Tóm tắt Luận án Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề ở khu vực miền núi phía bắc

Để tìm hiểu thực trạng quy trình GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức

TCĐVTCĐ ở KV miền núi phía Bắc, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu 45

GV khối MG 5-6 tuổi, kết quả thu được như sau:

45/45 GV đều cho rằng, ở trường MN có quy trình GDKNGT cho trẻ

MG 5-6 tuổi và có thực hiện GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức

TCĐVTCĐ. 39/45 GV cho rằng, hiện nay chưa có một quy trình hướng

dẫn của phòng GD, sở GD về tổ chức GDKNGT cho trẻ trong

TCĐVTCĐ, nên việc GDKNGT cho trẻ trong hoạt động này còn gặp

nhiều khó khăn. Việc GDKNGT cho trẻ qua tổ chức TCĐVTCĐ hiện

nay chủ yếu dựa vào khả năng và tính linh hoạt của GV, nên kết quả

thu được chưa đồng đều dẫn đến hiệu quả GDKNGT cho trẻ MG 5-6

tuổi chưa toàn diện. 45/45 GV cho rằng, cần có một quy trình hướng

dẫn cụ thể việc GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ

vì đây là con đường chiếm ưu thế trong GD trẻ MG 5-6 tuổi

pdf27 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 312 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề ở khu vực miền núi phía bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
núi phía Bắc Việt Nam là một yêu cầu khách quan và cần thiết. 6 1.2. Khái niệm công cụ 1.2.1. Kỹ năng giao tiếp 1.2.1.1. Kỹ năng KN là những thao tác, hành động có tính thuần thục trong sử dụng các phương tiện để tác động đến đối tượng hành động nhằm đạt được mục đích nhất định. 1.2.1.2. Giao tiếp GT là quá trình tác động qua lại, trao đổi thông tin, ảnh hưởng, nhận biết lẫn nhau của con người với con người. 1.2.1.3. Kỹ năng giao tiếp KNGT là những thao tác, hành động có tình thuần thục để giải quyết nhiệm vụ GT dựa trên sự lựa chọn và vận dụng những tri thức về GT, cách thức sử dụng phương tiện GT bằng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để tác động đến đối tượng GT nhằm đạt được mục đích nhất định. 1.2.2. Kỹ năng giao tiếp của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi là những thao tác, hành động có tính thuần thục trong việc sử dụng các phương tiện GT bằng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để tác động đến đối tượng GT nhằm đạt được mục đích nhất định. 1.2.3. Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của GV MN giúp trẻ MG 5-6 tuổi hình thành, phát triển các thao tác, hành động mang tính thuần thục trong sử dụng phương tiện GT bằng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để tác động đến đối tượng GT nhằm đạt được mục đích nhất định. 1.2.4. Trò chơi đóng vai theo chủ đề TCĐVTCĐ là TC đặc trưng, tiêu biểu của trẻ MG nói chung và trẻ MG 5-6 tuổi nói riêng. Khi tham gia chơi TCĐVTCĐ trẻ tự nghĩ ra chủ đề chơi, tìm bạn chơi, tự phân vai chơi, tìm đồ chơi thay thế để tiến hành TC. 1.2.5. GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch trong đó dưới vai trò chủ đạo của GV, trẻ MG 5-6 tuổi hình thành, phát triển các thao tác, hành động mang tính thuần thục trong sử dụng phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để đóng vai một nhân vật nào đó, thực hiện chức năng xã hội của người lớn và mô phỏng lại cuộc sống của co người trong xã hội. 7 1.3. Những vấn đề cơ bản của GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi ở trường MN 1.3.1. Đặc điểm GT của trẻ MG 5-6 tuổi 1.3.2. Mục tiêu, ý nghĩa, nguyên tắc, nội dung, phương pháp, hình thức GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi 1.3.3. Quy trình tổ chức hoạt động GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi 1.4. GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ ở trường MN 1.4.1. Ưu thế của TCĐVTCĐ trong GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi TCĐVTCĐ là loại TC mà trẻ mô phỏng lại một mảng nào đó của cuộc sống người lớn trong xã hội bằng việc đóng vai một nhân vật trong cuộc sống để thực hiện các chức năng xã hội của họ. Qua TCĐVTCĐ trẻ được trải nghiệm cuộc sống của người lớn. Trong quá trình tham gia chơi trẻ phải tương tác với bạn chơi bằng GT. Vì vậy, có thể thấy được tính ưu thế của TCĐVTCĐ trong quá trình GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua các yếu tố sau: i) Đặc điểm của TCĐVTCĐ; ii) Cấu trúc của TCĐVTCĐ; iii) Chủ đề và nội dung của trò chơi; iv) Vai chơi và hành động chơi; v) Mối quan hệ qua lại của trẻ trong trò chơi. Từ các điểm ưu thế nêu trên, chúng tôi có thể khẳng định rằng TCĐVTCĐ là hoạt động chiếm ưu thế trong GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi. 1.4.2. Mục tiêu GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ ở trường MN GDKNGT qua tổ chức TCĐVTCĐ cho trẻ MG 5-6 tuổi nhằm cung cấp cho trẻ kiến thức về yêu cầu cách thức rèn luyện, cung cấp những kiến thức về thao tác rèn luyện, tạo môi trường cho trẻ rèn luyện để hình thành các KN nghe hiểu lời nói trong TCĐVTCĐ, KN biểu đạt lời nói trong TCĐVTCĐ, KN thực hiện quy tắc giao tiếp trong TCĐVTCĐ. 1.4.3. Nội dung GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ ở trường MN Theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi gồm 4 lĩnh vực phát triển, 28 chuẩn và 120 chỉ số [7], có chỉ rõ các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển ngôn ngữ và GT. Như vậy để đạt được các chuẩn này thì trẻ MG 5-6 tuổi cần có các KNGT cụ thể sau:(1) KN nghe hiểu lời nói trong TCĐVTCĐ. (2) KN biểu đạt lời nói trong TCĐVTCĐ. (3) KN thực hiện quy tắc GT trong TCĐVTCĐ. 8 1.4.4. Phương pháp GDKNGT cho trẻ MG qua tổ chức TCĐVTCĐ Gồm các phương pháp sau: Phương pháp dùng lời; Phương pháp tạo tình huống giáo dục; Phương pháp động viên, khích lệ 1.4.5 Đánh giá KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ 1.4.5.1. Mục tiêu đánh giá KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ 1.4.5.2. Nội dung đánh giá KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ Đánh giá các mức độ đạt được của từng KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi khi tham gia TCĐVTCĐ: KN nghe hiểu lời nói trong TCĐVTCĐ; KN biểu đạt lời nói trong TCĐVTCĐ; KN thực hiện quy tắc giao tiếp trong TCĐVTCĐ. 1.4.5.3. Các loại đánh giá 1.4.5.4. Tiêu chí và thang đánh giá Bảng 1.1. Tiêu chí và thang đánh giá KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi qua TCĐVTCĐ TT Các KN giao tiếp Các biểu hiện cụ thể Mức độ 3 (Trên đạt) 2 (Đạt) 1 (Chưa đạt) 1 KN nghe hiểu lời nói trong TCĐV theo chủ đề Nhận ra sắc thái biểu cảm trong lời nói của bạn chơi khi vui, buồn, tức giận, sợ hãi, lo lắng, trong TCĐV theo chủ đề. Nhận ra tất cả các sắc thái biểu cảm trong lời nói của bạn chơi khi vui, buồn, tức giận, sợ hãi, lo lắng, trong TCĐV theo chủ đề. Nhận ra một số sắc thái biểu cảm trong lời nói của bạn chơi khi vui, buồn, tức giận, sợ hãi, lo lắng, trong TCĐV theo chủ đề. Chưa nhận ra được sắc thái biểu cảm trong lời nói của bạn chơi khi vui, buồn, tức giận, sợ hãi, lo lắng, trong TCĐV theo chủ đề. Thực hiện các chỉ dẫn liên quan đến vai chơi và hành động chơi trong TCĐV theo chủ đề. Thực hiện được tất cả các chỉ dẫn liên quan đến vai chơi và hành động chơi trong TCĐV theo chủ đề. Thực hiện được một số chỉ dẫn liên quan đến vai chơi và hành động chơi trong TCĐV theo chủ đề. Chưa thực hiện được các chỉ dẫn liên quan đến vai chơi và hành động chơi trong TCĐV theo chủ đề. Hiểu nghĩa Hiểu nghĩa của Hiểu nghĩa Chưa hiểu 9 TT Các KN giao tiếp Các biểu hiện cụ thể Mức độ 3 (Trên đạt) 2 (Đạt) 1 (Chưa đạt) của các từ liên quan đến vai chơi và các từ ngữ chuyên biệt theo từng chủ đề chơi. tất cả các từ liên quan đến vai chơi và các từ ngữ chuyên biệt theo từng chủ đề chơi. của một số từ liên quan đến vai chơi và các từ ngữ chuyên biệt theo từng chủ đề chơi. nghĩa các từ liên quan đến vai chơi và các từ ngữ chuyên biệt theo từng chủ đề chơi. Nghe, hiểu các tình huống xảy ra trong quá trình chơi. Nghe, hiểu tất cả các tình huống xảy ra trong quá trình chơi. Nghe, hiểu một số tình huống xảy ra trong quá trình chơi. Chưa hiểu các tình huống xảy ra trong quá trình chơi. 2 KN biểu đạt lời nói trong TCĐV theo chủ đề Nói đủ câu, rõ ràng các câu hội thoại phù hợp với vai chơi. Nói đủ câu, rõ ràng tất cả các câu hội thoại phù hợp với vai chơi. Nói đủ câu, rõ ràng một số câu hội thoại phù hợp với vai chơi. Nói chưa đủ câu, Chưa nói được các câu hội thoại phù hợp với vai chơi. Sử dụng các từ chỉ tên gọi các đồ dùng, dụng cụ chuyên biệt phù hợp với chủ đề chơi, phù hợp với hành động và tình huống diễn ra trong trò chơi. Sử dụng được tất cả các từ chỉ tên gọi các đồ dùng, dụng cụ chuyên biệt phù hợp với chủ đề chơi, phù hợp với hành động và tình huống diễn ra trong trò chơi. Sử dụng được một số từ chỉ tên gọi các đồ dùng, dụng cụ chuyên biệt phù hợp với chủ đề chơi, phù hợp với hành động và tình huống diễn ra trong trò chơi. Chưa sử dụng được các từ chỉ tên gọi các đồ dùng, dụng cụ chuyên biệt phù hợp với chủ đề chơi, phù hợp với hành động và tình huống diễn ra trong trò chơi. Sử dụng câu đơn và câu phức để trao đổi, thỏa thuận vai chơi, thuyết phục các bạn lựa chọn chủ Sử dụng linh hoạt tất cả các câu đơn và câu phức để trao đổi, thỏa thuận vai chơi, thuyết phục các bạn lựa chọn chủ đề Sử dụng được một số câu đơn và câu phức để trao đổi, thỏa thuận vai chơi, thuyết phục các bạn lựa Chưa sử dụng được câu đơn và câu phức để trao đổi, thỏa thuận vai chơi, thuyết phục các bạn lựa chọn chủ đề chơi, chỉ 10 TT Các KN giao tiếp Các biểu hiện cụ thể Mức độ 3 (Trên đạt) 2 (Đạt) 1 (Chưa đạt) đề chơi, chỉ dẫn bạn chơi trong tình huống cần thiết. chơi, chỉ dẫn bạn chơi trong tình huống cần thiết. chọn chủ đề chơi, chỉ dẫn bạn chơi trong tình huống cần thiết. dẫn bạn chơi trong tình huống cần thiết. Thiết lập mối quan hệ chơi và tạo tình huống giao tiếp trong TCĐV theo chủ đề. Thiết lập được tất cả các mối quan hệ chơi và tự tạo ra nhiều tình huống giao tiếp trong TCĐV theo chủ đề. Thiết lập được một số mối quan hệ chơi và tạo ra một số tình huống giao tiếp trong TCĐV theo chủ đề. Chưa thiết lập được mối quan hệ chơi và Chưa tạo ra được tình huống giao tiếp trong TCĐV theo chủ đề. 3 KN thực hiện quy tắc giao tiếp trong TCĐV theo chủ đề Điều chỉnh giọng nói phù hợp với tình huống giao tiếp trong TCĐV theo chủ đề. Điều chỉnh giọng nói phù hợp với tất cả các tình huống giao tiếp trong TCĐV theo chủ đề. Điều chỉnh giọng nói tương đối phù hợp với một số tình huống giao tiếp trong TCĐV theo chủ đề. Chưa điều chỉnh giọng nói phù hợp với tình huống giao tiếp trong TCĐV theo chủ đề. Chú ý lắng nghe bạn chơi khi giao tiếp. Chú ý lắng nghe bạn chơi khi giao tiếp. Ít chú ý lắng nghe bạn chơi khi giao tiếp. Chưa chú ý lắng nghe bạn chơi khi giao tiếp. Không nói leo, không ngắt lời bạn chơi khi đang thực hiện quá trình giao tiếp. Không bao giờ nói leo, không bao giờ ngắt lời bạn chơi khi đang thực hiện quá trình giao tiếp. Thỉnh thoảng nói leo, ngắt lời bạn chơi khi đang thực hiện quá trình giao tiếp. Thường xuyên nói leo, ngắt lời bạn chơi khi đang thực hiện quá trình giao tiếp. Thể hiện cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, sắc thái biểu cảm, khi trẻ giao tiếp trong Thể hiện được tất cả cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, sắc thái biểu cảm, phù hợp khi trẻ giao Thể hiện được một số cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, sắc thái biểu cảm, phù hợp khi trẻ giao Chưa thể hiện cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, sắc thái biểu cảm, phù hợp khi trẻ giao tiếp trong 11 TT Các KN giao tiếp Các biểu hiện cụ thể Mức độ 3 (Trên đạt) 2 (Đạt) 1 (Chưa đạt) TCĐV theo chủ đề. tiếp trong TCĐV theo chủ đề. tiếp trong TCĐV theo chủ đề. TCĐV theo chủ đề. Chào hỏi phù hợp với vai chơi và tình huống trong trò chơi. Chào hỏi phù hợp với vai chơi và tình huống trong trò chơi. Chào hỏi tương đối phù hợp với vai chơi và tình huống trong trò chơi. Không chào hỏi bạn chơi trong trò chơi. Không nói tục, chửi bậy trong khi chơi. Không bao giờ nói tục, chửi bậy trong khi chơi. Thỉnh thoảng nói tục, chửi bậy trong khi chơi. Thường xuyên nói tục, chửi bậy trong khi chơi. 1.4.5.5. Phương pháp đáng giá 1.4.6. Yêu cầu đối với GV khi thực hiện GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ Về kiến thức; Kĩ năng; Thái độ. 1.4.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ Gồm các yếu tố sau: Năng lực giáo dục, tổ chức TCĐVTCĐ của giáo viên; Môi trường gia đình; Môi trường tâm lý xã hội và cơ sở vật chất trong nhà trường; Hệ thống các TCĐV theo chủ đề được tổ chức cho trẻ ở trường MN; Tính tích cực của trẻ trong trò chơi; Văn hóa, phong tục, tập quán. Kết luận chương 1 Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề cho thấy, KNGT và GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi là vấn đề có ý nghĩa to lớn nên đã được nhiều nhà khoa học ở nước ngoài và ở Việt Nam nghiên cứu. Tuy nhiên, nghiên cứu về GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ là vấn đề khá mới mẻ ở nước ta và đặc biệt chưa có công trình nào nghiên cứu về GDKNGT cho trẻ MG 5- 6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ ở KV miền núi phía Bắc. Chính vì vậy, nghiên cứu về GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ 12 ở KV miền núi phía Bắc trong giai đoạn hiện nay là nhiệm vụ cần thiết và có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Đề tài đã xác định được một số vấn đề lý luận cơ bản làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng như: KNGT, GDKNGT, KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi và GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ. Xét về bản chất, GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch dưới vai trò chủ đạo của GV trẻ MG 5-6 tuổi hình thành, phát triển các thao tác, hành động mang tính thuần thục trong sử dụng phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để đóng vai một nhân vật nào đó, thực hiện chức năng xã hội của người lớn và mô phỏng lại cuộc sống của con người trong xã hội. Nội dung GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TCĐVTCĐ gồm: Giáo dục KN nghe hiểu lời nói trong TCĐVTCĐ; KN biểu đạt lời nói trong TCĐVTCĐ và KN thực hiện quy tắc GT trong TCĐVTCĐ. Quá trình GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ phụ thuộc nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức trò chơi và phụ thuộc vào đánh giá kết quả GDKNGT cho trẻ, đặc biệt là phụ thuộc vào năng lực GD, năng lực tổ chức TC của GV, môi trường chơi của trẻ. Trên đây là cơ sở lý luận làm điểm tựa để tiến hành khảo sát thực trạng KNGT và thực trạng GDKNGT cho trẻ qua tổ chức TCĐVTCĐ ở các trường MN KV miền núi phía Bắc và nghiên cứu đề xuất quy trình, biện pháp GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ ở các trường MN KV miền núi phía Bắc. 13 Chương 2 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI QUA TỔ CHỨC TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC 2.1. Vài nét về khách thể khảo sát và tổ chức khảo sát 2.1.1. Vài nét về trẻ MN KV miền núi phía Bắc Miền núi phía Bắc là nơi cư trú của nhiều dân tộc thiểu số. Do sinh sống ở KV có điều kiện tự nhiên không thuận lợi, kinh tế đa số lại thuần nông nên đời sống của các dân tộc thiểu số KV miền núi phía Bắc gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó trẻ em sống ở KV nông thôn miền núi thì do đặc thù vùng miền, khi tham gia học tập ở trường mầm non và khi giao tiếp ở gia đình thường sử dụng hai ngôn ngữ để giao tiếp: Tiếng mẹ đẻ và tiếng Việt, trong đó tiếng mẹ đẻ được sử dụng phổ biến hơn. Do đó, quá trình giáo dục KNGT cho trẻ KV nông thôn miền núi phía Bắc còn gặp nhiều khó khăn. Đối tượng giao tiếp của trẻ em dân tộc thiểu số chủ yếu là những người trong gia đình, bạn bè trong thôn, trong bản, GV, bạn bè trong lớp, rất ít khi được mở rộng các mối quan hệ giao tiếp. Xuất phát từ những đặc trưng trên, trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi chọn đối tượng khảo sát là các trường MN nằm ở KV nông thôn miền núi phía Bắc. 2.1.2. Tổ chức khảo sát 2.1.2.1 Mục tiêu khảo sát Đánh giá thực trạng nhận thức, thực trạng GDKNGT cho trẻ MG 5- 6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ ở các trường MN KV miền núi phía Bắc Việt Nam và xác định nguyên nhân của thực trạng. 2.1.2.2. Nội dung khảo sát + Thực trạng nhận thức về GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ ở trường MN. + Thực trạng KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi khi quan sát trẻ tham gia các chủ đề chơi: bán hàng, bác sỹ, gia đình, xây dựng, thiên nhiên, nấu ăn, nghệ thuật, học tập. 14 + Thực trạng giáo dục KNGT qua tổ chức TCĐVTCĐ cho trẻ MG 5-6 tuổi ở trường MN. 2.1.2.3. Khách thể khảo sát Tiến hành điều tra với 314 GV và cán bộ quản lý, 45 GV khối MG 5-6 tuổi và 193 trẻ khối MG 5-6 tuổi. 2.1.2.4. Phương pháp khảo sát và cách xử lý số liệu Bao gồm các phương pháp sau: Điều tra bằng bảng hỏi; Quan sát; Phỏng vấn sâu; Thống kê toán học. 2.1.2.5. Tiêu chí và thang đánh giá KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ Đánh giá KNGT của trẻ MG qua tổ chức TCĐVTCĐ là sự phân tích, đối chiếu kết quả quan sát được trong quá trình trẻ chơi TCĐVTCĐ với các tiêu chí và thang đánh giá đặt ra cho bảng hỏi như sau: * Tiêu chí đánh giá: Việc điều tra đánh giá mặt định lượng được thực hiện qua phiếu điều tra của GV, chúng tôi đưa ra các biểu hiện KNGT trong TCĐVTCĐ của trẻ MG 5-6 tuổi, mỗi biểu hiện được đánh giá theo các mức độ: Mức độ 1 – Chưa đạt (1 điểm); Mức độ 2 – Đạt (2 điểm); Mức độ 3 – Trên đạt (3 điểm). Thang đánh giá được chia thành 3 mức, cụ thể như sau: * Mức độ chưa đạt (từ 1 đến 1.67 ) * Mức độ đạt (Từ 1.68 đến 2.35) * Mức độ trên đạt (Từ 2.36 đến 3.0). 2.2. Thực trạng nhận thức về GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ Kết quả khảo sát cho thấy, 100% GV và CBQL đã nhận thức về mục tiêu, nội dung, phương pháp và tổ chức GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TCĐVTCĐ ở tương đối đầy đủ. 2.3. Thực trạng KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ 2.3.1. Thực trạng KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ 15 2.13 1.76 2.56 1.51 2.02 1.96 2.06 1.6 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 Phương pháp điều tra Kết quả quan sát Nhận ra được sắc thái biểu cảm trong lời nói của bạn chơi khi vui, buồn, tức giận, sợ hãi, lo lắng, của bạn chơi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề. Thực hiện các chỉ dẫn liên quan đến vai chơi và hành động chơi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề. Hiểu nghĩa các từ liên quan đến vai chơi và các từ ngữ chuyên biệt theo từng chủ đề chơi. Nghe, hiểu các tình huống xảy ra trong quá trình chơi. Hình 2.1. Nhóm KN nghe hiểu lời nói trong TC ĐVTCĐ 2,22 2,76 1,87 2,04 1,6 2,38 1,46 1,37 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 Phương pháp điều tra Kết quả quan sát Nói đủ câu, rõ ràng các câu hội thoại phù hợp với vai chơi Sử dụng các từ chỉ tên gọi các đồ dùng, dụng cụ chuyên biệt phù hợp với chủ đề chơi, phù hợp với hành động và tình huống diễn ra trong trò chơi Sử dụng câu đơn và câu phức để trao đổi, thỏa thuận vai chơi, thuyết phục các bạn lựa chọn chủ đề chơi, chỉ dẫn bạn chơi trong tình huống cần thiết Thiết lập mối quan hệ chơi và tạo tình huống giao tiếp trong trò chơi đóng vai theo chủ đề Hình 2.2. Nhóm KN sử dụng lời nói để GT trong TCĐVTCĐ 2.44 2.09 1.71 1.51 1.64 2.31 1.68 1.6 1.53 1.39 1.53 1.62 0 0.5 1 1.5 2 2.5 Phương pháp điều tra Kết quả quan sát Điều chỉnh giọng nói phù hợp với tình huống giao tiếp trong trò chơi đóng vai theo chủ đề. Chú ý lắng nghe bạn chơi khi giao tiếp. Không nói leo, không ngắt lời bạn chơi khi đang thực hiện quá trình giao tiếp. Thể hiện cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, sắc thái biểu cảm khi giao tiếp trong trò chơi đóng vai theo chủ đề. Chào hỏi phù hợp với vai chơi và tình huống trong trò chơi. Không nói tục, chửi bậy trong khi chơi. \ Hình 2.3. Nhóm KN sử dụng lời nói để GT trong TCĐVTCĐ 16 Quan sát biểu đồ 2.1; 2.2; 2.3 biểu thị kết quả đối sánh giữa đánh giá KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ ở KV miền núi phía Bắc của giáo viên và quan sát của tác giả, chúng tôi thấy rằng kết quả đánh giá KNGTcủa trẻ MG 5-6 tuổi KV miền núi phía Bắc mà GV và tác giả đánh giá có sự tương đồng rõ rệt; Các kết quả thu được phần lớn đạt mức 2 (Đạt) và một số đạt mức 3 (Trên đạt). Kết quả đối sánh trên cho thấy, quá trình đánh giá KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ ở KV miền núi phía Bắc là khách quan và chính xác. 2.4. Thực trạng GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ 2.4.1. Thực trạng thực hiện nội dung GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ Bảng 2.8. Thực trạng thực hiện nội dung GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ Nội dung GDKNGTcho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ Tỉnh Kết quả chung Hòa Bình Bắc Kạn Cao Bằng Lạng Sơn Quảng Ninh Thái Nguyên X X X X X X X Thứ bậc KN nghe hiểu lời nói trong TCĐVTCĐ 2.13 2.16 2.14 2.15 2.13 2.14 2.14 1 KN biểu đạt lời nói trong TCĐVTCĐ 1.88 1.91 1.87 1.88 1.89 1.88 1.89 3 KN thực hiện quy tắc GT trong TCĐVTCĐ 2.03 2.05 2.04 2.05 2.04 2.05 2.05 2 2.4.2.Thực trạng phương pháp GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ Bảng 2.9. Thực trạng phương pháp GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ ở KV miền núi phía Bắc Phương pháp GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ Tỉnh Kết quả chung Hòa Bình Bắc Kạn Cao Bằng Lạng Sơn Quảng Ninh Thái Nguyên X X X X X X X X Dùng lời 1.52 1.67 1.62 1.45 1.65 1.76 1.61 2 Tạo tình huống giáo dục 1.44 1.48 1.46 1.50 1.43 1.47 1.46 3 Động viên, khích lệ 1.80 1.85 1.79 1.88 1.80 1.92 1.84 1 17 2.4.3. Thực trạng quy trình GDKNGTcho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ Để tìm hiểu thực trạng quy trình GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ ở KV miền núi phía Bắc, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu 45 GV khối MG 5-6 tuổi, kết quả thu được như sau: 45/45 GV đều cho rằng, ở trường MN có quy trình GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi và có thực hiện GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ. 39/45 GV cho rằng, hiện nay chưa có một quy trình hướng dẫn của phòng GD, sở GD về tổ chức GDKNGT cho trẻ trong TCĐVTCĐ, nên việc GDKNGT cho trẻ trong hoạt động này còn gặp nhiều khó khăn. Việc GDKNGT cho trẻ qua tổ chức TCĐVTCĐ hiện nay chủ yếu dựa vào khả năng và tính linh hoạt của GV, nên kết quả thu được chưa đồng đều dẫn đến hiệu quả GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi chưa toàn diện. 45/45 GV cho rằng, cần có một quy trình hướng dẫn cụ thể việc GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ vì đây là con đường chiếm ưu thế trong GD trẻ MG 5-6 tuổi. 2.4.4. Thực trạng công tác đánh giá kết quả GDKNGT cho trẻ MG 5- 6 tuổi trong TCĐVTCĐ Dựa vào kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy GV phụ trách khối MG 5-6 tuổi đã thực hiện việc đánh giá hàng ngày, cuối chủ đề và cuối độ tuổi. Kết quả thu được đa số nằm ở mức 3 - Trên đạt. Điều này có nghĩa rằng, GV thực hiện việc đánh giá kết quả GDKNGT của trẻ sau khi tham gia TCĐVTCĐ ở mức cao. Để tìm hiểu rõ về vấn đề này, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu GV khối MG 5-6 tuổi và thấy được rằng: GV khối MG 5-6 tuổi KV miền núi phía Bắc đã thường xuyên đánh giá trẻ hàng ngày, cuối chủ đề và cuối độ tuổi theo các tiêu chí trong Bộ chuẩn phát triển trẻ năm tuổi và kết quả mong đợi trong chương trình GD. Tuy nhiên, việc đánh giá kết quả GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ thì chưa có một tiêu chí cụ thể nào để GV có thể đánh giá KNGT của trẻ. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến GV chưa thực hiện việc đánh giá kết quả hoạt động GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ. Hơn thế nữa việc đánh giá trẻ hàng ngày ở các trường MN, GV thường đánh giá chung kết quả một ngày của trẻ chứ không đánh trên từng hoạt động GV mà GV tổ chức cho trẻ ở trường mầm non. GV tiến hành đánh giá cuối chủ đề theo các lĩnh vực phát triển, dựa trên các tiêu chí và thang đánh giá ở mức “đạt” và “chưa đạt” đối với từng trẻ. Điều này dẫn đến kết quả đánh giá chưa thực sự chi tiết và khách quan. 18 2.4.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ Kết quả thu được cho thấy, các yếu tố được khảo sát đều có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình GDKNGT cho trẻ. Yếu tố môi trường gia đình ở vị trí số 1 (2.86). Tiếp theo đó là tính tích cực của trẻ trong trò chơi (2.61). Tiếp theo là môi trường tâm lý xã hội và cơ sở vật chất trong nhà trường (2.51); Hệ thống TCĐVTCĐ được tổ chức cho trẻ ở trường MN (2.35) và cuối cùng là năng lực GDKNGT cho trẻ qua tổ chức TCĐVTCĐ(2.23). Khi được phỏng vấn về mức độ ảnh hưởng yếu tố văn hóa, phong tục tập quán thì hầu hết GV (44/45) đều nhấn mạnh sự ảnh hưởng rất lớn của yếu tố này đến quá trình giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ. Như vậy, chúng ta có thể thấy các yếu tố trên ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của việc GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ. Việc nghiên cứu để đưa ra giải pháp khắc phục được những tồn tại, hạn chế của các yếu tố đó trong quá trình GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ ở KV miền núi phía Bắc là quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn. 2.5. Kết luận chương 2 Nhận thức của GV và cán bộ quản lý các trường mầm non KV miền núi phía Bắc về GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ là tương đối đúng nhưng chưa đầy đủ, nhiều đã nhận thức được tính ưu thế của TCĐVTCĐ trong GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi. Đây là điều kiện thuận lợi để giáo viên GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ ở KV miền núi phía Bắc một cách hiệu quả. Nội dung, phương pháp, đánh giá kết quả GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ ở KV miền núi phía Bắc tiến hành chưa đồng bộ và hiệu quả do ảnh hưởng bởi các yếu tố hệ thống TCĐVTCĐ được tổ chức cho trẻ ở trường MN; Tính tích cực của trẻ trong TC; môi trường gia đình; Môi trường tâm lý xã hội và cơ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_giao_duc_ki_nang_giao_tiep_cho_tre_mau_giao.pdf