Để tìm hiểu thực trạng quy trình GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức
TCĐVTCĐ ở KV miền núi phía Bắc, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu 45
GV khối MG 5-6 tuổi, kết quả thu được như sau:
45/45 GV đều cho rằng, ở trường MN có quy trình GDKNGT cho trẻ
MG 5-6 tuổi và có thực hiện GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức
TCĐVTCĐ. 39/45 GV cho rằng, hiện nay chưa có một quy trình hướng
dẫn của phòng GD, sở GD về tổ chức GDKNGT cho trẻ trong
TCĐVTCĐ, nên việc GDKNGT cho trẻ trong hoạt động này còn gặp
nhiều khó khăn. Việc GDKNGT cho trẻ qua tổ chức TCĐVTCĐ hiện
nay chủ yếu dựa vào khả năng và tính linh hoạt của GV, nên kết quả
thu được chưa đồng đều dẫn đến hiệu quả GDKNGT cho trẻ MG 5-6
tuổi chưa toàn diện. 45/45 GV cho rằng, cần có một quy trình hướng
dẫn cụ thể việc GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ
vì đây là con đường chiếm ưu thế trong GD trẻ MG 5-6 tuổi
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 586 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề ở khu vực miền núi phía bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
núi phía Bắc Việt Nam là một yêu cầu khách quan và cần thiết. 
6 
1.2. Khái niệm công cụ 
1.2.1. Kỹ năng giao tiếp 
1.2.1.1. Kỹ năng 
KN là những thao tác, hành động có tính thuần thục trong sử dụng 
các phương tiện để tác động đến đối tượng hành động nhằm đạt được 
mục đích nhất định. 
1.2.1.2. Giao tiếp 
GT là quá trình tác động qua lại, trao đổi thông tin, ảnh hưởng, nhận 
biết lẫn nhau của con người với con người. 
1.2.1.3. Kỹ năng giao tiếp 
KNGT là những thao tác, hành động có tình thuần thục để giải quyết 
nhiệm vụ GT dựa trên sự lựa chọn và vận dụng những tri thức về GT, 
cách thức sử dụng phương tiện GT bằng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để 
tác động đến đối tượng GT nhằm đạt được mục đích nhất định. 
1.2.2. Kỹ năng giao tiếp của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi 
KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi là những thao tác, hành động có tính thuần 
thục trong việc sử dụng các phương tiện GT bằng ngôn ngữ và phi ngôn 
ngữ để tác động đến đối tượng GT nhằm đạt được mục đích nhất định. 
1.2.3. Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi 
GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi là quá trình tác động có mục đích, có 
kế hoạch của GV MN giúp trẻ MG 5-6 tuổi hình thành, phát triển các 
thao tác, hành động mang tính thuần thục trong sử dụng phương tiện 
GT bằng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để tác động đến đối tượng GT 
nhằm đạt được mục đích nhất định. 
1.2.4. Trò chơi đóng vai theo chủ đề 
TCĐVTCĐ là TC đặc trưng, tiêu biểu của trẻ MG nói chung và trẻ MG 
5-6 tuổi nói riêng. Khi tham gia chơi TCĐVTCĐ trẻ tự nghĩ ra chủ đề chơi, 
tìm bạn chơi, tự phân vai chơi, tìm đồ chơi thay thế để tiến hành TC. 
1.2.5. GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ 
GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ là quá trình tác 
động có mục đích, có kế hoạch trong đó dưới vai trò chủ đạo của GV, trẻ 
MG 5-6 tuổi hình thành, phát triển các thao tác, hành động mang tính thuần 
thục trong sử dụng phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để đóng vai một 
nhân vật nào đó, thực hiện chức năng xã hội của người lớn và mô phỏng lại 
cuộc sống của co người trong xã hội. 
7 
1.3. Những vấn đề cơ bản của GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi ở trường MN 
1.3.1. Đặc điểm GT của trẻ MG 5-6 tuổi 
1.3.2. Mục tiêu, ý nghĩa, nguyên tắc, nội dung, phương pháp, hình 
thức GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi 
1.3.3. Quy trình tổ chức hoạt động GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi 
1.4. GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ ở trường MN 
1.4.1. Ưu thế của TCĐVTCĐ trong GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi 
TCĐVTCĐ là loại TC mà trẻ mô phỏng lại một mảng nào đó của cuộc sống 
người lớn trong xã hội bằng việc đóng vai một nhân vật trong cuộc sống để thực 
hiện các chức năng xã hội của họ. Qua TCĐVTCĐ trẻ được trải nghiệm cuộc 
sống của người lớn. Trong quá trình tham gia chơi trẻ phải tương tác với bạn 
chơi bằng GT. Vì vậy, có thể thấy được tính ưu thế của TCĐVTCĐ trong quá 
trình GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua các yếu tố sau: 
i) Đặc điểm của TCĐVTCĐ; 
ii) Cấu trúc của TCĐVTCĐ; 
iii) Chủ đề và nội dung của trò chơi; 
iv) Vai chơi và hành động chơi; 
v) Mối quan hệ qua lại của trẻ trong trò chơi. 
Từ các điểm ưu thế nêu trên, chúng tôi có thể khẳng định rằng TCĐVTCĐ 
là hoạt động chiếm ưu thế trong GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi. 
1.4.2. Mục tiêu GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức 
TCĐVTCĐ ở trường MN 
GDKNGT qua tổ chức TCĐVTCĐ cho trẻ MG 5-6 tuổi nhằm cung cấp 
cho trẻ kiến thức về yêu cầu cách thức rèn luyện, cung cấp những kiến 
thức về thao tác rèn luyện, tạo môi trường cho trẻ rèn luyện để hình thành 
các KN nghe hiểu lời nói trong TCĐVTCĐ, KN biểu đạt lời nói trong 
TCĐVTCĐ, KN thực hiện quy tắc giao tiếp trong TCĐVTCĐ. 
1.4.3. Nội dung GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức 
TCĐVTCĐ ở trường MN 
Theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi gồm 4 lĩnh vực phát triển, 
28 chuẩn và 120 chỉ số [7], có chỉ rõ các chuẩn thuộc lĩnh vực phát 
triển ngôn ngữ và GT. Như vậy để đạt được các chuẩn này thì trẻ MG 
5-6 tuổi cần có các KNGT cụ thể sau:(1) KN nghe hiểu lời nói trong 
TCĐVTCĐ. (2) KN biểu đạt lời nói trong TCĐVTCĐ. (3) KN thực 
hiện quy tắc GT trong TCĐVTCĐ. 
8 
1.4.4. Phương pháp GDKNGT cho trẻ MG qua tổ chức TCĐVTCĐ 
Gồm các phương pháp sau: Phương pháp dùng lời; Phương pháp tạo 
tình huống giáo dục; Phương pháp động viên, khích lệ 
1.4.5 Đánh giá KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ 
1.4.5.1. Mục tiêu đánh giá KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ 
1.4.5.2. Nội dung đánh giá KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ 
Đánh giá các mức độ đạt được của từng KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi 
khi tham gia TCĐVTCĐ: 
KN nghe hiểu lời nói trong TCĐVTCĐ; 
KN biểu đạt lời nói trong TCĐVTCĐ; 
KN thực hiện quy tắc giao tiếp trong TCĐVTCĐ. 
1.4.5.3. Các loại đánh giá 
1.4.5.4. Tiêu chí và thang đánh giá 
Bảng 1.1. Tiêu chí và thang đánh giá KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi 
qua TCĐVTCĐ 
TT 
Các 
KN 
giao 
tiếp 
Các biểu 
hiện 
cụ thể 
Mức độ 
3 (Trên đạt) 2 (Đạt) 1 (Chưa đạt) 
1 KN 
nghe 
hiểu lời 
nói 
trong 
TCĐV 
theo 
chủ đề 
Nhận ra sắc 
thái biểu cảm 
trong lời nói 
của bạn chơi 
khi vui, buồn, 
tức giận, sợ 
hãi, lo lắng, 
trong TCĐV 
theo chủ đề. 
Nhận ra tất cả 
các sắc thái biểu 
cảm trong lời 
nói của bạn chơi 
khi vui, buồn, 
tức giận, sợ hãi, 
lo lắng, trong 
TCĐV theo chủ 
đề. 
Nhận ra một 
số sắc thái 
biểu cảm 
trong lời nói 
của bạn chơi 
khi vui, buồn, 
tức giận, sợ 
hãi, lo lắng, 
trong TCĐV 
theo chủ đề. 
Chưa nhận ra 
được sắc thái 
biểu cảm trong 
lời nói của bạn 
chơi khi vui, 
buồn, tức giận, 
sợ hãi, lo lắng, 
trong TCĐV 
theo chủ đề. 
Thực hiện các 
chỉ dẫn liên 
quan đến vai 
chơi và hành 
động chơi 
trong TCĐV 
theo chủ đề. 
Thực hiện được 
tất cả các chỉ 
dẫn liên quan 
đến vai chơi và 
hành động chơi 
trong TCĐV 
theo chủ đề. 
Thực hiện 
được một số 
chỉ dẫn liên 
quan đến vai 
chơi và hành 
động chơi 
trong TCĐV 
theo chủ đề. 
Chưa thực hiện 
được các chỉ 
dẫn liên quan 
đến vai chơi và 
hành động chơi 
trong TCĐV 
theo chủ đề. 
Hiểu nghĩa Hiểu nghĩa của Hiểu nghĩa Chưa hiểu 
9 
TT 
Các 
KN 
giao 
tiếp 
Các biểu 
hiện 
cụ thể 
Mức độ 
3 (Trên đạt) 2 (Đạt) 1 (Chưa đạt) 
của các từ liên 
quan đến vai 
chơi và các từ 
ngữ chuyên 
biệt theo từng 
chủ đề chơi. 
tất cả các từ liên 
quan đến vai 
chơi và các từ 
ngữ chuyên biệt 
theo từng chủ đề 
chơi. 
của một số từ 
liên quan đến 
vai chơi và 
các từ ngữ 
chuyên biệt 
theo từng chủ 
đề chơi. 
nghĩa các từ liên 
quan đến vai 
chơi và các từ 
ngữ chuyên biệt 
theo từng chủ 
đề chơi. 
Nghe, hiểu 
các tình 
huống xảy ra 
trong quá 
trình chơi. 
Nghe, hiểu tất cả 
các tình huống 
xảy ra trong quá 
trình chơi. 
Nghe, hiểu 
một số tình 
huống xảy ra 
trong quá trình 
chơi. 
Chưa hiểu các 
tình huống xảy 
ra trong quá 
trình chơi. 
2 KN 
biểu 
đạt lời 
nói 
trong 
TCĐV 
theo 
chủ đề 
Nói đủ câu, rõ 
ràng các câu 
hội thoại phù 
hợp với vai 
chơi. 
Nói đủ câu, rõ 
ràng tất cả các 
câu hội thoại 
phù hợp với vai 
chơi. 
Nói đủ câu, rõ 
ràng một số 
câu hội thoại 
phù hợp với 
vai chơi. 
Nói chưa đủ 
câu, Chưa nói 
được các câu 
hội thoại phù 
hợp với vai 
chơi. 
Sử dụng các 
từ chỉ tên gọi 
các đồ dùng, 
dụng cụ 
chuyên biệt 
phù hợp với 
chủ đề chơi, 
phù hợp với 
hành động và 
tình huống 
diễn ra trong 
trò chơi. 
Sử dụng được 
tất cả các từ chỉ 
tên gọi các đồ 
dùng, dụng cụ 
chuyên biệt phù 
hợp với chủ đề 
chơi, phù hợp 
với hành động 
và tình huống 
diễn ra trong trò 
chơi. 
Sử dụng được 
một số từ chỉ 
tên gọi các đồ 
dùng, dụng cụ 
chuyên biệt 
phù hợp với 
chủ đề chơi, 
phù hợp với 
hành động và 
tình huống 
diễn ra trong 
trò chơi. 
Chưa sử dụng 
được các từ chỉ 
tên gọi các đồ 
dùng, dụng cụ 
chuyên biệt phù 
hợp với chủ đề 
chơi, phù hợp 
với hành động 
và tình huống 
diễn ra trong trò 
chơi. 
Sử dụng câu 
đơn và câu 
phức để trao 
đổi, thỏa 
thuận vai 
chơi, thuyết 
phục các bạn 
lựa chọn chủ 
Sử dụng linh 
hoạt tất cả các 
câu đơn và câu 
phức để trao đổi, 
thỏa thuận vai 
chơi, thuyết 
phục các bạn lựa 
chọn chủ đề 
Sử dụng được 
một số câu 
đơn và câu 
phức để trao 
đổi, thỏa 
thuận vai chơi, 
thuyết phục 
các bạn lựa 
Chưa sử dụng 
được câu đơn 
và câu phức để 
trao đổi, thỏa 
thuận vai chơi, 
thuyết phục các 
bạn lựa chọn 
chủ đề chơi, chỉ 
10 
TT 
Các 
KN 
giao 
tiếp 
Các biểu 
hiện 
cụ thể 
Mức độ 
3 (Trên đạt) 2 (Đạt) 1 (Chưa đạt) 
đề chơi, chỉ 
dẫn bạn chơi 
trong tình 
huống cần 
thiết. 
chơi, chỉ dẫn 
bạn chơi trong 
tình huống cần 
thiết. 
chọn chủ đề 
chơi, chỉ dẫn 
bạn chơi trong 
tình huống 
cần thiết. 
dẫn bạn chơi 
trong tình 
huống cần thiết. 
Thiết lập mối 
quan hệ chơi 
và tạo tình 
huống giao 
tiếp trong 
TCĐV theo 
chủ đề. 
Thiết lập được 
tất cả các mối 
quan hệ chơi và 
tự tạo ra nhiều 
tình huống giao 
tiếp trong 
TCĐV theo chủ 
đề. 
Thiết lập được 
một số mối 
quan hệ chơi 
và tạo ra một 
số tình huống 
giao tiếp trong 
TCĐV theo 
chủ đề. 
Chưa thiết lập 
được mối quan 
hệ chơi và Chưa 
tạo ra được tình 
huống giao tiếp 
trong TCĐV 
theo chủ đề. 
3 KN 
thực 
hiện 
quy tắc 
giao 
tiếp 
trong 
TCĐV 
theo 
chủ đề 
Điều chỉnh 
giọng nói phù 
hợp với tình 
huống giao 
tiếp trong 
TCĐV theo 
chủ đề. 
Điều chỉnh 
giọng nói phù 
hợp với tất cả 
các tình huống 
giao tiếp trong 
TCĐV theo chủ 
đề. 
Điều chỉnh 
giọng nói 
tương đối phù 
hợp với một 
số tình huống 
giao tiếp trong 
TCĐV theo 
chủ đề. 
Chưa điều 
chỉnh giọng nói 
phù hợp với 
tình huống giao 
tiếp trong 
TCĐV theo chủ 
đề. 
Chú ý lắng 
nghe bạn chơi 
khi giao tiếp. 
Chú ý lắng nghe 
bạn chơi khi 
giao tiếp. 
Ít chú ý lắng 
nghe bạn chơi 
khi giao tiếp. 
Chưa chú ý 
lắng nghe bạn 
chơi khi giao 
tiếp. 
Không nói 
leo, không 
ngắt lời bạn 
chơi khi đang 
thực hiện quá 
trình giao tiếp. 
Không bao giờ 
nói leo, không 
bao giờ ngắt lời 
bạn chơi khi 
đang thực hiện 
quá trình giao 
tiếp. 
Thỉnh thoảng 
nói leo, ngắt 
lời bạn chơi 
khi đang thực 
hiện quá trình 
giao tiếp. 
Thường xuyên 
nói leo, ngắt lời 
bạn chơi khi 
đang thực hiện 
quá trình giao 
tiếp. 
Thể hiện cử 
chỉ, điệu bộ, 
nét mặt, sắc 
thái biểu cảm, 
 khi trẻ 
giao tiếp trong 
Thể hiện được 
tất cả cử chỉ, 
điệu bộ, nét mặt, 
sắc thái biểu 
cảm,  phù 
hợp khi trẻ giao 
Thể hiện được 
một số cử chỉ, 
điệu bộ, nét mặt, 
sắc thái biểu 
cảm,  phù 
hợp khi trẻ giao 
Chưa thể hiện 
cử chỉ, điệu bộ, 
nét mặt, sắc thái 
biểu cảm,  
phù hợp khi trẻ 
giao tiếp trong 
11 
TT 
Các 
KN 
giao 
tiếp 
Các biểu 
hiện 
cụ thể 
Mức độ 
3 (Trên đạt) 2 (Đạt) 1 (Chưa đạt) 
TCĐV theo 
chủ đề. 
tiếp trong 
TCĐV theo chủ 
đề. 
tiếp trong 
TCĐV theo 
chủ đề. 
TCĐV theo chủ 
đề. 
Chào hỏi phù 
hợp với vai 
chơi và tình 
huống trong 
trò chơi. 
Chào hỏi phù 
hợp với vai chơi 
và tình huống 
trong trò chơi. 
Chào hỏi 
tương đối phù 
hợp với vai 
chơi và tình 
huống trong 
trò chơi. 
Không chào hỏi 
bạn chơi trong 
trò chơi. 
Không nói 
tục, chửi bậy 
trong khi 
chơi. 
Không bao giờ 
nói tục, chửi bậy 
trong khi chơi. 
Thỉnh thoảng 
nói tục, chửi 
bậy trong khi 
chơi. 
Thường xuyên 
nói tục, chửi 
bậy trong khi 
chơi. 
1.4.5.5. Phương pháp đáng giá 
1.4.6. Yêu cầu đối với GV khi thực hiện GDKNGT cho trẻ MG 5-6 
tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ 
Về kiến thức; Kĩ năng; Thái độ. 
1.4.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi 
qua tổ chức TCĐVTCĐ 
Gồm các yếu tố sau: Năng lực giáo dục, tổ chức TCĐVTCĐ của 
giáo viên; Môi trường gia đình; Môi trường tâm lý xã hội và cơ sở vật 
chất trong nhà trường; Hệ thống các TCĐV theo chủ đề được tổ chức 
cho trẻ ở trường MN; Tính tích cực của trẻ trong trò chơi; Văn hóa, 
phong tục, tập quán. 
Kết luận chương 1 
Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề cho thấy, KNGT và GDKNGT cho trẻ 
MG 5-6 tuổi là vấn đề có ý nghĩa to lớn nên đã được nhiều nhà khoa học ở nước 
ngoài và ở Việt Nam nghiên cứu. Tuy nhiên, nghiên cứu về GDKNGT cho trẻ 
MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ là vấn đề khá mới mẻ ở nước ta và 
đặc biệt chưa có công trình nào nghiên cứu về GDKNGT cho trẻ MG 5-
6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ ở KV miền núi phía Bắc. Chính vì vậy, 
nghiên cứu về GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ 
12 
ở KV miền núi phía Bắc trong giai đoạn hiện nay là nhiệm vụ cần thiết 
và có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 
Đề tài đã xác định được một số vấn đề lý luận cơ bản làm cơ sở cho 
việc nghiên cứu thực trạng như: KNGT, GDKNGT, KNGT của trẻ MG 
5-6 tuổi và GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ. 
Xét về bản chất, GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức 
TCĐVTCĐ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch dưới vai trò 
chủ đạo của GV trẻ MG 5-6 tuổi hình thành, phát triển các thao tác, 
hành động mang tính thuần thục trong sử dụng phương tiện ngôn ngữ 
và phi ngôn ngữ để đóng vai một nhân vật nào đó, thực hiện chức năng 
xã hội của người lớn và mô phỏng lại cuộc sống của con người trong xã 
hội. 
Nội dung GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TCĐVTCĐ gồm: Giáo 
dục KN nghe hiểu lời nói trong TCĐVTCĐ; KN biểu đạt lời nói trong 
TCĐVTCĐ và KN thực hiện quy tắc GT trong TCĐVTCĐ. 
Quá trình GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ 
phụ thuộc nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức trò chơi và phụ 
thuộc vào đánh giá kết quả GDKNGT cho trẻ, đặc biệt là phụ thuộc vào 
năng lực GD, năng lực tổ chức TC của GV, môi trường chơi của trẻ. 
Trên đây là cơ sở lý luận làm điểm tựa để tiến hành khảo sát thực 
trạng KNGT và thực trạng GDKNGT cho trẻ qua tổ chức TCĐVTCĐ ở 
các trường MN KV miền núi phía Bắc và nghiên cứu đề xuất quy trình, 
biện pháp GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ ở 
các trường MN KV miền núi phía Bắc. 
13 
Chương 2 
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU 
GIÁO 5-6 TUỔI QUA TỔ CHỨC TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO 
CHỦ ĐỀ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON KHU VỰC MIỀN NÚI 
PHÍA BẮC 
2.1. Vài nét về khách thể khảo sát và tổ chức khảo sát 
2.1.1. Vài nét về trẻ MN KV miền núi phía Bắc 
Miền núi phía Bắc là nơi cư trú của nhiều dân tộc thiểu số. Do sinh 
sống ở KV có điều kiện tự nhiên không thuận lợi, kinh tế đa số lại 
thuần nông nên đời sống của các dân tộc thiểu số KV miền núi phía 
Bắc gặp rất nhiều khó khăn. 
Bên cạnh đó trẻ em sống ở KV nông thôn miền núi thì do đặc thù 
vùng miền, khi tham gia học tập ở trường mầm non và khi giao tiếp ở gia 
đình thường sử dụng hai ngôn ngữ để giao tiếp: Tiếng mẹ đẻ và tiếng 
Việt, trong đó tiếng mẹ đẻ được sử dụng phổ biến hơn. Do đó, quá trình 
giáo dục KNGT cho trẻ KV nông thôn miền núi phía Bắc còn gặp nhiều 
khó khăn. Đối tượng giao tiếp của trẻ em dân tộc thiểu số chủ yếu là 
những người trong gia đình, bạn bè trong thôn, trong bản, GV, bạn bè 
trong lớp, rất ít khi được mở rộng các mối quan hệ giao tiếp. 
Xuất phát từ những đặc trưng trên, trong phạm vi nghiên cứu này, 
chúng tôi chọn đối tượng khảo sát là các trường MN nằm ở KV nông 
thôn miền núi phía Bắc. 
2.1.2. Tổ chức khảo sát 
2.1.2.1 Mục tiêu khảo sát 
Đánh giá thực trạng nhận thức, thực trạng GDKNGT cho trẻ MG 5-
6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ ở các trường MN KV miền núi phía Bắc 
Việt Nam và xác định nguyên nhân của thực trạng. 
2.1.2.2. Nội dung khảo sát 
+ Thực trạng nhận thức về GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ 
chức TCĐVTCĐ ở trường MN. 
+ Thực trạng KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi khi quan sát trẻ tham gia 
các chủ đề chơi: bán hàng, bác sỹ, gia đình, xây dựng, thiên nhiên, nấu 
ăn, nghệ thuật, học tập. 
14 
+ Thực trạng giáo dục KNGT qua tổ chức TCĐVTCĐ cho trẻ MG 
5-6 tuổi ở trường MN. 
2.1.2.3. Khách thể khảo sát 
Tiến hành điều tra với 314 GV và cán bộ quản lý, 45 GV khối MG 
5-6 tuổi và 193 trẻ khối MG 5-6 tuổi. 
2.1.2.4. Phương pháp khảo sát và cách xử lý số liệu 
Bao gồm các phương pháp sau: Điều tra bằng bảng hỏi; Quan sát; 
Phỏng vấn sâu; Thống kê toán học. 
2.1.2.5. Tiêu chí và thang đánh giá KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ 
chức TCĐVTCĐ 
Đánh giá KNGT của trẻ MG qua tổ chức TCĐVTCĐ là sự phân 
tích, đối chiếu kết quả quan sát được trong quá trình trẻ chơi 
TCĐVTCĐ với các tiêu chí và thang đánh giá đặt ra cho bảng hỏi như 
sau: 
* Tiêu chí đánh giá: 
Việc điều tra đánh giá mặt định lượng được thực hiện qua phiếu 
điều tra của GV, chúng tôi đưa ra các biểu hiện KNGT trong 
TCĐVTCĐ của trẻ MG 5-6 tuổi, mỗi biểu hiện được đánh giá theo các 
mức độ: Mức độ 1 – Chưa đạt (1 điểm); Mức độ 2 – Đạt (2 điểm); Mức 
độ 3 – Trên đạt (3 điểm). Thang đánh giá được chia thành 3 mức, cụ thể 
như sau: 
* Mức độ chưa đạt (từ 1 đến 1.67 ) 
* Mức độ đạt (Từ 1.68 đến 2.35) 
* Mức độ trên đạt (Từ 2.36 đến 3.0). 
2.2. Thực trạng nhận thức về GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ 
chức TCĐVTCĐ 
Kết quả khảo sát cho thấy, 100% GV và CBQL đã nhận thức về mục 
tiêu, nội dung, phương pháp và tổ chức GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi 
qua TCĐVTCĐ ở tương đối đầy đủ. 
2.3. Thực trạng KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ 
2.3.1. Thực trạng KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ 
15 
2.13
1.76
2.56
1.51
2.02 1.96
2.06
1.6
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
Phương pháp điều tra Kết quả quan sát
Nhận ra được sắc thái
biểu cảm trong lời nói
của bạn chơi khi vui,
buồn, tức giận, sợ hãi,
lo lắng,  của bạn
chơi trong trò chơi
đóng vai theo chủ đề.
Thực hiện các chỉ
dẫn liên quan đến vai
chơi và hành động
chơi trong trò chơi
đóng vai theo chủ đề.
Hiểu nghĩa các từ liên
quan đến vai chơi và
các từ ngữ chuyên
biệt theo từng chủ đề
chơi.
Nghe, hiểu các tình
huống xảy ra trong
quá trình chơi.
Hình 2.1. Nhóm KN nghe hiểu lời nói trong TC ĐVTCĐ 
2,22
2,76
1,87
2,04
1,6
2,38
1,46
1,37
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
Phương pháp điều tra Kết quả quan sát
Nói đủ câu, rõ ràng các
câu hội thoại phù hợp với
vai chơi
Sử dụng các từ chỉ tên gọi
các đồ dùng, dụng cụ
chuyên biệt phù hợp với
chủ đề chơi, phù hợp với
hành động và tình huống
diễn ra trong trò chơi
Sử dụng câu đơn và câu
phức để trao đổi, thỏa
thuận vai chơi, thuyết phục
các bạn lựa chọn chủ đề
chơi, chỉ dẫn bạn chơi trong
tình huống cần thiết
Thiết lập mối quan hệ chơi
và tạo tình huống giao tiếp
trong trò chơi đóng vai theo
chủ đề
Hình 2.2. Nhóm KN sử dụng lời nói để GT trong TCĐVTCĐ 
2.44
2.09
1.71
1.51
1.64
2.31
1.68
1.6
1.53
1.39
1.53
1.62
0
0.5
1
1.5
2
2.5
Phương pháp điều tra Kết quả quan sát 
Điều chỉnh giọng nói phù
hợp với tình huống giao tiếp
trong trò chơi đóng vai theo
chủ đề.
Chú ý lắng nghe bạn chơi
khi giao tiếp. 
Không nói leo, không ngắt
lời bạn chơi khi đang thực
hiện quá trình giao tiếp.
Thể hiện cử chỉ, điệu bộ, nét
mặt, sắc thái biểu cảm khi
giao tiếp trong trò chơi
đóng vai theo chủ đề. 
Chào hỏi phù hợp với vai
chơi và tình huống trong trò
chơi.
Không nói tục, chửi bậy
trong khi chơi.
\
Hình 2.3. Nhóm KN sử dụng lời nói để GT trong TCĐVTCĐ 
16 
Quan sát biểu đồ 2.1; 2.2; 2.3 biểu thị kết quả đối sánh giữa đánh giá 
KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ ở KV miền núi phía 
Bắc của giáo viên và quan sát của tác giả, chúng tôi thấy rằng kết quả đánh 
giá KNGTcủa trẻ MG 5-6 tuổi KV miền núi phía Bắc mà GV và tác giả 
đánh giá có sự tương đồng rõ rệt; Các kết quả thu được phần lớn đạt mức 2 
(Đạt) và một số đạt mức 3 (Trên đạt). Kết quả đối sánh trên cho thấy, quá 
trình đánh giá KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ ở KV 
miền núi phía Bắc là khách quan và chính xác. 
2.4. Thực trạng GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ 
2.4.1. Thực trạng thực hiện nội dung GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi 
qua tổ chức TCĐVTCĐ 
Bảng 2.8. Thực trạng thực hiện nội dung GDKNGT cho trẻ MG 5-6 
tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ 
Nội dung GDKNGTcho trẻ MG 
5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ 
Tỉnh 
Kết quả 
chung Hòa 
Bình 
Bắc 
Kạn 
Cao 
Bằng 
Lạng 
Sơn 
Quảng 
Ninh 
Thái 
Nguyên 
X X X X X X X Thứ bậc 
KN nghe hiểu lời nói trong 
TCĐVTCĐ 
2.13 2.16 2.14 2.15 2.13 2.14 2.14 1 
KN biểu đạt lời nói trong 
TCĐVTCĐ 
1.88 1.91 1.87 1.88 1.89 1.88 1.89 3 
KN thực hiện quy tắc GT trong 
TCĐVTCĐ 
2.03 2.05 2.04 2.05 2.04 2.05 2.05 2 
2.4.2.Thực trạng phương pháp GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ 
chức TCĐVTCĐ 
Bảng 2.9. Thực trạng phương pháp GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi 
qua tổ chức TCĐVTCĐ ở KV miền núi phía Bắc 
Phương pháp GDKNGT cho trẻ 
MG 5-6 tuổi qua tổ chức 
TCĐVTCĐ 
Tỉnh Kết quả 
chung 
Hòa 
Bình 
Bắc 
Kạn 
Cao 
Bằng 
Lạng 
Sơn 
Quảng 
Ninh 
Thái 
Nguyên 
X X X X X X X X 
Dùng lời 1.52 1.67 1.62 1.45 1.65 1.76 1.61 2 
Tạo tình huống giáo dục 1.44 1.48 1.46 1.50 1.43 1.47 1.46 3 
Động viên, khích lệ 1.80 1.85 1.79 1.88 1.80 1.92 1.84 1 
17 
2.4.3. Thực trạng quy trình GDKNGTcho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ 
chức TCĐVTCĐ 
Để tìm hiểu thực trạng quy trình GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức 
TCĐVTCĐ ở KV miền núi phía Bắc, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu 45 
GV khối MG 5-6 tuổi, kết quả thu được như sau: 
45/45 GV đều cho rằng, ở trường MN có quy trình GDKNGT cho trẻ 
MG 5-6 tuổi và có thực hiện GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức 
TCĐVTCĐ. 39/45 GV cho rằng, hiện nay chưa có một quy trình hướng 
dẫn của phòng GD, sở GD về tổ chức GDKNGT cho trẻ trong 
TCĐVTCĐ, nên việc GDKNGT cho trẻ trong hoạt động này còn gặp 
nhiều khó khăn. Việc GDKNGT cho trẻ qua tổ chức TCĐVTCĐ hiện 
nay chủ yếu dựa vào khả năng và tính linh hoạt của GV, nên kết quả 
thu được chưa đồng đều dẫn đến hiệu quả GDKNGT cho trẻ MG 5-6 
tuổi chưa toàn diện. 45/45 GV cho rằng, cần có một quy trình hướng 
dẫn cụ thể việc GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ 
vì đây là con đường chiếm ưu thế trong GD trẻ MG 5-6 tuổi. 
2.4.4. Thực trạng công tác đánh giá kết quả GDKNGT cho trẻ MG 5-
6 tuổi trong TCĐVTCĐ 
Dựa vào kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy GV phụ trách khối MG 
5-6 tuổi đã thực hiện việc đánh giá hàng ngày, cuối chủ đề và cuối độ tuổi. 
Kết quả thu được đa số nằm ở mức 3 - Trên đạt. Điều này có nghĩa rằng, 
GV thực hiện việc đánh giá kết quả GDKNGT của trẻ sau khi tham gia 
TCĐVTCĐ ở mức cao. Để tìm hiểu rõ về vấn đề này, chúng tôi đã tiến 
hành phỏng vấn sâu GV khối MG 5-6 tuổi và thấy được rằng: GV khối 
MG 5-6 tuổi KV miền núi phía Bắc đã thường xuyên đánh giá trẻ hàng 
ngày, cuối chủ đề và cuối độ tuổi theo các tiêu chí trong Bộ chuẩn phát 
triển trẻ năm tuổi và kết quả mong đợi trong chương trình GD. Tuy nhiên, 
việc đánh giá kết quả GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức 
TCĐVTCĐ thì chưa có một tiêu chí cụ thể nào để GV có thể đánh giá 
KNGT của trẻ. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến GV chưa thực hiện việc 
đánh giá kết quả hoạt động GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức 
TCĐVTCĐ. Hơn thế nữa việc đánh giá trẻ hàng ngày ở các trường MN, 
GV thường đánh giá chung kết quả một ngày của trẻ chứ không đánh trên 
từng hoạt động GV mà GV tổ chức cho trẻ ở trường mầm non. GV tiến 
hành đánh giá cuối chủ đề theo các lĩnh vực phát triển, dựa trên các tiêu chí 
và thang đánh giá ở mức “đạt” và “chưa đạt” đối với từng trẻ. Điều này 
dẫn đến kết quả đánh giá chưa thực sự chi tiết và khách quan. 
18 
2.4.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả GDKNGT cho 
trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ 
Kết quả thu được cho thấy, các yếu tố được khảo sát đều có ảnh hưởng 
rất lớn đến quá trình GDKNGT cho trẻ. Yếu tố môi trường gia đình ở vị trí 
số 1 (2.86). Tiếp theo đó là tính tích cực của trẻ trong trò chơi (2.61). Tiếp 
theo là môi trường tâm lý xã hội và cơ sở vật chất trong nhà trường (2.51); 
Hệ thống TCĐVTCĐ được tổ chức cho trẻ ở trường MN (2.35) và cuối cùng 
là năng lực GDKNGT cho trẻ qua tổ chức TCĐVTCĐ(2.23). Khi được 
phỏng vấn về mức độ ảnh hưởng yếu tố văn hóa, phong tục tập quán thì hầu 
hết GV (44/45) đều nhấn mạnh sự ảnh hưởng rất lớn của yếu tố này đến quá 
trình giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ. 
Như vậy, chúng ta có thể thấy các yếu tố trên ảnh hưởng rất lớn đến hiệu 
quả của việc GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ. Việc 
nghiên cứu để đưa ra giải pháp khắc phục được những tồn tại, hạn chế của 
các yếu tố đó trong quá trình GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức 
TCĐVTCĐ ở KV miền núi phía Bắc là quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn. 
2.5. Kết luận chương 2 
Nhận thức của GV và cán bộ quản lý các trường mầm non KV miền 
núi phía Bắc về GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ 
là tương đối đúng nhưng chưa đầy đủ, nhiều đã nhận thức được tính ưu 
thế của TCĐVTCĐ trong GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi. Đây là điều 
kiện thuận lợi để giáo viên GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức 
TCĐVTCĐ ở KV miền núi phía Bắc một cách hiệu quả. 
Nội dung, phương pháp, đánh giá kết quả GDKNGT cho trẻ MG 5-6 
tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ ở KV miền núi phía Bắc tiến hành chưa đồng 
bộ và hiệu quả do ảnh hưởng bởi các yếu tố hệ thống TCĐVTCĐ được tổ 
chức cho trẻ ở trường MN; Tính tích cực của trẻ trong TC; môi trường gia 
đình; Môi trường tâm lý xã hội và cơ
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_giao_duc_ki_nang_giao_tiep_cho_tre_mau_giao.pdf tom_tat_luan_an_giao_duc_ki_nang_giao_tiep_cho_tre_mau_giao.pdf