đôṇg
Bên caṇh các ĐBKT về tài chính và vốn tín duṇg của Nhà nước về nhà
ở, đào taọ nghề và công trình ha ̣ tầng xa ̃hôị cho người lao đôṇg đa ̃đươc̣
trình bày taị các Tiểu muc̣ 3.2.1 và 3.2.2, hiêṇ có 08 loaị ĐBKT của Nhà
nước về nhà ở, đào taọ nghề và công trình ha ̣ tầng xa ̃ hôị cho người lao
đôṇg là các chính sách ưu đaĩ, hỗ trơ ̣về tài chính (miêñ, giảm môṭ số loaị
thuế, tiền thuê, hỗ trơ ̣ trưc̣ tiếp từ NSNN,), vốn vay ưu đaĩ (về lãi suất,
haṇ mức, thời gian vay), đất đai, măṭ bằng, HTCS, khấu trừ chi phí xây
dưṇg nhà ở và công trình phúc lơị cho công nhân vào chi phí SX và môṭ số
chính sách khác đang đươc̣ Nhà nước thưc̣ hiêṇ.
3.3. NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐÒN BẨY KINH TẾ
CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIÊP̣ Ở VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2011-2016
3.3.1. Những kết quả đaṭ đươc̣
Thứ nhất, hê ̣thống các đòn bẩy kinh tế cuả Nhà nước đối với KCN có
quy mô tương đối lớn về măṭ số lươṇg; đa daṇg về mức đô ̣ưu đaĩ, hỗ trơ ̣
15
trong giai đoaṇ nghiên cứu của Luâṇ án. Cu ̣thể là có 42 loaị ĐBKT về các
loaị thuế, phí và lê ̣phí; 06 loaị ĐBKT về chi NSNN; các ĐBKT về vay vốn
ưu đaĩ; 04 loaị ĐBKT về thương maị; 08 ĐBKT về nhà ở xa ̃hôị, đào taọ
nghề và công trình ha ̣tầng xa ̃hôị cho người lao đôṇg.
Mức đô ̣ưu đaĩ, hỗ trơ ̣rất đa daṇg và phong phú, ví như: miêñ thuế 4
năm, giảm 50% số TTNDN phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với môṭ số
loaị Thu nhập của DN; Giảm 50% thuế thu nhập cá nhân đối với người kể
cả người Việt Nam và người nước ngoài làm viêc̣ trong KCN; hoàn thuế đã
nộp trong các trường hợp hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; nguyên liệu
nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu; miêñ thuế nhâp̣ khẩu hàng
hoá để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án
đầu tư hay để gia công hàng xuất khẩu; miêñ thuế xuất khẩu để gia công
sản phẩm nhập khẩu;...
Thứ hai, hình thức của các đòn bẩy kinh tế của Nhà nước đối với KCN
tương đối đa daṇg: Miêñ hoăc̣ giảm hoăc̣ hoàn thuế, phí, lê ̣ phí, tiền thuê
các loaị; Giảm laĩ suất vay vốn; Tăng haṇ mức vốn đươc̣ vay; Kéo dài thời
gian trả nơ ̣gốc; thời gian ân haṇ; Hỗ trơ ̣trưc̣ tiếp hoăc̣ giám tiếp từ NSNN;
Hac̣h toán môṭ số khoảng muc̣ chi phí bên ngoài chi phí trưc̣ tiếp SXKD
vào chi phí hoaṭ đôṇg của DN; Cho phép DN có lỗ được chuyển số lỗ sang
năm sau và môṭ khoảng thời gian nhất điṇh.
Thứ ba, liñh vưc̣ hoaṭ đôṇg và tác đôṇg của hê ̣ thống ĐBKT của Nhà
nước tương đối rôṇg: Liñh vưc̣ tài chính; tiền tê ̣– tín duṇg; thương maị;
quản lý sử duṇg đất đai, tài nguyên, ha ̣ tầng cơ sở trong và ngoài KCN;
quản lý xả thải và BVMT; sử duṇg năng lươṇg tiết kiêṃ, hiêụ quả; quản lý
nhà ở xa ̃hôị và công trình phúc lơị; đào taọ nghề và taọ viêc̣ làm cho người
lao đôṇg.
Thứ tư, các đòn bẩy tài chính đươc̣ sử duṇg phổ biến và nhiều vươṭ trôị
so với các loaị đòn bẩy kinh tế khác: có 48 loaị ĐBKT tài chính, gồm các
ĐBKT về các loaị thuế, phí, lê ̣ phí và tiền thuê và chi NSNN so với số
lươṇg các ĐBKT về tín duṇg hay về thương maị (04 loaị) hay 08 loaị về
nhà ở xa ̃hôị, đào taọ nghề và công trình ha ̣tầng xa ̃hôị cho người lao đôṇg.
Thứ năm, các đòn bẩy kinh tế của nhà nước thời gian qua đã tạo ra
khuynh hướng mới trong hoạt động và quản lý các KCN Việt nam.
3.3.2. Những haṇ chế và nguyên nhân
Bên caṇh những những kết quả đaṭ đươc̣, thì hê ̣thống các ĐBKT của
Nhà nước đối với KCN trong thời gian qua cũng làm bôc̣ lô ̣môṭ số haṇ chế:
Môṭ là, không có sư ̣phân biêṭ giữa các vùng lañh thổ trong viêc̣ thiết
kế, ban hành và thưc̣ hiêṇ hê ̣thống các chính sách kinh tế nói chung và các
ĐBKT nói riêng như thời gian qua là bất câp̣ với yêu cầu thưc̣ tiêñ.
16
Hai là, hiêụ quả và hiêụ lưc̣ của hê ̣thống các ĐBKT của Nhà nước là
chưa đươc̣ như mong đơị - phản ánh ở bức trang hiêṇ traṇg về phát triển
KCN với những vấn đề tồn taị đươc̣ trình bày taị Tiết 3.1 chương này, trong
đó vấn đề lớn nhất là làm sao nhanh chóng lấp đầy toàn bô ̣các KCN hiện
có, để giảm thiểu tổn thất cho xa ̃hôị.
Ba là, chất lươṇg của các chính sách hiện hành còn thấp chưa đáp ứng
yêu cầu của thưc̣ tiêñ phát triển KCN.
Bốn là, hê ̣ thống các ĐBKT hiêṇ có của Nhà nước đối với KCN bi ̣
thiên về viêc̣ laṃ duṇg các công cu ̣tài chính.
Năm là, chưa khai thác hết thế maṇh của các loaị ĐBKT khác trong
viêc̣ nghiên cứu ban hành đồng bô ̣hê ̣ thống các ĐBKT của Nhà nước đối
với KCN. Thiếu vắng các ĐBKT về ngoaị tê,̣ nhất là trong bối cảnh toàn
cầu hoá và hôị nhâp̣ quốc tế đang diêñ ra maṇh me ̃như hiêṇ nay hay số
lươṇg các ĐBKT về phí và lê ̣phí, về TGTGT hay về thuế tài nguyên còn
rất haṇ chế.
Sáu là, chưa có các công cụ mới ngoài các công cu ̣ kinh tế truyền
thống.
Bảy là, hoaṭ đôṇg giám sát và đánh giá viêc̣ tổ chức và thưc̣ hiêṇ
ĐBKT của Nhà nước đối với KCN trong thời gian qua, hầu như bi ̣ lañg
quên, không đươc̣ tổ chức điṇh kỳ, thường xuyên.
Tám là, chưa xây dưṇg đươc̣ hê ̣thống cơ sở dữ liêụ đầy đủ, đồng bô ̣và
câp̣ nhâṭ về KCN để phuc̣ vu ̣cho công tác QLNN về KCN và các hoaṭ động
KTXH khác có liên quan đến KCN.
3.3.3. Những vấn đề đăṭ ra cho viêc̣ thưc̣ hiêṇ đòn bẩy kinh tế của Nhà
nước đối với khu công nghiệp trong thời gian tới
Trước bối cảnh phát triển mới, yêu cầu đòi hỏi của phát triển KCN
trong thời gian tới ở Viêṭ Nam, có những vấn đề sau đây đươc̣ đăṭ ra cho
ĐBKT của Nhà nước đối với KCN:
Thứ nhất, ĐBKT, trong sư ̣ phối kết hơp̣ hoaṭ đôṇg với các công cu ̣
chính sách khác của Nhà nước, phải đáp ứng đươc̣ yêu cầu giải quyết hiêụ
quả vấn đề lấp đầy 220 KCN đang hoaṭ đôṇg cùng với 105 KCN đang trong
tiến trình giải phóng măṭ bằng và xây dưṇg HTCS. Đây là vấn đề vừa cấp
bách laị vừa lâu dài và hết sức cần thiết đối với ĐBKT của Nhà nước cho
phát triển KCN trong thời gian tới.
Thứ hai, tính khả thi, tính đầy đủ, toàn diêṇ, đồng bô,̣ tính ổn điṇh và
bền vững của hê ̣ thống các ĐBKT của Nhà nước đối với KCN phải đươc̣
quan tâm nghiên cứu, để có những đánh giá đầy đủ, khách quan bảo đảm
cho hê ̣thống các ĐBKT có thể hoaṭ đôṇg như yêu cầu đăṭ ra lúc ban hành.
Thứ ba, vấn đề hiêụ lưc̣ và hiêụ quả hoaṭ đôṇg về các phương diêṇ tài
chính, kinh tế, xa ̃hôị của hê ̣thống các ĐBKT của Nhà nước đối với KCN
17
phải đươc̣ chú troṇg hơn nữa, để bảo đảm có thể khắc phuc̣ đươc̣ toàn diêṇ
những haṇ chế, bất cập như đã bộc lộ trong thời gian qua. Do vâỵ, thời gian
tới viêc̣ thưc̣ hiêṇ các ĐBKT của Nhà nước cho cần phải đươc̣ phân tích,
đánh giá đầy đủ khách quan, khoa học một cách toàn diêṇ trên tất cả các
phương diêṇ.
Thứ tư, vấn đề nghiên cứu áp duṇg các công cu ̣kinh tế mới, bên cạnh
viêc̣ kế thừa, khai thác hiêụ quả các công cu ̣kinh tế truyền thống, thì viêc̣
bổ sung những ĐBKT mới của Nhà nước đối với KCN là hết sức cần thiết
và có vai trò đặc biệt quan trọng trong bối cảnh phá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_don_bay_kinh_te_cua_nha_nuoc_doi_voi_khu_con.pdf