Tóm tắt Luận án Hiệu quả của hoạt động xét xử trong tố tụng hình sự - Hoàng Mạnh Hùng

hực tiễn xây dựng và hoàn thiện hệ thống xét xử theo pháp

luật tố tụng hình sự Việt Nam

Các phân tích đã thể hiện quá trình xây dựng vμ hoμn thiện hệ thống

xét xử của Tòa án lμ quá trình nâng cao hiệu quả của hoạt động xét xử.

Nhằm xác định sự thật khách quan của vụ án, đây lμ việc lμm rất khó khăn

vμ phức tạp, đòi hỏi thẩm phán vμ hội thẩm không chỉ nắm vững pháp luật,

mμ còn phải có chuyên môn nghiệp vụ xét xử chuyên sâu để đánh giá

chính xác các tình tiết; xác lập chân lý khách quan không bỏ lọt tội phạm

vμ không lμm oan ngaời vô tội.

2.1.1. Bộ máy xét xử của Nhà naớc ta qua các giai đoạn xây dựng,

phát triển và hoàn thiện

Theo quy định của Hiến pháp vμ pháp luật tố tụng hình sự thì: Hệ

thống Toμ án ở Việt Nam đã trải qua một quá trình phát triển khá dμi. Có

thể phân đoạn quá trình phát triển đó thμnh những thời đoạn liên tục kế tiếp

nhau. Trong mỗi giai đoạn phát triển của Toμ án chịu ảnh haởng những nét

cơ bản của đặc điểm lịch sử xã hội Việt Nam vμ ghi rõ dấu ấn của hệ thống

ta pháp hình sự ở giai đoạn đó. Nghiên cứu quá trình đó, thấy rằng mỗi giai

đoạn phát triển của hệ thống cơ quan xét xử đều có những đặc thù riêng.

Dựa vμo những mốc lịch sử phát triển của Nhμ naớc, của hệ thống ta pháp12

hình sự, có thể khái quát quá trình phát triển của hệ thống cơ quan xét xử

của Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay chia ra thμnh 5

giai đoạn: Cụ thể:

* Giai đoạn thứ nhất bắt đầu từ khi thμnh lập chính quyền dân chủ

nhân dân đến khi ban hμnh Hiến pháp năm 1946;

* Giai đoạn thực hiện cuộc kháng chiến traờng kỳ chống Thực dân

Pháp xâm laợc, đến hoμn thμnh cải cách ruộng đất (từ khi có Hiến pháp

năm 1946 đến khoảng năm 1954 – 1955);

* Giai đoạn bắt đầu tiến hμnh Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền

Bắc, đấu tranh giải phóng miền Nam, từ năm 1954 – 1975.

* Giai đoạn phục hồi đất naớc sau chiến tranh từ năm 1975-1986;

* Giai đoạn thực hiện chính sách đổi mới đất naớc từ năm 1986 đến

nay.

2.1.2 Hệ thống xét xử ở Việt Nam hiện nay theo Hiến pháp năm 1992

Hệ thống hoạt động xét xử của Nhμ naớc ta hiện nay, theo Hiến pháp

năm 1992 vμ các Luật tổ chức Toμ án, về cơ bản (trừ hệ thống Toμ án quân

sự) đaợc tổ chức thμnh ba cấp theo đơn vị hμnh chính, đó lμ: TAND Tối

cao; các TAND tỉnh, thμnh phố trực thuộc Trung aơng; các TAND quận,

huyện, thị xã; thμnh phố trực thuộc tỉnh. Mặc dù hiện nay có nhiều ý kiến

khác nhau về tổ chức hệ thống TAND, nhang nhìn chung hệ thống TAND

ở naớc ta về cơ bản tổ chức theo hai cấp xét xử: Toμ án cấp sơ thẩm; Toμ

án cấp phúc thẩm. Mối quan hệ giữa các cấp Toμ án vừa lμ quan hệ ta

pháp, vừa lμ quan hệ hμnh chính quản lý. Đây lμ một nét đặc thù rõ nét

nhất của hệ thống Toμ án Việt Nam từ sau khi đổi mới hệ thống Toμ án

năm 1993. Toμ án cấp sơ thẩm cơ bản đaợc tổ chức theo khu vực dân ca,

Toμ phúc thẩm thuộc TAND Tối cao, bố trí ở 3 khu vực (miền). TAND Tối

cao lμ Toμ án duy nhất có thẩm quyền giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

Đặc biệt hiện nay, cần đặc biệt chú ý một số mối quan hệ đang rất có ý

nghĩa đối với chất laợng vμ hiệu quả xét xử. Đó lμ: Tổ chức quản lý hệ

thống xét xử. Traớc đây, theo quy định tại Điều 16, Luật Tổ chức TAND,13

thì việc quản lý Toμ án địa phaơng do Bộ traởng Bộ Ta pháp đảm nhiệm có

sự phối hợp chặt chẽ với Chánh án TAND Tối cao. Sau cải cách hệ thống

quản lý, từ năm 2002 đến nay TAND Tối cao thống nhất quản lý hệ thống

Toμ án địa phaơng. Việc quản lý TAND địa phaơng về mặt tổ chức trong

thời gian qua đạt đaợc nhiều kết quả tuy nhiên cũng còn những vấn đề cần

đaợc tiếp tục xử lý hoμn thiện

 

pdf27 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 435 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Hiệu quả của hoạt động xét xử trong tố tụng hình sự - Hoàng Mạnh Hùng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hình sự, đề ra những ph−ơng h−ớng vμ giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động xét xử trong tố tụng hình sự, đáp ứng yêu cầu cải cách t− pháp ở Việt Nam hiện nay. Mặt khác, luận án còn đ−a ra những luận cứ, những quan điểm về hiệu quả của hoạt động xét xử trong tố tụng hình sự góp phần lμm thay đổi nhận thức về TAND vμ vị trí của Thẩm phán, Hội thẩm một cách đúng đắn vμ khoa học hơn. Kết quả nghiên cứu của luận án đáp ứng những đòi hỏi của thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử của Toμ án – nhiệm vụ trọng tâm của cải cách t− pháp. 7. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu luận án sẽ góp phần lμm sáng tỏ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin vμ t− t−ởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng vμ Nhμ n−ớc ta về TAND trong bộ máy nhμ n−ớc XHCN Việt Nam. Các tiêu chí để lμm căn cứ đánh giá hiệu quả của hoạt động xét xử trong tố tụng hình sự, đánh giá thực trạng hoạt động của TAND nói chung vμ xét xử án hình sự nói riêng đ−ợc nêu trong luận án có giá trị h−ớng dẫn để phát huy những thμnh tựu, khắc phục những tồn tại, yếu kém trong quá trình cải cách t− pháp ở Việt Nam hiện nay. ý nghĩa của luận án còn ở chỗ những ph−ơng h−ớng vμ giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động xét xử trong tố tụng hình sự, lμ thiết thực đáp ứng yêu cầu cải cách t− pháp ở Việt Nam hiện nay, lμ tμi liệu tham khảo cho các cơ quan hoạch định chính sách cũng nh− hoạt động thực tiễn xét xử. Luận án còn lμ tμi liệu có giá trị đối với việc nghiên cứu vμ giảng dạy ở các cơ sở đμo tạo khoa học pháp lý. 8. Kết cấu của luận án Ngoμi phần mở đầu, kết luận vμ danh mục tμi liệu tham khảo, nội dung của luận án gồm 03 ch−ơng, 07 tiết vμ phần phụ lục. 7 Ch−ơng 1 những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả của hoạt động xét xử trong tố tụng hình sự Mục tiêu của ch−ơng nμy nhằm giải quyết một cách tổng quát cơ sở lý luận về hiệu quả của hoạt động xét xử trong tố tụng hình sự. Để đạt đ−ợc mục tiêu nμy, luận án tập trung phân tích các nội dung cơ bản sau: 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về hiệu quả của hoạt động xét xử Tại mục nμy, luận án đã lμm rõ hai vấn đề nêu vμ đánh giá thực trạng nghiên cứu về hiệu quả của hoạt động xét xử trong tố tụng hình sự; những vấn đề cấp bách đặt ra cần phải tiếp tục giải quyết. 1.1.1 Những công trình nghiên cứu có đề cập đến hiệu quả của hoạt động xét xử trong tố tụng hình sự Vấn đề nghiên cứu về hiệu quả của hoạt động xét xử trong lý luận t− pháp hình sự ở n−ớc ngoμi, đ−ợc luận án đề cập đến theo quan điểm của các nhμ nghiên cứu ng−ời Nhật; các nhμ khoa học ng−ời Nga vμ một số n−ớc Châu á trong các công trình khoa học của tác giả Adi Andojo Soetjito (Inđônêxia); của tiến sĩ Mahammad Shoap Sudle (Pakistan); của tác giả Justice Ramon Mabutas Jr (Philippin)... Qua đó có thể thấy rằng: cho đến nay vẫn ch−a thấy có một công trình chuyên sâu nμo đ−ợc công bố nghiên cứu về hiệu quả của hoạt động xét xử theo Tố tụng hình sự Việt Nam. Tuy nhiên, đã có rất nhiều các nhμ nghiên cứu n−ớc ngoμi quan tâm đến khía cạnh nμy của hoạt động xét xử trong tố tụng hình sự vμ theo đó, nhiều vấn đề liên quan đến hiệu quả xét xử hình sự đ−ợc coi lμ những cơ sở tạo nền móng lý luận ban đầu cho việc xem xét hiệu quả của hoạt động xét xử. Về những công trình ở Việt Nam có nghiên cứu đến hiệu quả của hoạt động xét xử trong tố tụng hình sự; luận án chia thμnh hai nhóm: Nhóm thứ nhất: Đó lμ những công trình nghiên cứu về các vấn đề của hệ thống t− pháp ở Việt Nam (có liên quan đến TAND) của các nhμ khoa 8 học GS.TSKH Đμo Trí úc; GS.TS Hồ Trọng Ngũ; GS.TSKH Lê Văn Cảm; PGS.TS Phạm Hồng Hải; PGS.TS Lê Minh Thông; TS Nguyễn Văn Yểu; TS Nguyễn Đình Lộc; TS Nguyễn Văn Thảo...: "tuy không bμn sâu về chất l−ợng, hiệu quả xét xử nh−ng đã nêu đ−ợc một số vấn đề có tính nguyên tắc để bảo đảm phát huy vai trò của Toμ án, trung tâm của hệ thống t− pháp hình sự. Các công trình nμy cung cấp những cơ sở lý luận quan trọng cho nghiên cứu hiệu quả của hoạt động xét xử". Nhóm thứ hai: Lμ những đề tμi nghiên cứu về quá trình hình thμnh vμ phát triển, tổ chức vμ hoạt động của TAND ít nhiều đề cập trực tiếp đến hiệu quả xét xử của các nhμ khoa học: PGS.TS Nguyễn Tất Viễn; PGS.TS Phạm Hồng Hải; TS Trịnh Hồng D−ơng; TS Nguyễn Văn Sáu; TS Lê Thμnh D−ơng; TS Nguyễn Văn Hiện; Thạc sỹ Đinh Văn Quế... Tuy nhiên, các công trình của các tác giả nêu trên cũng mới chỉ đề cập đến từng mảng vấn đề hoặc từng khía cạnh của Hiệu quả xét xử, mặc dù đó lμ những cơ sở lý luận rất quan trọng đối với nghiên cứu sinh trong quá trình thực hiện luận án nμy. 1.1.2 Những vấn đề đặt ra cần đ−ợc tiếp tục giải quyết Trong các nội dung nghị quyết số 08 NQ-TW; 49 NQ-TW của Bộ Chính trị đã chỉ rõ: “Chất l−ợng công tác t− pháp nói chung ch−a ngang tầm với nhu cầu vμ đòi hỏi của nhân dân; còn nhiều tr−ờng hợp bỏ lọt tội phạm, lμm oan ng−ời vô tội; vi phạm các quyền tự do, dân chủ của công dân, lμm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhμ n−ớc vμ các cơ quan t− pháp”. Vì thế, đối t−ợng phạm vi nghiên cứu của luận án nμy đ−ợc giới hạn tập trung vμo các vấn đề: - Nghiên cứu về mặt lý thuyết vị trí, chức năng tố tụng của Toμ án vμ hoạt động xét xử để lμm cơ sở xác định rõ các yếu tố ảnh h−ởng đến hiệu quả của hoạt động xét xử; nghiên cứu các nguyên tắc tố tụng hình sự của hoạt động xét xử để bảo đảm xác định đúng h−ớng đổi mới hoạt động xét xử nhằm nâng cao chất l−ợng hiệu quả xét xử. - Lμm rõ thực trạng vấn đề hiệu quả của hoạt động xét xử hình sự ở 9 n−ớc ta hiện nay; hệ thống chủ thể của hoạt động xét xử vμ vị trí, chức năng tố tụng của các chủ thể xét xử gắn với vai trò, hiệu quả của hoạt động xét xử. - Nghiên cứu về mặt pháp luật thực định các căn cứ pháp luật tố tụng để đánh giá hiệu quả của hoạt động xét xử hình sự; - Khảo sát đánh giá thực tiễn xét xử, những yếu tố ảnh h−ởng đến hiệu quả xét xử trong thực tế. - Nghiên cứu về mặt đ−ờng lối chính sách, những yêu cầu, ph−ơng h−ớng nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống t− pháp hình sự mμ Đảng vμ Nhμ n−ớc Việt Nam đề ra. Trên những cơ sở đó, tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động xét xử trong tố tụng hình sự đáp ứng yêu cầu mới. 1.2. Cơ sở lý luận đánh giá hiệu quả của hoạt động xét xử trong tố tụng hình sự Tại mục nμy, luận án khẳng định rõ trên cơ sở lý luận khoa học nhằm nêu vμ phân tích 3 vấn đề chủ yếu sau: Khái niệm, bản chất, những yếu tố ảnh h−ởng vμ các tiêu chí đánh giá hiệu quả của hoạt động xét xử trong tố tụng hình sự. 1.2.1. Khái niệm, bản chất và các tiêu chí đánh giá hiệu quả của hoạt động xét xử a/ Khái niệm về hiệu quả của hoạt động xét xử trong tố tụng hình sự. Để xây dựng đ−ợc khái niệm nμy, tác giả luận án đã phân tích đánh giá hiệu quả của hoạt động xét xử các vụ án hình sự đ−ợc bắt đầu từ khi nμo vμ kết thúc khi nμo, quá trình nμy nhằm mục đích chứng minh chân lý khách quan của hoạt động xét xử vụ án hình sự. Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin phân tích rõ bản chất hiệu quả của hoạt động xét xử các vụ án hình sự, từ đó tác giả đ−a ra khái niệm: "Hiệu quả của hoạt động xét xử vụ án hình sự có thể coi lμ những giá trị xã hội mμ bản án mang lại nhằm phục hồi các quan hệ xã hội bị tội phạm xâm hại, bảo đảm ổn định trật tự xã hội 10 vμ thực thi pháp luật trên các ph−ơng diện chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh vμ các yêu cầu khác của sự tiến bộ xã hội". b/ Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của hoạt động xét xử trong tố tụng hình sự. Tác giả luận án đã phân tích vμ lμm rõ bản chất giá trị xã hội, đồng thời đ−a ra đ−ợc bốn tiêu chí đánh giá về hiệu quả hoạt động xét xử các vụ án hình sự đó lμ: Tiêu chí pháp luật; Tiêu chí chính trị xã hội; Tiêu chí xã hội nhân văn vμ tiêu chí kinh tế. 1.2.2. Những yếu tố ảnh h−ởng đến hiệu quả của hoạt động xét xử trong tố tụng hình sự Hiệu quả của hoạt động xét xử lμ hệ quả của một sự tác động đa ph−ơng trong quá trình xét xử. Có rất nhiều yếu tố tác động ảnh h−ởng đến chất l−ợng xét xử nh−: Hệ thống các quy định của pháp luật; chất l−ợng của thẩm phán; môi tr−ờng chính trị xã hội vμ khả năng loại trừ ảnh h−ởng của tác động từ phía hμnh chính quản lý; các điều kiện để bảo đảm cho hoạt động xét xử. Coi toμn bộ hoạt động xét xử nh− một hệ thống, chúng ta sẽ thấy hiệu quả của hoạt động của hệ thống đó phụ thuộc vμo hai nhóm các yếu tố khách quan vμ chủ quan khác nhau. Trong đó, các yếu tố khách quan ảnh h−ởng đến hiệu quả của hoạt động xét xử chính lμ: tính thống nhất của hệ thống pháp luật; tính đúng đắn và chính xác của việc khởi tố vụ án hình sự; đặc điểm, tính chất và hiệu quả điều tra vụ án hình sự và tính chất phức tạp của bản thân vụ án. Còn các yếu tố chủ quan lμm ảnh h−ởng đến hiệu quả của hoạt động xét xử lμ: Yếu tố t− t−ởng tâm lý chủ thể hoạt động xét xử; Năng lực nhận thức và kiến thức pháp lý của chủ thể hoạt động xét xử; Tổ chức hợp lý hệ thống hoạt động xét xử. Đây chính lμ những yếu tố có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả của hoạt động xét xử trong tố tụng hình sự. 11 Ch−ơng 2 hiệu quả của hoạt động xét xử trong thực tiễn tố tụng hình sự ở Việt Nam hiện nay Tại ch−ơng nμy, những phân tích chủ yếu tập trung vμo tìm hiểu vμ lμm rõ thực tiễn xây dựng vμ hoμn thiện hệ thống xét xử theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, tác giả đã nghiên cứu vμ lμm rõ một cách toμn diện nội dung những vấn đề chung nhất về bộ máy xét xử của nhμ n−ớc ta qua từng thời kỳ lịch sử, nhất lμ từ khi có Hiến pháp năm 1992 đến nay, sau đó phân tích những nét cơ bản nhất hiệu quả của hoạt động xét xử trong tố tụng hình sự Việt Nam vμ những vấn đề cấp bách đang đặt ra trong thực tiễn hiện nay vμ những nguyên nhân của chúng. 2.1. Thực tiễn xây dựng và hoàn thiện hệ thống xét xử theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam Các phân tích đã thể hiện quá trình xây dựng vμ hoμn thiện hệ thống xét xử của Tòa án lμ quá trình nâng cao hiệu quả của hoạt động xét xử. Nhằm xác định sự thật khách quan của vụ án, đây lμ việc lμm rất khó khăn vμ phức tạp, đòi hỏi thẩm phán vμ hội thẩm không chỉ nắm vững pháp luật, mμ còn phải có chuyên môn nghiệp vụ xét xử chuyên sâu để đánh giá chính xác các tình tiết; xác lập chân lý khách quan không bỏ lọt tội phạm vμ không lμm oan ng−ời vô tội. 2.1.1. Bộ máy xét xử của Nhà n−ớc ta qua các giai đoạn xây dựng, phát triển và hoàn thiện Theo quy định của Hiến pháp vμ pháp luật tố tụng hình sự thì: Hệ thống Toμ án ở Việt Nam đã trải qua một quá trình phát triển khá dμi. Có thể phân đoạn quá trình phát triển đó thμnh những thời đoạn liên tục kế tiếp nhau. Trong mỗi giai đoạn phát triển của Toμ án chịu ảnh h−ởng những nét cơ bản của đặc điểm lịch sử xã hội Việt Nam vμ ghi rõ dấu ấn của hệ thống t− pháp hình sự ở giai đoạn đó. Nghiên cứu quá trình đó, thấy rằng mỗi giai đoạn phát triển của hệ thống cơ quan xét xử đều có những đặc thù riêng. Dựa vμo những mốc lịch sử phát triển của Nhμ n−ớc, của hệ thống t− pháp 12 hình sự, có thể khái quát quá trình phát triển của hệ thống cơ quan xét xử của Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay chia ra thμnh 5 giai đoạn: Cụ thể: * Giai đoạn thứ nhất bắt đầu từ khi thμnh lập chính quyền dân chủ nhân dân đến khi ban hμnh Hiến pháp năm 1946; * Giai đoạn thực hiện cuộc kháng chiến tr−ờng kỳ chống Thực dân Pháp xâm l−ợc, đến hoμn thμnh cải cách ruộng đất (từ khi có Hiến pháp năm 1946 đến khoảng năm 1954 – 1955); * Giai đoạn bắt đầu tiến hμnh Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh giải phóng miền Nam, từ năm 1954 – 1975. * Giai đoạn phục hồi đất n−ớc sau chiến tranh từ năm 1975-1986; * Giai đoạn thực hiện chính sách đổi mới đất n−ớc từ năm 1986 đến nay. 2.1.2 Hệ thống xét xử ở Việt Nam hiện nay theo Hiến pháp năm 1992 Hệ thống hoạt động xét xử của Nhμ n−ớc ta hiện nay, theo Hiến pháp năm 1992 vμ các Luật tổ chức Toμ án, về cơ bản (trừ hệ thống Toμ án quân sự) đ−ợc tổ chức thμnh ba cấp theo đơn vị hμnh chính, đó lμ: TAND Tối cao; các TAND tỉnh, thμnh phố trực thuộc Trung −ơng; các TAND quận, huyện, thị xã; thμnh phố trực thuộc tỉnh. Mặc dù hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau về tổ chức hệ thống TAND, nh−ng nhìn chung hệ thống TAND ở n−ớc ta về cơ bản tổ chức theo hai cấp xét xử: Toμ án cấp sơ thẩm; Toμ án cấp phúc thẩm. Mối quan hệ giữa các cấp Toμ án vừa lμ quan hệ t− pháp, vừa lμ quan hệ hμnh chính quản lý. Đây lμ một nét đặc thù rõ nét nhất của hệ thống Toμ án Việt Nam từ sau khi đổi mới hệ thống Toμ án năm 1993. Toμ án cấp sơ thẩm cơ bản đ−ợc tổ chức theo khu vực dân c−, Toμ phúc thẩm thuộc TAND Tối cao, bố trí ở 3 khu vực (miền). TAND Tối cao lμ Toμ án duy nhất có thẩm quyền giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Đặc biệt hiện nay, cần đặc biệt chú ý một số mối quan hệ đang rất có ý nghĩa đối với chất l−ợng vμ hiệu quả xét xử. Đó lμ: Tổ chức quản lý hệ thống xét xử. Tr−ớc đây, theo quy định tại Điều 16, Luật Tổ chức TAND, 13 thì việc quản lý Toμ án địa ph−ơng do Bộ tr−ởng Bộ T− pháp đảm nhiệm có sự phối hợp chặt chẽ với Chánh án TAND Tối cao. Sau cải cách hệ thống quản lý, từ năm 2002 đến nay TAND Tối cao thống nhất quản lý hệ thống Toμ án địa ph−ơng. Việc quản lý TAND địa ph−ơng về mặt tổ chức trong thời gian qua đạt đ−ợc nhiều kết quả tuy nhiên cũng còn những vấn đề cần đ−ợc tiếp tục xử lý hoμn thiện. 2.2. Hiệu quả của hoạt động xét xử trong tố tụng hình sự ở Việt Nam và những vấn đề đặt ra hiện nay Tại mục nμy, tác giả luận án phân tích vμ lμm rõ hai nội dung. Đó lμ những kết quả chủ yếu của hoạt động xét xử các vụ án hình sự từ sau khi có Bộ luật tố TTHS năm 2003 có hiệu lực; những vấn đề cấp bách đang đặt ra trong thực tiễn hoạt động xét xử tố tụng hình sự hiện nay vμ nguyên nhân của chúng. Đây chính lμ những yêu cầu nhiệm vụ đặt ra cần phải giải quyết của công cuộc cải cách t− pháp. 2.2.1. Những kết quả chủ yếu của hoạt động xét xử các vụ án hình sự từ sau khi Bộ luật tố tụng hình sự 2003 có hiệu lực Tác giả luận án phân tích: Hiệu quả của hoạt động xét xử biểu hiện trên nhiều ph−ơng diện khác nhau, tuy nhiên, rõ nét nhất, tập trung nhất chính lμ bản án, các quyết định của Tòa án. Bản án, các quyết định của Tòa án có thể đ−ợc quan niệm nh− lμ hình thức pháp lý phản ánh tập trung nhất kết quả lao động của Tòa án. Đó không chỉ lμ kết quả trực tiếp từ lao động của thẩm phán, hoặc thẩm phán vμ hội thẩm mμ lμ kết quả của một hệ thống hoạt động, cả lãnh đạo cơ quan Tòa án, thẩm phán, hội thẩm vμ các chủ thể khác tham gia phục vụ vμo quá trình xét xử, gắn liền trong cả một chuỗi hoạt động tố tụng. Bản án, quyết định của Tòa án có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc giải quyết vụ án hình sự. Đây lμ sự khẳng định của Tòa án bị cáo có tội hay không có tội, nếu có thì bị cáo phạm tội gì, đ−ợc quy định trong điều luật nμo vμ phải chịu mức hình phạt đến đâu. Nếu bản án, quyết định đ−a ra phù hợp với sự thật khách quan của vụ án, theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, lμm cho những ng−ời tham gia tố 14 tụng phải thật sự “tâm phục khẩu phục” sẽ có tác dụng rất lớn trong việc hạn chế kháng cáo, kháng nghị, lμm cho quá trình giải quyết vụ án không bị kéo dμi không cần thiết, mμ quyền lợi của những ng−ời tham gia tố tụng đặc biệt lμ bị cáo, ng−ời bị hại, vẫn đ−ợc đảm bảo. Một xu h−ớng rõ nét đáng đ−ợc ghi nhận lμ xu h−ớng chủ đạo trong việc hoμn thiện hoạt động xét xử của Tòa án, đó lμ cμng ngμy cμng mở rộng vμ phát huy dân chủ, tăng c−ờng nhân đạo xã hội chủ nghĩa. Cμng ngμy hiệu quả xét xử các vụ án hình sự cμng đ−ợc khẳng định. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội vμ nhμ n−ớc, nhu cầu tăng c−ờng hiệu quả xét xử các vụ án hình sự cμng gia tăng cần đ−ợc Đảng vμ Nhμ n−ớc quan tâm nhiều hơn cả về lý luận vμ thực tiễn. 2.2.2. Những vấn đề cấp bách đang đặt ra trong thực tiễn hoạt động xét xử tố tụng hình sự hiện nay và nguyên nhân của chúng Từ sự phân tích đánh giá một cách cụ thể về những kết quả đạt đ−ợc nh− đã nêu ở trên luận án chỉ ra rằng tr−ớc yêu cầu đổi mới của đất n−ớc, cải cách t− pháp hiện nay, vấn đề đổi mới các cơ quan hoạt động t− pháp nói chung vμ TAND nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động xét xử của TAND lμ một yêu cầu rất cấp bách cả về lý luận vμ thực tiễn. + Vấn đề trình độ pháp lý và áp dụng pháp luật của thẩm phán, cũng nh− các chủ thể khác tham gia vào quá trình tố tụng, có ảnh h−ởng trực tiếp đến chất l−ợng bản án. + Vấn đề đạo đức nghề nghiệp, kinh nghiệm cuộc sống của các thẩm phán, hội thẩm và trình độ kiến thức đánh giá về tội phạm, tình hình tội phạm của các thẩm phán còn hạn chế. + Vấn đề thực hiện 2 cấp xét xử và bảo đảm hiệu quả xử lý các vụ án hình sự khi có kháng cáo, kháng nghị. + Vấn đề bảo đảm hội thẩm nhân dân tham gia xét xử và bảo đảm thẩm phán và hội thẩm độc lập trong quá trình xét xử. + Vấn đề chuẩn hoá đội ngũ thẩm phán cấp huyện và phối hợp giữa Tòa án với các cơ quan kiểm sát, điều tra cấp huyện, nhất là trong thời kỳ 15 chuyển đổi thực hiện cải cách t− pháp. + Vấn đề chất l−ợng bản án. Vì vậy, những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiệu quả của hoạt động xét xử các vụ án hình sự còn hạn chế. - Về nguyên nhân khách quan: Tình hình tội phạm hình sự còn nhiều diễn biến phức tạp; Hệ thống pháp luật còn nhiều những quy định còn chồng chéo, khó thực hiện; cơ cấu tổ chức quản lý vμ thẩm quyền của Tòa án ch−a hợp lý; ch−a phát huy vai trò độc lập, tính chủ động, năng động của tòa án các cấp trong xử lý án; cơ sở vật chất kỹ thuật của Tòa án còn nhiều bất cập trong hoạt động xét xử. - Về nguyên nhân chủ quan: Đó lμ sự hạn chế trình độ năng lực của một số không nhỏ các thẩm phán vμ cán bộ tòa án các cấp; ý thức tuân thủ pháp chế của một số thẩm phán ch−a cao. Đây chính lμ những vấn đề cấp bách cần phải đ−ợc giải quyết trong công cuộc cải cách t− pháp ở n−ớc ta hiện nay. Ch−ơng 3 ph−ơng h−ớng vμ giải pháp nâng cao hiệu quả Của hoạt động xét xử trong tố tụng hình sự Tại ch−ơng nμy, luận án nêu một số dự báo về tình hình tội phạm vμ những vấn đề ảnh h−ởng đến hệ thống xét xử hình sự ở n−ớc ta trong m−ời năm tới; những định h−ớng đổi mới hệ thống t− pháp; những yêu cầu vμ giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động xét xử trong tố tụng hình sự theo yêu cầu của công cuộc cải cách t− pháp. 3.1. Tình hình tội phạm và những vấn đề của hệ thống xét xử hình sự ở Việt Nam trong thập niên tới Tại tiểu mục nμy, tác giả luận án đã phân tích đánh giá một số dự báo về tình hình tội phạm hình sự gây ra ở Việt Nam trong thập niên tới sẽ tiếp tục gia tăng với tính chất nghiêm trọng vμ có xu h−ớng ngμy cμng phức tạp nguy hiểm hơn, sẽ xuất hiện nhiều hơn các loại án hình sự, tội phạm hoạt động có tổ chức ở quy mô rộng lớn hơn, liên quan đến nhiều quốc gia, 16 nhiều vụ án lừa đảo, tham nhũng, buôn lậu ma túy quốc tế, mua bán phụ nữ vμ trẻ em qua biên giới, khủng bố .v..v.. với nhiều thủ đoạn tinh vi, nguy hiểm hơn xâm phạm tới nền kinh tế, trật tự an ninh của đất n−ớc, dẫn đến việc phát hiện điều tra, truy tố vμ xét xử sẽ ngμy cμng khó khăn phức tạp hơn. Những nhận định mang tính chất dự báo về hệ thống t− pháp hình sự, đ−ợc xây dựng trên cơ sở bám sát đ−ờng lối xây dựng hệ thống đó vμ có ảnh h−ởng của các yếu tố khách quan trực tiếp đến sự hình thμnh vμ điều chỉnh chính sách quản lý của nhμ n−ớc. Tr−ớc hết đó lμ những yêu cầu đặt ra trong nội dung Nghị quyết số 48, Nghị quyết số 49 NQ/TW của Bộ chính trị vμ yêu cầu đổi mới, cải cách hệ thống xét xử, có tính đến những vấn đề phát sinh liên quan đến hoạt động xét xử. 3.2. Những định h−ớng đổi mới hệ thống t− pháp và yêu cầu nâng cao hiệu quả của hoạt động xét xử trong tố tụng hình sự Tại tiểu mục nμy, tác giả luận án đã nêu lên sự cần thiết khách quan đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả của hoạt động xét xử trong tố tụng hình sự, đây lμ nhu cầu rất cấp thiết của việc phát triển xã hội n−ớc ta trong giai đoạn hiện nay. Chính những đòi hỏi đó nên rất cần phải có những giải pháp đồng bộ để khắc phục những tồn tại, bất cập vμ yếu kém của hệ thống t− pháp hình sự ở n−ớc ta. Cũng ở tiểu mục nμy, tác giả luận án đã phân tích việc thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ cải cách hệ thống t− pháp đã đ−ợc Đảng nêu ra trong các nghị quyết 48; 49 NQ/TW của Bộ chính trị, đó lμ việc hoμn thiện hệ thống thể chế pháp luật vμ hoμn thiện hệ thống xét xử. Trong những năm qua hệ thống TAND các cấp đã đ−ợc hoμn thiện, TAND cấp huyện đang từng b−ớc đ−ợc tăng thẩm quyền. Việc đổi mới tổ chức hệ thống của các cơ quan t− pháp vμ bổ trợ t− pháp lμ rất cần thiết. Cần sớm ban hμnh luật về thẩm phán vμ hội thẩm nhân dân. Đạo luật nμy cần quy định cụ thể tiêu chuẩn, thủ tục cũng nh− các điều kiện bổ nhiệm thẩm phán vμ các quy định khác liên quan đến quyền vμ nghĩa vụ đặc thù của nghề thẩm phán, hội thẩm nhân dân. Luận án đ−a ra đ−ợc 5 yêu cầu, nhiệm vụ nâng cao hiệu 17 quả của hoạt động xét xử hình sự trong thời gian tới đó lμ phải tuân thủ những tinh thần chủ đạo của chiến l−ợc cải cách t− pháp, hoạt động xét xử phải nhằm đảm bảo giữ vững trật tự pháp luật, tăng c−ờng kỷ c−ơng, kỷ luật thực hiện pháp luật, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất n−ớc trong thời kỳ phát triển mới; xét xử hình sự phải đảm bảo ổn định an ninh chính trị, trật tự an toμn xã hội, phải đáp ứng đ−ợc mục tiêu đấu tranh phòng chống vi phạm, tội phạm; phải đáp ứng đ−ợc yêu cầu phát triển dân chủ vμ hội nhập quốc tế, tăng c−ờng pháp chế xã hội chủ nghĩa. Cần tổ chức lại toμn bộ hệ thống t− pháp hình sự cả Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan Điều tra vμ cơ quan Thi hμnh án hình sự cũng nh− các cơ quan bổ trợ t− pháp. Đặc biệt cần sớm hoμn thiện mô hình hệ thống cơ quan xét xử theo h−ớng thμnh lập Tòa án sơ thẩm khu vực; Tăng c−ờng giáo dục đạo đức t− t−ởng Hồ Chí Minh nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về t− t−ởng vμ hμnh động trong đội ngũ cán bộ Tòa án vμ hội thẩm nhân dân; Phải đấu tranh quyết liệt với các hiện t−ợng tiêu cực tham nhũng trong hệ thống t− pháp; Tăng c−ờng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để phát hiện, đấu tranh khắc phục những hiện t−ợng tiêu cực trong các cơ quan điều tra, truy tố xét xử. Đặc biệt phải tăng c−ờng sự kiểm tra, giám sát chất l−ợng các bản án, đề cao việc tuân thủ các yêu cầu đối với bản án: đó lμ tính hợp hiến, hợp pháp của bản án, bảo đảm tính khách quan, toμn diện, bảo đảm áp dụng đúng pháp luật, có sức thuyết phục cao, đ−ợc tuyên truyền phổ biến rộng rãi vμ phải đ−ợc thi hμnh triệt để. 3.3. Những giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động xét xử trong tố tụng hình sự theo yêu cầu của công cuộc cải cách t− pháp Trong tiểu mục nμy, tác giả luận án đã phân tích vμ nêu ra 5 giải pháp phải tiến hμnh đồng bộ để hoμn thiện vμ nâng cao hiệu quả của hoạt động xét xử trong tố tụng hình sự đó lμ: - Nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhằm bổ sung và hoàn thiện các cơ sở pháp lý cho hoạt động xét xử trong các vụ án hình sự của hệ thống cơ quan Tòa án vμ những ng−ời tiến hμnh tố tụng nh− thẩm 18 phán, hội thẩm nhân dân, tiến hμnh các hoạt động xét xử nhằm kiểm tra, thu thập, đánh giá chứng cứ lμ cơ sở cho việc xét xử các vụ án hình sự bảo đảm đúng ng−ời, đúng tội, đúng pháp luật, không lμm oan sai ng−ời vô tội, không bỏ lọt tội phạm. Cụ thể luận án đã phân tích lý giải vμ kiến nghị: Cần bổ sung quy định h−ớng dẫn thủ tục áp dụng biện pháp t− pháp: tại khoản 2 Điều 307 BLTTHS có quy định trong tr−ờng hợp nếu không cần thiết phải quyết định hình phạt đối với bị cáo, thì Toμ án áp dụng một trong những biện pháp t− pháp quy định tại Điều 70 của BLHS. Hiện ch−a có h−ớng dẫn cụ thể đối với quy định nμy, do đó, cần xây dựng Thông t− có quy định h−ớng dẫn việc áp dụng nμy. Trong BLHS tại khoản 2 Điều 69 có quy định việc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự cho ng−ời ch−a thμnh niên phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng, gây hại không lớn, đ−ợc gia đình cơ quan, tổ chức nhận giám sát giáo dục. Đây lμ một t− t−ởng tiến bộ tích cực rất cần đ−ợc áp dụng rộng rãi, đến nay vẫn ch−a có văn bản h−ớng dẫn cụ thể, cần có quy định khuyến khích việc áp dụng khoản 2 Điều 69 BLHS vμ h−ớng dẫn các cơ quan tiến hμnh tố tụng áp dụng quy định nμy; Cần sớm hoμn thiện các quy định về trình tự thủ tục giải quyết các vụ án hình sự: Thủ tục xem xét giải quyết vụ án hình sự cần phải tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoμn thiện nhằm quy định rõ rμng, cụ thể về trình tự thực hiện các thủ tục tố tụng của phiên toμ, bảo đảm tính tranh tụng tại phiên toμ vμ nâng cao hơn tính khách quan, toμn diện của hoạt động xét xử. Về cơ bản thủ tục phiên toμ sơ thẩm đã đ−ợc xác định đầy đủ tại các Điều 201, 202, 203 của BLTTHS năm 2003. Tuy nhiên, trình tự tiến hμnh các thủ tục đó, ch−a phải đã đ−ợc quy định chặt chẽ. Cần hoμn thiện quy định tại Điều 241 theo h−ớng xác định rõ trách nhiệm của Toμ á

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_hieu_qua_cua_hoat_dong_xet_xu_trong_to_tung.pdf
Tài liệu liên quan