Phương pháp thu thập số liệu và các chỉ số đánh giá
a. Điều tra ban đầu và điều tra sau 16 tuầ n can thiệ p
- Thu thập các thông tin chung qua phỏng vấn đối tượng.
- Thu thập các chỉ số nhân trắc
+ Cân nặng: Sử dụng cân điện tử OMRON.
+ Đo chiều cao: Sử dụng thước gỗ 3 mảnh đo chiều cao
đứng của đối tượng.
+ Đo phần trăm mỡ cơ thể: bằng cân điện tử Omron HBF-241.
+ Đo vòng eo và vòng mông: Đo thước dây không co giãn,
kết quả được ghi theo cm và một số lẻ.
+ Đo huyết áp: Sử dụng máy đo huyết áp kế đồng hồ. Máy
được kiểm tra và hiệu chỉnh trước khi sử dụng.
- Thu thập về khẩu phần của đối tượng qua hỏi ghi khẩu
phần:
+ Thu thập số liệu: Sử dụng phương pháp hỏi ghi khẩu
phần 24 giờ qua trong 3 ngày liên tiếp ở hai thời điểm trước và sau
can thiệp theo mẫu phiếu điều tra thiết kế sẵn có.
+ Đánh giá khẩu phần: Khẩu phần của đối tượng được
đánh giá bằng mức tiêu thụ thực phẩm, giá trị dinh dưỡng của khẩu
phần (năng lượng khẩu phần, cân đối khẩu phần)
- Đánh giá các chỉ số huyết học qua thu thấp mẫu máu và
xét nghiệm máu:Lấy máu xét nghiệm: Tất cả các đối tượng được lấy 3 ml
máu tĩnh mạch vào buổi sáng của ngày điều tra
Phương pháp phân tích xét nghiệm
Định lượng glucose máu: đo mật độ quang sử dụng men
Glucose Oxidase
Đo chỉ số HbA1c: Phương pháp hóa miễn dịch đo độ đục.
Định lượng cholesterol toàn phần: Phương pháp
“CHOD-PAP”.
Định lượng Triglycerid: Phương pháp enzym quang hóa
so màu sử dụng máy xét nghiệm sinh hóa tự động.
Định lượng HDL, LDL: Phương pháp enzym quang hóa
so màu sử dụng máy xét nghiệm sinh hóa tự động.
b. Trong thời gian theo dõi can thiệp (16 tuầ n):
- Theo dõi số ngày tiêu thụ sản phẩm: Các đối tượng sử
dụng > 80% số lượng sản phẩm được coi là đạt tiêu chuẩn sử dụ ng
đủ số lượng và được tính đưa vào trong xử lý số liệu.
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 445 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Hiệu quả sử dụng gạo lật nảy mầm trong hỗ trợ kiểm soát Glucose máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
an thiệp phòng chống đái tháo đƣờng tại Việt Nam
Nghiên cứu cứu can thiệp dự phòng ĐTĐ bằng tư vấn chế độ
dinh dưỡng và luyện tập trên 599 đối tượng có nguy cơ ĐTĐ và tiền
ĐTĐ trong độ tuổi từ 30-64 tại Thái Bình và Nam Định trong 18
tháng cho kết quả giảm tỷ lệ mắc ĐTĐ trên cả nhóm không có ĐTĐ
và tiền ĐTĐ từ 2,2% ở nhóm chứng xuống 0,9% trong nhóm nghiên
cứu không bị bệnh ĐTĐ và từ 27,2% ở nhóm chứng xuống còn
20,5% ở nhóm can thiệp năm 2002. Nghiên cứu sử dụng trà nụ vối
trên 72 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại Hà Nội trong 3 tháng
cho thấy , trà nụ vối (với liều 6g/lần uống ) đã làm hạn chế tăng
đường huyết sau ăn của bệnh nhân đái tháo đường , glucose máu
của nhóm can thiệp đã giảm có ý nghĩa thống kê so với n hóm
chứng ở thời điểm kết thúc can thiệp. Nồng độ HbA1c, Cholesterol,
Triglycerid đã giảm xuống một cách có ý nghĩa thống kê ở nhóm
can thiệp sử dụng trà nụ vối. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng
viên chiết xuất từ lá ổi , vối, sen trên bệnh nhân đái tháo đường sau
12 tuần cho thấy : Tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ glucose máu ≤6,7
mmol/L ở nhóm can thiệp tăng có ý nghĩa từ 12,5% lên 53,8%, so
với nhóm chứng chỉ tăng từ 8,3% lên 27,8% (p<0,05) và giảm
HbA1c ở nhóm can thiệp từ 6,8±0,7% giảm xuống còn 6,4±0,8%
(p<0,05).
4. Nghiên cứu về gạo lật nảy mầm
Nghiên cứu của Tzu Fan Hsu và cs trên bệnh nhân đái tháo
đường người Đài Loan cho thấy nhóm bệnh nhân ăn gạo lật nảy
mầm trong 6 tuần đã giảm Cholesterol toàn phần từ 241,8mg/dL
xuống 216,2 mg/dL, Triglycerid đã giảm từ 121,6 mg/dL xuống
91,2 mg/dL, HDL đã tăng từ 52,0 mg/ dL lên 63,2 mg/dL. Trong
khi đó sau chính nhóm bệnh nhân này sau 1 tuần nghỉ lại chuyển
tiếp sang ăn gạo trắng trong 6 tuần tiếp theo thì kết quả cho thấy
Cholesterol toàn phần đã tăng từ 222,0 mg/dL lên 231,4 mg/dL,
HDL đã giảm từ 59,6 mg/ dL lên 57,4 mg/dL.
Nghiên cứu của Kise và cs (2004) và Mashiko (2001) cho
thấy sau 8 tuần ăn gạo lật nảy mầm thì có sự giảm huyết áp tâm thu
và huyết áp tâm trương. Nghiên cứu của Tsuchida và cộng sự trên
đối tượng béo phì sau 8 tuần ăn gạo lật nảy mầm thì giảm vòng eo
có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Nghiên cứu của Oh và cộng sự cho
thấy sau nhóm ăn gạo lật nảy mầm nồng độ glucose và
Triglyceride máu giảm hơn so với nhóm ăn gạo trắng.
Nghiên cứu của Bùi Thị Nhung và cs (2014) cho thấy sau 4
tháng ăn gạo lật nảy mầm trên đối tượng tiền đái tháo đường cho
thấy có sự giảm đường máu, HbA1c, giảm cân nặng và mỡ máu
của nhóm ăn gạo lật nảy mầm so với nhóm ăn gạo trắng.
CHƢƠNG II
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nghiên cƣ́u 1: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng tự đối chứng
nhằm đánh giá khả năng kiểm soát glucose máu sau ăn của gạo
lật nảy mầm ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2.
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn:
Bệnh nhân đã được chẩn đoán là đái tháo đường typ 2 tuổi
từ 45-65, đang sống tại thành phố Nam Định, đang được
điều trị ngoại trú tại bệnh Viện Nội tiết tỉnh Nam Định. Và
bệnh nhân chưa có biến chứng và chưa dùng insulin.
Glucose máu lúc đói từ 7-9 mmol/L và 6,5% < HbA1c <
8,5%.
BMI từ 18,5-25 kg/m2.
Tiêu chuẩn loại trừ:
Đái tháo đường typ 1.
Mắc bệnh về gan, thận, tiêu hóa cấp và mạn tính.
Điếc, câm, rối loạn tâm thần, lú lẫn.
Đối tượng phải dùng thuốc insulin.
Bệnh nhân đang ăn chế độ ăn gạo lức/gạo lật nảy mầm
trong bữa ăn hàng ngày.
2.1.2. Thời gian và địa điểm
Địa điểm: Bệnh viện Nội tiết tỉnh Nam Định, thành phố
Nam Định. Thời gian thực hiện: Tháng 7/2014 đến tháng 8/2014
2.1.3 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp can thiệp lâm
sàng tự đối chứng thử nghiệm 3 thực đơn với tỷ lệ các loại gạo
khác nhau, mỗi thử nghiệm cách nhau 7 ngày. Thực đơn A sử dụng
90g gạo trắng, thực đơn B sử dụng 90g gạo lật nảy mầm
Biomedviet, thực đơn C sử dụng 45g gạo trắng và 45g gạo lật nảy
mầm Biomedviet. Cả 3 thực đơn được thiết kế để tương đương
nhau về tổng năng lượng và tỷ lệ các chất sinh năng lượng P:L:G
của cả 3 thực đơn A, B và C. So sánh mức độ đáp ứng đường máu
và vùng dưới đường cong của thực đơn A, B và C tại các thời điểm
sau ăn 30 phút, 60 phút, 90 phút và 120 phút.
2.1.4. Cỡ mẫu: Cỡ mẫu được tính theo công thức sau:
2 (Z
/2+ Z
β/2)
2
(1-r) s
2
n = --------------------------- = 22 [18].
d
2
n: cỡ mẫu cần thiết
Với mức ý nghĩa α=0.05 và β=0.05 tương ứng độ tin cậy là 0.95 và
lực mẫu của thử nghiệm là 0.95 thì (Z /2+ Z
β/2)
2
= 13
s: Độ lệch chuẩn của sự khác biệt trước và sau nghiên cứu, ước tính
từ nghiên cứu trước (20,6 mg/dl) [64].
d: trung bình sự khác biệt trước và sau nghiên cứu, ước tính từ
nghiên cứu trước là 20 mg/dl
r: hệ số tương quan giữa giá trị đo được trước và sau nghiên cứu:
0.2. Từ công thức trên tính được cỡ mẫu là 22 bệnh nhân.
2.1.5 Phương pháp thử nghiệm lâm sàng
Mỗi đối tượng được tham gia 3 thử nghiệm lâm sàng A, B và
C, mỗi thử nghiệm cách nhau 7 ngày. Các thử nghiệm này được
tiến hành vào buổi sáng. Trước ngày thử nghiệm, các đối tượng
phải ăn tối trước 8 giờ tối, không tập luyện và uống các đồ uống có
cồn.
Vào ngày thử nghiệm các đối tượng đến Bệnh viện Nội tiết
tỉnh Nam Định vào lúc 7 giờ sáng và nghỉ ngơi 30 phút và được lấy
máu tĩnh mạch lúc đói (T0). Sau đó, tất cả các đối tượng cùng được
ăn một loại thực đơn giống nhau và uống 200ml nước tinh khiết.
Tiếp theo, các đối tượng sẽ được lấy máu tĩnh mạch ở các thời
điểm sau ăn 30 phút (T30), 60 phút (T60), 90 phút (T90) và 120 phút
(T120). Glucose máu tĩnh mạch được định lượng ngay sau khi lấy
theo phương pháp đo mật độ quang sử dụng men Glucose Oxidase
(GODPAP) tại Phòng xét nghiệm của Bệnh viện Nội tiết tỉnh Nam
Định. Trong quá trình thử nghiệm đối tượng không được ăn uống
thêm bất cứ thực phẩm gì khác kể cả nước tinh khiết. Sau 7 ngày và
14 ngày tiếp theo quá trình thử nghiệm được lặp lại như cũ với thực
đơn B và C.
2.4 Phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 16.0.Các số liệu đường máu đều
tuân theo quy luật phân phối chuẩn. Do đó T-test ghép cặp được sử
dụng để so sánh sự khác nhau giữa đường máu trước ăn và sau khi
ăn 30 phút, 60 phút, 90 phút và 120 phút của thực đơn A sử dụng
gạo trắng với thực đơn B (100% gạo lật nảy mầm Biomedviet)
hoặc thực đơn C (50% gạo lật nảy mầm Biomedviet và 50% gạo
trắng).
Xác định diện tích dưới đường cong tăng đường huyết
(IAUC- Increment Area Under Curve) theo công thức cơ bản của
Wolever TMS và Jenkins DJA, 1986. Kiểm định t-test ghép cặp
cũng được sử dụng để so sánh giá trị IUAC giữa thực đơn A với
thực đơn B hoặc thực đơn C.
2.2. Nghiên cƣ́u 2: Nghiên cƣ́u can thiệp lâm sàng , có đối
chƣ́ng, đánh giá trƣớc và sau can thiệp nhằm đánh giá hiệu
quả hỗ trợ trong kiểm soát glucose máu, HbA1c và một số chỉ
số sinh hóa , nhân trắc sau 16 tuần sử dụng gạo lật nảy mầm ở
bệnh nhân ĐTĐ typ 2.
2.2.1 Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn:
Bệnh nhân đã được chẩn đoán là đái tháo đường typ 2
sống tại thành phố Nam Định, đang điều trị ngoại trú tại bệnh Viện
Nội tiết tỉnh Nam Định:
Tuổi từ 45 - 65
Glucose máu lúc đói từ 7-9mmol/L và 6,5% <HbA1c
<8,5%
BMI từ 18,5-25 kg/m2
Không thay đổi phác đồ thuốc điều trị trong 6 tháng
trước can thiệp và trong 16 tuần can thiệp.
Chưa có biến chứng về ĐTĐ và chưa sử dụng insulin
Tiêu chuẩn loại trừ:
Đáo tháo đường typ 1
Mắc bệnh về gan, thận, tiêu hóa cấp và mạn tính
Điếc, câm, rối loạn tâm thần, lú lẫn
Đối tượng phải dùng thuốc insulin
Bệnh nhân đang ăn chế độ ăn gạo lức/gạo lật nảy mầm
hàng ngày.
2.2.2. Thời gian và địa điểm
Địa điểm triển khai thực địa: Bệnh viện Nội tiết tỉnh Nam
Định, thành phố Nam Định.
Thời gian thực hiện: Từ tháng 9/2015 đến tháng 1/2016.
2.2.3 Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu can thiệp lâm sàng , có đối chứng, đánh giá
trước và sau can thiệp ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại Bệnh
viện Nội tiết tỉnh Nam Định.
2.2.4 Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên
cứu can thiệp: 2)(
2
ES
C
n [40]
Trong đó:
n là cỡ mẫu cần thiết
C= (Zα + Zβ)
2
, C=7,85với α=0,05 và β=0,2 (lực mẫu là 80%)
ES = (µ1-µ2)/ σ
µ1-µ2= 0,8 µmol/L là trung bình khác biệt về nồng độ
glucose giữa 2 nhóm can thiệp vào thời điểm kết thúc can thiệp của
1 nghiên cứu trước.
σ = 1,1 là độ dao động (SD) ước tính của giá trị trung bình
Từ công thức trên tính được cỡ mẫu là 29 bệnh
nhân/nhóm, cộng với 15% bỏ cuộc cỡ mẫu là 35 đối tượng/nhóm
Cỡ mẫu: 35 đối tƣợng/nhóm x 2 nhón= 70 đối tƣợng
2.2.5 Cách chọn mẫu : Cách chọn đối tượng đái tháo
đường typ 2
Bước 1: Sàng lọc theo hồ sơ 250 bệnh nhân đã được chẩn
đoán là đái tháo đường typ 2 đang điều trị ngoại trú (chỉ chọn những
bệnh nhân mới đến tái khám và làm xét nghiệm trong vòng 10 ngày)
tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Nam Định.
Bước 2: Chọn ra các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tham gia
nghiên cứu
Bước 3: Từ danh sách bệnh nhân, ghép cặp theo tuổi, giới,
HbA1c. Lập danh sách các cặp đáp ứng đủ các tiêu chuẩn tham gia
nghiên cứu
Bước 4: Mời các đối tượng đáp đủ tiêu chuẩn đến họp và
tập huấn giới thiệu, giải thích về nghiên cứu, nếu đối tượng nào
đồng ý thì ký vào cam kết đảm bảo đủ 35 cặp.
2.2.6 Phương pháp thu thập số liệu và các chỉ số đánh giá
a. Điều tra ban đầu và điều tra sau 16 tuần can thiệp
- Thu thập các thông tin chung qua phỏng vấn đối tượng.
- Thu thập các chỉ số nhân trắc
+ Cân nặng: Sử dụng cân điện tử OMRON.
+ Đo chiều cao: Sử dụng thước gỗ 3 mảnh đo chiều cao
đứng của đối tượng.
+ Đo phần trăm mỡ cơ thể: bằng cân điện tử Omron HBF-241.
+ Đo vòng eo và vòng mông: Đo thước dây không co giãn,
kết quả được ghi theo cm và một số lẻ.
+ Đo huyết áp: Sử dụng máy đo huyết áp kế đồng hồ. Máy
được kiểm tra và hiệu chỉnh trước khi sử dụng.
- Thu thập về khẩu phần của đối tượng qua hỏi ghi khẩu
phần:
+ Thu thập số liệu: Sử dụng phương pháp hỏi ghi khẩu
phần 24 giờ qua trong 3 ngày liên tiếp ở hai thời điểm trước và sau
can thiệp theo mẫu phiếu điều tra thiết kế sẵn có.
+ Đánh giá khẩu phần: Khẩu phần của đối tượng được
đánh giá bằng mức tiêu thụ thực phẩm, giá trị dinh dưỡng của khẩu
phần (năng lượng khẩu phần, cân đối khẩu phần)
- Đánh giá các chỉ số huyết học qua thu thấp mẫu máu và
xét nghiệm máu:
Lấy máu xét nghiệm: Tất cả các đối tượng được lấy 3 ml
máu tĩnh mạch vào buổi sáng của ngày điều tra
Phương pháp phân tích xét nghiệm
Định lượng glucose máu: đo mật độ quang sử dụng men
Glucose Oxidase
Đo chỉ số HbA1c: Phương pháp hóa miễn dịch đo độ đục.
Định lượng cholesterol toàn phần: Phương pháp
“CHOD-PAP”.
Định lượng Triglycerid: Phương pháp enzym quang hóa
so màu sử dụng máy xét nghiệm sinh hóa tự động.
Định lượng HDL, LDL: Phương pháp enzym quang hóa
so màu sử dụng máy xét nghiệm sinh hóa tự động.
b. Trong thời gian theo dõi can thiệp (16 tuần):
- Theo dõi số ngày tiêu thụ sản phẩm: Các đối tượng sử
dụng > 80% số lượng sản phẩm được coi là đạt tiêu chuẩn sử dụng
đủ số lượng và được tính đưa vào trong xử lý số liệu.
2.7. Phân tích số liệu:
Số liệu sau khi thu thập sẽ được làm sạch, kiểm tra, nhập số
liệu và sử lý bằng SPSS 16.0. Trước khi sử dụng các kiểm định
thống kê, các biến số được kiểm định để đưa về phân bố chuẩn.
Các test thống kê được áp dụng:
+ Test t ghép cặp: để so sánh hai giá trị trung bình của hai
nhóm nghiên cứu trước và sau can thiệp. + Test t test độc lập: để so
sánh giá trị trung bình giữa hai nhóm nghiên cứu tại cùng thời
điểm (trước can thiệp hoặc sau can thiệp).
+ Test 2 để so sánh sự thay đổi các tỷ lệ giữa các nhóm
can thiệp
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Hiệu quả kiểm soát glucose máu sau ăn của gạo lật nảy
mầm.
Đối tượng nghiên cứucó (trung bình ± độ lệch chuẩn) tuổi là
55,7 (±5,9) tuổi, chiều cao 158,4 (±6,6) cm, cân nặng 54,7 (±7,3)
kg, BMI 21,8 (±2,1) kg/m
2,huyết áp tối đa 130 (±18,1) mmHg,và
huyết áp tối thiểu 83 (±7,7) mmHg.
Bảng 3.2. So sánh mức độ đáp ứng đường máu của thực
đơn A với thực đơn B và C
Thời gian Thực đơn A Thực đơn B Thực đơn C
Glucose máu lúc đói
(T0)
7,4±2,0 6,9±1,6 6,9±2,5
30 phút sau ăn (T30) 11,5±2,1 10,2±1,3*** 10,5±2,6***
60 phút sau ăn (T60) 14,2±2,0 12,6±1,8*** 13,0±2,2**
90 phút sau ăn (T90) 15,0±2,5 12,8±2,2*** 13,2±2,5***
120 phút sau ăn
(T120)
13,5±3,4 11,2±2,8*** 12,6±3,5
* p<0,05; **p<0,01, *** p<0,001: T-test ghép cặp so sánh AUC
của thực đơn A với thực đơn B hoặc C. Số liệu trong bảng tính theo
đơn vị mmol/L,hr
Kết quả Bảng 2 cho thấy: Glucose máu lúc đói của các đối
tượng trước khi ăn các thực đơn A, B và C không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Glucose máu ở các thời điểm sau ăn
30 phút, 60 phút và 90 phút của thực đơn A (sử dụng 100% gạo
trắng) cao hơn so với glucose máu của thực đơn B (sử dụng 100%
gạo lật nảy mầm Biomedviet) hoặc thực đơn C (sử dụng 50% gạo
lật nảy mầm Biomedviet) một cách có ý nghĩa thống kê. Tại thời
điểm 120 phút sau ăn, glucose máu của thực đơn A cao hơn có ý
nghĩa thống kê (p<0,001) so với thực đơn B và vẫn có xu hướng
cao hơn (p=0,055) so với thực đơn C.
Bảng 3.3. Diện tích dưới đường cong (AUC) glucose máu sau
ăn của các thực đơn
Thực đơn A Thực đơn B Thực đơn C
AUC 25,4±4,3 22,3±3,4*** 23,2±4,6***
* p<0,05; **p<0,01, *** p<0,001: T-test ghép cặp so sánh AUC
của thực đơn A với thực đơn B hoặc C. Số liệu trong bảng tính theo
đơn vị mmol/L,hr.
Biểu đồ 3. So sánh mức tăng đường huyết sau ăn so với trước khi
ăn. p< 0,05; p<0,01 so sánh với chế độ ăn 100% gạo trắng
3.2. Hiệu quả hỗ trợ trong kiểm soát glucose máu, HbA1c và
một số chỉ số sinh hóa, nhân trắc của gạo lật nảy mầm ở bệnh
nhân đái tháo đƣờng typ2
3.2.1. Đặc điểm chung của đối tượng tại thời điểm trước
nghiên cứu
Bảng 3.4. Đặc điểm chung của đối tượng trước nghiên
cứu
Chỉ số Nhóm ăn gạo
trắng (n=35)
Nhóm ăn gạo
lật nảy mầm
(n=35)
Chung
Tuổi 58,9±5,6 59,3±5,4 59,1±5.4
Số năm mắc đái
tháo đường (năm)
6,9±2,1 7,3±2,4 7,0±2,2
Khám bác sỹ
(lần/tháng)
1,0±0,4 1,0±0,3 1,0±0,4
Nồng độ glucose
máu (mmol/L)
8,42±0,69 8,44±0,86 8,43±0,76
Chỉ số BMI (kg/m2) 23,4±2,4 23,9±2,4 23,5±2,4
Bảng 3.5. So sánh các chỉ số nhân trắc, huyết áp, hóa sinh
máu của hai nhóm tại thời điểm trước can thiệp
Các chỉ số
Nhóm gạo lật
nảy mầm
(n=35)
Nhóm gạo
trắng
(n=35)
p
Cân nặng (kg) 58,5±8,8 57,9±8,7 > 0,05
BMI (kg/m
2
) 23,9±2,4 23,4±2,4 > 0,05
% mỡ cơ thể 30,6±6,0 29,9±6,0 > 0,05
Vòng eo (cm) 85,9±4,5 85,9±4,9 > 0,05
Vòng mông (cm) 91,5±5,2 90,5±3,2 > 0,05
Tỷ số eo/mông 0,94±0,05 0,95±0,04 > 0,05
Huyết áp tối đa (mmHg) 144,2±16,2 140±18,6 > 0,05
Huyết áp tối thiểu
(mmHg)
88,3±11,0 86,3±8,7 > 0,05
Glucose máu (mmol/L) 8,44±0,86 8,42±0,69 > 0,05
Triglyceride (mmol/L) 2,54±1,91 2,96±1,17 > 0,05
Cholesterol (mmol/L) 5,07±0,71 5,17±0,84 > 0,05
HDL-C (mmol/L) 1,23±0,17 1,34±0,16 > 0,05
LDL-C (mmol/L) 3,10±0,67 3,12±0,94 > 0,05
HbA1c (%) 6,92±0,37 7,04±0,42 > 0,05
Ở thời điểm trước can thiệp không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa nhóm ăn gạo lật nảy mầm và nhóm ăn gạo
trắng về các chỉ số nhân trắc và các chỉ số hóa sinh.
Bảng 3.6. So sánh giá trị dinh dưỡng của khẩu phần ăn
của nhóm chứng và nhóm can thiệp tại thời điểm điều tra ban
đầu (T0)
Các chỉ số Nhóm gạo lật
nảy mầm
Nhóm gạo trắng
p
(t-test)
Năng lượng (kcal) 1443±385 1454±367 >0,05
Chất béo (g) 35,4±18,5 29,4±11,7 >0,05
Protein (g) 58,8±15,6 61,8±20,2 >0,05
Carbohydrate (g) 222±63,6 236±66,5 >0,05
Chất xơ (g) 7,7±4,7 7,9±3,2 >0,05
Tỷ lệ P:L:G 16,3 : 22,1 : 61,6 17,0 : 18,2 : 64,8
3.2.3. Hiệu quả can thiệp đối với các chỉ số Glucose ,HbA1c
Bảng 3.11. Sự thay đổi nồng độ Glucose máu, HbA1c của
nhóm ăn gạo lật nảy mầm và gạo trắng trước và sau can thiệp
Chỉ tiêu Thời gian Nhóm gạo lật
nảy mầm
Nhóm gạo
trắng
Glucose máu
(mmol/L)
T0 8,44±0,86 8,42±0,69
T16 7,15±1,49*# 8,45±1,33
T16-T0 -1,29±2,31* 0,03±1,20
HbA1c (%) T0 6,92±0,37 7,04±0,42
T16 6,20±0,69*# 7,10±0,74
T16-T0 -0,71±1,12* 0,06±0,72
*P<0,05 so với nhóm chứng, t-test
#P<0,05 so sánh trước sau cùng nhóm, t-test ghép cặp
3.2.2. Hiệu quả can thiệp đối với các chỉ số liên quan đến
chuyển hóa lipid
Bảng 3.12. Sự thay đổi chỉ số cholesterol, HDL-C, LDL-C
và triglyceride của nhóm ăn gạo lật nảy mầm và gạo trắng trước
và sau can thiệp
Chỉ tiêu Thời gian Nhóm gạo lật
nảy mầm
Nhóm gạo
trắng
Cholesterol
toàn phần
(mmol/L)
T0 5,07±0,71 5,17±0,84
T16 4,71±0,6#* 5,05±0,74
T16-T0 -0,36±0,52* -0,12±1,20
Triglyceride
(mmol/L)
T0 2,54±1,91* 2,96±1,17
T16 1,84±0,93#* 2,92±1,12
T16-T0 -0,71±1,12* -0,04±0.82
HDL-
cholesterol
(mmol/L)
T0 1,23±0,17 1,34±0,16
T16 1,35±0,17#* 1,17±0,16#
T16-T0 0,12±0,21* -0,17±0.12
LDL-
cholesterol
(mmol/L)
T0 3,10±0,67 3,12±0,94
T16 2,96±0,54 3,17±0,77
T16-T0 -0,14±0,45 0,05±0,81
*P<0,05 so với nhóm chứng, t-test
#P<0,05 so sánh trước sau cùng nhóm, t-test ghép cặp
Bảng 3.13. So sánh giá trị dinh dưỡng của khẩu phần ăn của
nhóm chứng và nhóm can thiệp tại thời điểm khi kết thúc can
thiệp
Các chỉ số Nhóm gạo lật
nảy mầm
Nhóm gạo trắng P
Năng lượng (kcal) 1462±324 1460±256 >0,05
Chất béo (g) 29,2±9 33,4±10,4 >0,05
Protein (g) 61,5±15,1 58,9±11,6 >0,05
Carbohydrate (g) 239,4±57,1 231±59,3 >0,05
Chất xơ (g) 11,0±4,6 8,1±3,3 <0,05
Tỷ lệ P:L:G 16,8 : 17,9 : 65,3 16,1 : 20,6 : 63,3
CHƢƠNG IV BÀN LUẬN
4.1. Hiệu quả kiểm soát Glucose máu sau ăn ở bệnh nhân đái
tháo đƣờng typ 2
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy glucose máu lúc
đói của các đối tượng trước khi ăn các thực đơn A, B và C không
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Sau khi sử dụng thực
đơn có 100% gạo lật nảy mầm Biomedviet hoặc thực đơn có 50%
gạo trắng và 50% gạo lật nảy mầm Biomedviet có mức đáp ứng
glucose máu sau ăn 30 phút, 60 phút, 90 phút thấp hơn có ý nghĩa
thống kê so với thực đơn sử dụng 100% gạo trắng. Do đường huyết
lúc đói của đối tượng nghiên cứu khi ăn thực đơn A tương đối cao
(dù không có ý nghĩa thống kê) so với ăn thực đơn B và C, chúng
tôi thực hiện so sánh mức tăng đường huyết sau ăn so với lúc đói
của các thực đơn và kết quả cũng tương tự với kết quả so sánh
nồng độ đường huyết sau ăn. Kết qủa nghiên cứu tại Đài Loan cho
thấy sau 6 tuần sử dụng gạo lật nảy mầm, đường máu của bệnh
nhân đái tháo đường được duy trì ổn định ở mức thấp hơn có ý
nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân sử dụng gạo trắnG. Kết quả
nghiên cứu của Nhung BT và cộng sự trên đối tượng người tiền đái
tháo đường ở Hải Dương cho thấy đường máu và HbA1c của nhóm
can thiệp giảm có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng sau 4 tháng
can thiệp.
Vùng dưới đường cong AUC trong 120 phút của thực đơn sử
dụng 100% hoặc 50% gạo lật nảy mầmBiomedviet thấp hơn so với
thực đơn sử dụng 100% gạo trắng có ý nghĩa thống kê. Kết quả này
gợi ý rằng sử dụng 100% hoặc 50% gạo lật nảy mầm làm hạn chế
sự gia tăng nhanh nồng độ glucose máu sau ăn. Ở thời điểm 120
phút sau ăn, glucose máu của thực đơn sử dụng 100 gạo trắng cao
hơn có ý nghĩa thống kê so với thực đơn B (p<0,001) và vẫn có xu
hướng cao hơn (p=0,055) so với thực đơn C; kết quả này cho thấy
sử dụng gạo lật nảy mầm nhiều hơn có tác dụng hạn chế mức độ
tăng đường máu sau ăn tốt hơn.
Một số tác giả cho rằng chất xơ hòa tan của gạo lật nảy mầm
đã ức chế men α- amylase ở ruột non, làm làm hạn chế tốc độ phân
giải chất đường bột ở ruột non, giảm lượng đường vào máu sau ăn.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với nghiên cứu
của Bùi Thị Nhung và cs: Sử dụng gạo lật nảy mầm Biomedviet đã
có hiệu quả làm giảm đường máu trên bệnh nhân tiền đái tháo
đường. Nghiên cứu về ảnh hưởng của gạo lật nảy mầm gạo lật nảy
mầm trên đối tượng người bình thường khỏe mạnh ở Nhật Bản
cũng cho thấy mức đáp ứng đường máu sau ăn và vùng dưới đường
cong 30 phút, 60 phút, 90 phút và 120 phút của thực đơn sử dụng
gạo lật nảy mầm thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với mức đáp ứng
đường máu của thực đơn sử dụng gạo trắng.
4.2. Hiệu quả sử dụng gạo lật nảy mầm sau 16 tuần trong hỗ
trợ kiểm soát glucose máu, HbA1c và một số chỉ số nhân trắc ,
sinh hóa ở bệnh nhân đái tháo đƣờng typ 2 .
4.2.1 Hiệu quả can thiệp đối với các chỉ số nhân trắc,
huyết áp
Ở t hời điểm trước can thiệp không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về cân nặng trung bình , BMI, % mỡ cơ thể , vòng
eo, vòng mông, tỷ số eo /mông, huyết áp tối đa tối thiểu giữa nhóm
can thiệp nhóm chứng . Kết quả nghiên cứu c ho thấy sau 16 tuần
can thiệp, chỉ số phần trăm mỡ cơ thể của nhóm đối tượng sử dụng
gạo lật nảy mầm đã giảm xuống 1,9%, có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,05) ở thời điểm trước và sau can thiệp. Trong khi đó,
nhóm đối tượng sử dụng gạo trắng chỉ giảm 0,1%, tỷ lệ giảm là
không đáng kể , có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa
hai nhóm đối tượng ở thời điểm kết thúc can thiệp , thấp hơn nhiều
so với nhóm sử dụng gạo lật nảy mầm.
Vòng eo trung bình của đối tượng nghiên cứu là 85,9cm,
vòng eo >80 cm ở nữ được coi là béo bụng. Kết quả tỷ số eo/mông
của đối tượng nghiên cứu là 0,95, tỷ số eo/mông trên 0,8 ở nữ được
coi là béo trung tâm. Điều này cho thấy hầu hết các đối tượng trong
nghiên cứu của chúng tôi bị béo phì trung tâm. Một số nghiên cứu
về chỉ số nhân trắc của bệnh nhân tiền đái tháo đường và đái tháo
đường ở Việt Nam cho thấy các đối tượng này có chỉ số vòng eo và
tỷ số eo /mông khá cao : nghiên cứu của Bùi Thị Nhung và cộng sự
cho thấy đối tượng tiền đái tháo đường có vòng eo trung bình dao
động từ 83,9-85,1cm, tỷ số eo/mông là 0,91-0,93.
4.2.2. Hiệu quả can thiệp đối với đối với các chỉ số
Glucose, HbA1c
Dù có sử dụng thuốc , nồng độ HbA 1c ở nhóm ăn gạo trắng đã
hầu như không thay đổi trong suốt thời gian nghiên cứu (HbA1c đã
tăng 0,06%). Mặt khác, nồng độ HbA1c của nhóm sử dụng gạo lật
nảy mầm giảm mạnh và sau 16 tuần can thiệp (giảm 0,71%), nồng
độ HbA1c thấp hơn so với ngưỡng để chẩn đoán đái tháo đường
theo WHO (HbA1c≥6,5%). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) nồng độ HbA1c giữa hai nhóm nghiên cứu ở thời điểm
kết thúc nghiên cứu. Mục tiêu của điều trị đái tháo đường là giữ
cho bệnh nhân có mức glucose máu ổn định nhằm ngăn ngừa biến
chứng của bệnh. Một trong những chỉ số giúp kiểm tra mức độ ổn
định đường huyết là HbA1c. HbA1c thường diễn đạt bằng tỷ lệ %.
Sự hình thành HbA1c xảy ra chậm 0,05% trong ngày, và tồn tại
suốt trong đời sống hồng cầu 120 ngày, thay đổi sớm nhất trong
vòng 4 tuần lễ. Do đó xét nghiệm HbA1c cho biết tình trạng kiểm
soát glucose máu trong 12 tuần gần nhất. Người bệnh chỉ cần thay
đổi chế độ ăn trong một vài ngày đã có thể giảm glucose máu,
nhưng HbA1c chỉ giảm khi họ tuân thủ chế độ điều trị trong cả quá
trình 12 tuần. Nồng độ HbA1c khoảng < 6,5% trên bệnh nhân đái
tháo đường cho biết bệnh nhân đã được ổn định glucose máu tốt
trong 12 tuần trước. Nếu HbA1c > 7% glucose máu bệnh nhân
không được kiểm soát tốt. Những người tham gia nhóm gạo lật nảy
mầm được sử dụng cùng loại các loại thuốc như những người trong
nhóm gạo trắng. Điều này cho thấy sự kết hợp điều trị thuốc và chế
độ ăn gạo lật nảy mầm có hiệu quả hơn việc chỉ sử dụng các thuốc
điều trị đái tháo đường.
Kết quả cho thấy nồng độ glucose máu ở thời điểm T0 của
nhóm can thiệp là 8,44 mmol/l và nhóm chứng là 8,42 mmol/l,
không có sự khác biệt giữa nồng độ glucose máu giữa hai nhóm
(p>0,05). Sau 16 tuần can thiệp, tại T16 đã có sự thay đổi nồng độ
glucose máu của nhóm đối tượng sử dụng gạo lật nảy mầm, nồng
độ glucose máu giảm (T0 là 8,44 mmol/l và T16 là 7,15 mmol/l,
mức giảm là 1,29 mmol/l) trong khi đó ở nhóm sử dụng gạo trắng,
glucose máu tăng từ 8,42 mmol/l lên 8,45 mmol/l. Kết quả này
cũng phù hợp với kết quả của nghiên cứu 1: gạo trắng có mức đáp
ứng đường máu sau ăn cao hơn so với gạo lật nảy mầm. Vì sản
xuất gạo trắng, cám và mầm của gạo lật được loại bỏ thông qua quá
trình xay xát và tinh chế, khiến cho gạo trắng mất đi các chất dinh
dưỡng quan trọng và các dưỡng chất từ thực vật, bao gồm chất xơ,
khoáng chất, GABA, oryzanols và axit béo. Kết quả 1 số nghiên
cứu cho thấy người châu Á ăn nhiều gạo trắng tăng nguy cơ mắc
bệnh đái tháo đường. Kết quả phân tích tổng hợp số liệu từ 3
nghiên cứu theo dõi trên 197,228 đối tượng của Đại học Harvard
cho thấy nếu mỗi ngày thay 50g cơm gạo trắng bằng một khối
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_hieu_qua_su_dung_gao_lat_nay_mam_trong_ho_tr.pdf