Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Mục tiêu của chương 2 là nhằm hệ thống hoá những vấn đề lý luận và
thực tiễn về hiệu quả tín dụng của NHTM. Để đạt được mục tiêu này,
chương 2 đề cập tới những vấn đề sau:
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
NHTM là một tổ chức kinh tế hoạt động trong trong lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ. Hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM là nhận tiền gửi, sử
dụng tiền huy động được để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng
khác cho khách hàng là tổ chức và cá nhân.
2.1.2. Khái niệm, đặc điểm của tín dụng ngân hàng thương mại
2.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Từ những phân tích nêu trên, có thể hiểu tín dụng là hoạt động cho
vay thông qua việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM
sang người vay - khách hàng trên cơ sở hợp đồng tín dụng với cam kết bảo
đảm bằng tài sản hoặc uy tín của người đi vay, có phương án sản xuất
kinh doanh hiệu quả được NHTM chấp nhận theo kỳ hạn và lãi suất thỏa
thuận giữa NHTM và người vay.
28 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 523 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Hiệu quả tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăn của ngân hàng cũng như những
tồn tại trong quản lý, điều hành dẫn đến hiệu quả tín dụng chưa cao.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính của luận án được trình bày trong 4 chương, 10 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
VÀ MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
Mục tiêu của chương 1 là nghiên cứu các công trình liên quan đến đề tài
nhằm xác định những vấn đề lý luận và thực tiễn về các tiêu chí đo lường và
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng nhằm chỉ ra những vấn đề cần
tiếp tục được nghiên cứu.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Để đảm bảo tính kế thừa và khẳng định những đóng góp của luận án,
luận án đã chia các công trình nghiên cứu liên quan thành 2 nhóm: các
nghiên cứu trong nước và ngoài nước liên quan đến đề tài.
Trên cơ sở kế thừa và tiếp thu kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đi
trước, việc bổ sung vào khoảng trống những vấn đề lý luận và thực tiễn hiệu
quả tín dụng tại một ngân hàng cá biệt là điểm mới đối với các NHTM hiện
nay. Trong đó nghiên cứu mới cần đảm bảo thực hiện một số vấn đề sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về các tiêu chí đo
lường và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của NHTM nhằm
đưa ra hệ thống các tiêu chí đo lường hiệu quả tín dụng cho chi nhánh cấp
tỉnh trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.
Thứ hai, trên cơ sở áp dụng hệ thống các tiêu chí đo lường, các nhân
tố ảnh hưởng. Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng
của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2009 - 2013, tìm ra
được những thuận lợi và khó khăn của ngân hàng cũng như những tồn tại
trong quản lý, điều hành dẫn đến hiệu quả tín dụng chưa cao.
Thứ ba, đề xuất hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng
của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới góp phần lựa chọn
các chính sách, đưa ra các quyết định phù hợp.
7
1.2. Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích hiệu quả tín dụng
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam
Trình tự ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích hiệu quả tín
dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam thực hiện như sau:
Một là, mô tả các biến liên quan.
Hai là, xây dựng các giả thuyết về mối quan hệ giữa các biến liên
quan với hiệu quả tín dụng tổng thể.
Ba là, giới thiệu mô hình hồi quy mẫu.
Bốn là, giới thiệu phương pháp thu thập và xử lý số liệu.
Năm là, kiểm định các giả thuyết về mối quan hệ giữa các biến số với
hiệu quả tín dụng tổng thể của NH.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Mục tiêu của chương 2 là nhằm hệ thống hoá những vấn đề lý luận và
thực tiễn về hiệu quả tín dụng của NHTM. Để đạt được mục tiêu này,
chương 2 đề cập tới những vấn đề sau:
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
NHTM là một tổ chức kinh tế hoạt động trong trong lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ. Hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM là nhận tiền gửi, sử
dụng tiền huy động được để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng
khác cho khách hàng là tổ chức và cá nhân.
2.1.2. Khái niệm, đặc điểm của tín dụng ngân hàng thương mại
2.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Từ những phân tích nêu trên, có thể hiểu tín dụng là hoạt động cho
vay thông qua việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM
8
sang người vay - khách hàng trên cơ sở hợp đồng tín dụng với cam kết bảo
đảm bằng tài sản hoặc uy tín của người đi vay, có phương án sản xuất
kinh doanh hiệu quả được NHTM chấp nhận theo kỳ hạn và lãi suất thỏa
thuận giữa NHTM và người vay.
2.1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Sự mở rộng về quy mô, độ phức tạp của nền kinh tế thị trường làm
cho các hình thức kinh doanh ngân hàng nói chung, hình thức tín dụng
nói riêng cũng phát triển hết sức đa dạng và phong phú. Có thể phân loại
các hình thức tín dụng ngân hàng theo một số cách khác nhau.
Phân loại dựa trên nghiệp vụ ngân hàng; phân loại theo thời hạn tín
dụng; phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay; phân loại theo mục đích
sử dụng vốn; phân loại theo hình thái giá trị của tín dụng; phân loại theo
phương thức hoàn trả nợ vay; phân loại tín dụng theo xuất xứ.
2.1.2.3. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng thương mại
Thứ nhất, tín dụng là hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hàng hóa
mà NH bán ra thị trường là tiền có thời hạn cho khách hàng.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng chịu sự điều tiết của chính sách tiền tệ
quốc gia.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro rất cao.
Thứ năm, tín dụng ngân hàng phải tuân thủ các quy định pháp lý chặt
chẽ của cả nhà nước lẫn cam kết trong hợp đồng.
Đối với NHTM hoạt động trong lĩnh vực nông nghiêp, nông thôn,
hoạt động tín dụng ngoài các đặc điểm chung của NHTM, còn có các đặc
điểm riêng.
Một là, đối tượng khách hàng cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn chủ yếu vay các món vay có giá trị nhỏ so với các lĩnh vực khác.
Hai là, rủi ro đối với hoạt động tín dụng dành cho nông nghiệp, nông
thôn thường cao hơn các khu vực khác.
2.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng có năm vai trò cơ bản sau:
9
Một là, tập trung và phân bổ vốn tiền tệ trên cơ sở cho vay và hoàn trả.
Hai là, tín dụng ngân hàng góp phần tiết kiệm chi phí tiền mặt và chi
phí lưu thông cho xã hội.
Ba là, thông qua hoạt động tín dụng, NHTM có thể giám sát các hoạt
động kinh tế.
Bốn là, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy nền kinh tế chuyển
dịch theo hướng hiện đại.
Năm là, tín dụng ngân hàng góp phần mở rộng mối quan hệ giao lưu
kinh tế, quốc tế.
Tóm lại, tín dụng NH có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với
bản thân NH mà còn với cả xã hội. Để tín dụng phát huy được hết vai trò
của nó thì các nhà quản lý NH cũng như các cơ quan quản lý của Nhà
nước phải tạo điều kiện cho tín dụng được thực hiện một cách hiệu quả.
2.2. HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.2.1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại
Có thể quan niệm hiệu quả tín dụng của NHTM là kết quả so sánh
giữa lợi ích mà NHTM nhận được từ hoạt động tín dụng và chi phí mà
NHTM phải bỏ ra để thực hiện hoạt động tín dụng.
2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng của ngân hàng
thương mại
Trên cơ sở hệ thống hóa các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng, luận
án đã đưa 2 nhóm chỉ tiêu. Một là đo lường hiệu quả tín dụng thông qua
nhóm chỉ tiêu trung gian, trong đó có nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín
dụng chung (quy mô tín dụng và chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng doanh số từ
hoạt động tín dụng) và nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trực tiếp (chỉ tiêu nợ
xấu, hiệu quả sử dụng vốn, hệ số rủi ro tín dụng, hệ số thu nợ, vòng quay
vốn tín dụng). Hai là đo lường hiệu quả tín dụng qua nhóm chỉ tiêu xác định
hiệu quả tín dụng cuối cùng (quy mô và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận từ
hoạt động tín dụng).
10
2.2.2.1. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá chung
- Quy mô tín dụng
- Chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng doanh số từ hoạt động tín dụng
Doanh số cho vay kỳ này Tốc độ tăng doanh
số cho vay
=
Doanh số cho vay kỳ trước
- 1 ´ 100%
2.2.2.2 Nhóm các chỉ tiêu đánh giá trực tiếp hiệu quả tín dụng
Có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng nhưng tác giả chú
trọng đến các chỉ tiêu sau: Tỷ lệ nợ xấu, hiệu quả sử dụng vốn, hệ số thu nợ,
vòng quay vốn tín dụng, hệ số rủi ro tín dụng.
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu (Non-Performance Loan Rate- NPLR)
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu được xác định tại từng thời điểm theo công thức sau:
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ
X 100%
- Hiệu quả sử dụng vốn (efficient use of capital - EUC)
Tổng dư nợ
Hiệu quả sử dụng vốn =
Tổng nguồn vốn
´ 100%
- Hệ số rủi ro tín dụng (Credit risk factor - CRF)
Dư nợ tín dụng
Hệ số rủi ro tín dụng =
Tổng tài sản có
´ 100%
- Hệ số thu nợ (Ratio obtained debt - ROD)
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số cho vay
´ 100%
- Vòng quay vốn tín dụng (Turnover credit - TOC)
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Trong đó: Dư nợ bình quân =
Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm
2
2.2.2.3 Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
- Quy mô lợi nhuận tín dụng được đo lường bằng số tuyệt đối và
được tính bằng công thức sau:
11
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng = Thu nhập từ hoạt động tín dụng –
Chi phí từ hoạt động tín dụng.
- Để đánh giá đúng sự tăng trưởng hiệu quả tín dụng qua các thời kỳ,
người ta thường dùng tốc độ tăng trưởng lợi nhuận tín dụng (profit growth
of credit speed).
PGCS =
LNTD kỳ này - LNTD kỳ trước
LNTD kỳ trước x 100%
Trong đó : LNTD là lợi nhuận tín dụng
2.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng ngân hàng
2.2.3.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng thương mại
Luận án đã phân tích kỹ các nhân tố như: Chính sách tín dụng ngân
hàng; Khả năng huy động nguồn vốn của ngân hàng; Chất lượng bộ máy tổ
chức, quản lý ngân hàng; Chất lượng cán bộ tín dụng của ngân hàng; Qui
trình tín dụng; Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng; Hệ thống thông tin
tín dụng; Kiểm tra, kiểm soát nội bộ; Công nghệ ngân hàng; Uy tín của
ngân hàng; Danh mục khách hàng truyền thống; Chất lượng quản lý rủi ro
tín dụng; Chỉ tiêu rủi ro lãi suất.
2.2.3.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng thương mại
- Khách hàng; Những chủ trương, chính sách của NHNN - cơ quan
quản lý vĩ mô trực tiếp của các NHTM có tác động hết sức lớn lao tới hoạt
động tín dụng của NHTM; Ngoài ra, cơ chế, chính sách cuả các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khác có tác động đến mọi hoạt động của nền kinh
tế nên cũng tác động trực tiếp đến khách hàng vay vốn của ngân hàng; Môi
trường kinh tế; Nhân tố xã hội; Nhân tố pháp lý; Nhân tố môi trường tự
nhiên; Nhân tố bất khả kháng.
Tóm lại, qua nghiên cứu nội dung các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả tín dụng nhận thấy rằng: tùy theo sự phát triển, điều kiện kinh tế xã hội
và sự hoàn thiện môi trường pháp lý của từng nước cũng như khả năng
quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ cán bộ của từng NHTM mà các
12
nhân tố này có ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả tín dụng khác nhau.
Và nếu các NHTM biết vận dụng sáng tạo sự ảnh hưởng của các nhân tố
này trong hoàn cảnh thực tế, sẽ tìm được những biện pháp quản lý có hiệu
quả để củng cố và nâng cao hiệu quả tín dụng hạn chế đến mức thấp nhất
rủi ro, cuối cùng là sẽ dễ dàng mang lại HQTD cho các NHTM.
2.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
Trong luận án đã phân tích kinh nghiệm từ NHNo&PTNT Quảng Ngãi,
NHNo&PTNT Bình Định, kinh nghiệm của một số NHTM ở ngoài nước. Từ
đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam
Một là, ngân hàng cần thực hiện chặt chẽ quy trình cho vay
Hai là, ngân hàng không chỉ quan tâm đến khả năng trả nợ của khách
hàng thông qua phân tích, đánh giá phương án kinh doanh, hiệu quả dự án
cần tài trợ vốn, dòng tiền.
Ba là, cần phân loại khách hàng thông qua kỹ thuật cho điểm tín dụng.
Bốn là, cần xác định cụ thể, rõ ràng thẩm quyền ra quyết định đối với
các hợp đồng tín dụng.
Năm là, ngân hàng cần xây dựng danh mục các khoản vay.
Sáu là, liên tục giám sát các khoản vay sau khi cho vay.
Bảy là, nâng cao hiệu quả trong công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ,
thực hiện nghiêm túc các văn bản quy định và sự chỉ đạo của ngân hàng
cấp trên.
Tám là, chú trọng công tác phục vụ khách hàng, tổ chức tốt khâu tiếp
thị phục vụ khách hàng. Mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh.
Chín là, chú trọng công tác tuyên truyền, quảng bá, xây dựng thương
hiệu, đẩy mạnh đầu tư công nghệ ngân hàng hiện đại. Việc đầu tư các thiết
bị công nghệ thông tin hiện đại giúp ngân hàng có thể phát hiện nhanh
chóng và kịp thời các khoản nợ xấu.
13
Chương 3
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NAM
Mục tiêu của chương 3 là phân tích thực trạng hiệu quả tín dụng của
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam. Qua đó, vận dụng kết quả chạy mô hình
kinh tế lượng chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân
nhằm luận chứng tính cần thiết và tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả
tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam. Chương 3 tập trung giải
quyết các nội dung sau:
3.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NAM
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam được thành lập theo Quyết định số
515/NHNo-02 ngày 16/12/1996 của Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm
Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Với chức năng và nhiệm vụ
được giao trực tiếp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác vì mục tiêu lợi nhuận.
Tốc độ tăng huy động vốn bình quân hàng năm giai đoạn 2009-2013
đạt mức từ 20% - 25%. Đến cuối năm 2013, tổng nguồn vốn toàn Ngân
hàng đạt 6.142 tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2012, tăng gấp 4.405% lần
so với ngày đầu mới thành lập (năm 1997), và chiếm 35,47% thị phần
trong hệ thống các NHTM toàn tỉnh.
Tổng tài sản có của NHNo&PTNT Quảng Nam luôn tăng. Mức
tăng bình quân đạt khoảng 22,5%. Năm 2013, tổng giá trị tài sản có của
Ngân hàng tăng khoảng 2,5 lần so với năm 2009.
Tổng số khách hàng vay vốn tại NHNo&PTNT Quảng Nam đến năm
2013 là 44.037 khách hàng, trong đó: 863 khách hàng là tổ chức, 43.147
khách hàng là hộ sản xuất và cá nhân có quan hệ vay vốn tại
NHNo&PTNT Quảng Nam. So với những năm trước thì số khách hàng là
14
tổ chức có xu hướng tăng lên, số khách hàng là hộ sản xuất và cá nhân có
xu hướng giảm xuống.
3.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NAM
3.2.1. Hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Quảng Nam qua các chỉ tiêu đánh giá chung
Tổng dư nợ đến cuối năm 2013 của NHNo & PTNT Quảng Nam đạt
4.840 tỷ đồng, tăng trên 1.376 tỷ đồng, tỷ lệ tăng là gần 2 lần so với năm
2009, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt trên 18%. Trong tổng dư
nợ của ngân hàng, có gần 99% số nợ là nợ nhóm 1, Nợ nhóm 4 và 5 chỉ
chiếm 0,89%. Số liệu này cho thấy nợ của Ngân hàng chủ yếu là nợ có khả
năng thanh toán, độ rủi ro thấp.
Dư nợ tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp dân doanh tăng từ
1.008 tỷ đồng năm 2009 lên 2.013 tỷ đồng năm 2013, tăng gần 2 lần so với
năm 2009, chiếm tỷ trọng xấp xỉ 42% tổng dư nợ cho vay.
Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước cũng tăng dần qua các
năm. Năm 2009, dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước là 317 tỷ
đồng. Đến năm 2013 dư nợ tăng lên 735 tỷ đồng, chiếm trên 15% tổng dư
nợ cho vay của Ngân hàng.
Dư nợ cho vay hộ kinh doanh, cá nhân năm 2013 đạt 2.092 tỷ đồng,
tăng trên 409 tỷ đồng so với năm 2009. Mức tăng trưởng cho vay hộ kinh
doanh, cá nhân đạt cao nhất trong số các thành phần kinh tế. Tỷ trọng cũng
đạt trên 43% tổng dư nợ cho vay.
So sánh với các NHTM khác đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, quy
mô tổng dư nợ của NHNo & PTNT Quảng Nam khá lớn. Năm 2013 dư nợ
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đạt 23.887 tỷ đồng tăng 11.311 tỷ đồng so
năm 2009, tỷ lệ tăng trưởng xấp xỉ 90%. Trong đó dư nợ của khối NHTM
Nhà Nước chiếm tỷ trọng xấp xỉ 32% trên tổng dư nợ và NHNo&PTNT
15
Quảng Nam đạt mức dư nợ 4.840 tỷ đồng chiếm trên 20% tổng dư nợ của
toàn tỉnh.
Doanh số cho vay của NHNo&PTNT Quảng Nam tăng trưởng liên
tục từ năm 2009 - 2013 (tăng 2.920 tỷ đồng) với mức tăng năm sau cao
hơn năm trước.
3.2.2. Hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Quảng Nam qua đánh giá các chỉ tiêu trực tiếp.
3.2.2.1. Hệ số rủi ro tín dụng (CRF)
Hệ số rủi ro tín dụng được thể hiện bằng tỷ lệ dư nợ/ tổng tài sản của
ngân hàng. CRF có sự biến động qua các năm 2009 – 2012, cụ thể CRF
năm 2009 giảm 2% so với năm 2010, có thể lý giải được điều này là do sự
tăng trưởng tài sản của ngân hàng nhanh hơn so với sự tăng trưởng dư nợ
cho vay của ngân hàng. Nhưng những năm về sau, CRF lại tăng trở lại
năm 2012 tăng 4% so với năm 2010 do ngân hàng đã đưa ra các biện pháp
nâng cao dư nợ nhằm nhanh chóng cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn
của mình.
Những năm trước đây chỉ tiêu CRF của NHNo&PTNT Quảng Nam
luôn đạt trên 90% là khá cao so với mức hợp lý là 60-80%. Năm 2012, chỉ
tiêu CRF đã giảm xuống còn 75% và 76% vào năm 2013 và nằm trong
giới hạn của mức hợp lý (60-80%).
Qua phân tích định lượng, tác giả nhận thấy rằng PGCS của NHNo&
PTNT Quảng Nam có sự biến động ngược chiều so với CRF trong giai đoạn
này. Nếu muốn cải thiện hiệu quả tín dụng thì phải có các chính sách phù
hợp để giảm hệ số CRF xuống thấp hơn nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng
của ngân hàng trong thời gian tới.
3.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn (EUC)
Chỉ tiêu EUC- thể hiện hiệu quả sử dụng của một đồng vốn huy động
trong tổng nguồn vốn. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt.
Chỉ tiêu EUC của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2009 –
2011 luôn ở mức cao trên 90% và có xu hướng tăng qua các năm. Điều
16
này thể hiện rằng trong giai đoạn này ngân hàng đã sử dụng triệt để nguồn
vốn huy động để cho vay, không để cho nguồn vốn huy động bị ứ đọng.
Ngược lại, từ năm 2011 đến 2013 chỉ số này lại sụt giảm và giữ ở mức
dưới 80%. Năm 2010 chỉ số này là 97%, cho biết, bình quân cứ 1 đồng
vốn huy động được sẽ đem đi cho vay 0,97 đồng. Từ năm 2010 đến năm
2013, tỷ số này giảm xuống, cho thấy trong thời gian này ngân hàng có
khả năng huy động vốn cao hơn so với cho vay. Mặc dù lượng vốn dư thừa
của ngân hàng sẽ được điều chuyển bên trong hệ thống NHNo&PTNT.
Tuy nhiên mức phí điều chuyển này nhỏ hơn nhiều so với lãi suất cho vay.
3.2.2.3. Vòng quay vốn tín dụng (TOC)
Chỉ tiêu TOC của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam từ năm 2009
đến năm 2013 tương đối nhanh, chỉ tiêu này năm 2009 đạt xấp xỉ 1 lần,
còn lại các năm từ 2010 đến 2013 đều đạt trên 1 lần, điều này phản ảnh tốc
độ luân chuyển vốn tín dụng tương đối tốt và an toàn của NHNo&PTNT
tỉnh Quảng Nam thời gian qua đồng thời cho thấy chi nhánh đã làm rất tốt
công tác thu hồi nợ thể hiện qua doanh số thu hồi nợ luôn tăng. Tuy nhiên
nếu so sánh về tốc độ tăng trưởng số vòng quay vốn tín dụng thì từ năm
2010 đến năm 2013, tốc độ này đã giảm đi. Đặc biệt năm 2012 tốc độ tăng
trưởng vòng quay tín dụng giảm gần 8% so với năm 2011. Năm 2013, tỷ lệ
này tiếp tục giảm trên 4% so với năm 2012.
3.2.2.4. Hệ số thu nợ (ROD)
Với doanh số cho vay và doanh số thu nợ đều tăng dần qua các năm,
chênh lệch doanh số cho vay và doanh số thu nợ luôn luôn dương, phản
ảnh tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Quảng Nam từ năm
2009 đến năm 2013 rất hiệu quả. Hệ số thu nợ hàng năm đạt mức bình
quân xấp xỉ 87%. Đây là một tỷ lệ tương đối hợp lý.
3.2.2.5. Tình hình nợ xấu (NPLR)
Tình hình nợ xấu tại NHNo&PTNT Quảng Nam năm 2009 là 5,57%,
năm 2010 giảm xuống còn 2,75%, năm 2011 còn 1,31% và năm 2012 là
1,07%, năm 2013 nhích lên 1,86%.
17
PG = 0.338502 + 0.363856 EUC - 0.482811 CRF + 0.501275 TOC +
0.180434 ROD - 14.93047 NPLR
3.2.2.6. Kết quả chạy mô hình kinh tế lượng trong phân tích hiệu
quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam
Trên cơ sở phương pháp nghiên cứu định lượng, dựa trên kết quả
phân tích hồi quy, sử dụng Eview 6.0 ta có hàm hồi quy có dạng như sau:
Theo kết quả chạy mô hình định lượng cho thấy nhân tố vòng
quay vốn tín dụng TOC có tác động cùng chiều (+) và tác động nhiều
nhất đến hiệu quả tín dụng (HQTD) của ngân hàng (0.501275), tiếp
theo đó là nhân tố NPL với tương quan nghịch (-14.93047), nhân tố
CRF tuy có tương quan nghịch nhưng nó cũng tác động ít, cuối cùng là
nhân tố EUC, ROD tác động cùng chiều đến HQTD lần lượt là
0.363856, 0.180434.
3.2.5. Đánh giá chung hiệu quả tín dụng của Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam
3.2.5.1. Những kết quả đạt được
Một là, thu nhập từ hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng
Nam 2013 cao gấp hai lần năm 2009. So với các ngân hàng khác, thu nhập
từ tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam cũng cao hơn nhiều lần.
Hai là, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm mạnh qua các năm. Năm 2009, tỷ
lệ nợ xấu là 5,57% tổng dư nợ, đến 2012 chỉ còn chiếm 1,07% tổng dư nợ.
Ba là, tốc độ tăng của doanh số thu nợ nhanh hơn tốc độ tăng dư nợ
bình quân nên chỉ số vòng quay vốn tín dụng giai đoạn 2009 – 2013 đạt
gần 1,3 vòng một năm.
3.2.5.2. Những hạn chế
Thứ nhất, tổng dư nợ có xu hướng bị giảm xuống do phải đối mặt với
nguy cơ bị cạnh tranh từ 13 tổ chức tín dụng và 3 Quỹ tín dụng nhân dân
hoạt động trên địa bàn.
18
Thứ hai, sử dụng nguồn dự phòng quá cao để xử lý nợ xấu đã làm ảnh
hưởng phần nào đến lợi nhuận. Nợ xấu vẫn còn tiềm ẩn những nguy cơ rủi
ro do nợ nhóm 2 tương đối lớn.
Thứ ba, từ năm 2010 đến nay, hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng
giảm xuống thể hiện sự lãng phí trong sử dụng vốn.
Thứ tư, hệ số rủi ro tín dụng có xu hướng gia tăng. Năm 2010, hệ số
này khoảng 95%, trong khi năm 2012 tăng lên trên 98%. Hệ số này quá
cao dễn dẫn đến nguy cơ mất thanh khoản do thiếu dự trữ thanh toán.
Thứ năm, hệ số thu nợ có xu hướng giảm cho thấy doanh số cho vay
tăng nhanh hơn doanh số thu nợ.
Nguyên nhân của những hạn chế
Một là, ngân hàng chưa có đầy đủ thông tin về khách hàng vay vốn.
Hai là, năng lực của cán bộ tín dụng còn những hạn chế nhất định.
Việc phân công và bố trí cán bộ làm công tác thẩm định chưa phù hợp.
Ba là, quy trình tín dụng hiện đang áp dụng ở Ngân hàng còn lỏng lẻo,
tạo nhiều kẽ hở cho cán bộ tín dụng và khách hàng.
Bốn là, NH còn thụ động, trông chờ khách hàng tìm đến NH.
Ngoài nguyên nhân từ phía ngân hàng, còn có nguyên nhân từ phía
khách hàng vay vốn và cơ chế chính sách cũng như các nguyên nhân
khách quan khác như môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng còn nhiều
bất cập. Một số cơ chế chính sách của NHNN chưa phù hợp với thực tiễn.
Chương 4
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NAM
Mục tiêu của chương 4 là trên cơ sở những hạn chế, yếu kém và
nguyên nhân mà luận án nêu ra, dựa vào định hướng phát triển tín dụng của
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đến năm 2020. Luận án đã nêu ra các quan
19
điểm, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao HQTD của
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam.
4.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢNG NAM
4.1.1. Định hướng phát triển tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Quảng Nam
Trong phần này luận án đã phân tích các định hướng chính phát triển
tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam
4.1.2. Mục tiêu phát triển tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Quảng Nam
- Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản 15%/năm
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân hàng năm 10% - 15%.
Trong đó dư nợ trung, dài hạn chiếm tỷ trọng tối đa 40%/tổng dư nợ
- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn bình quân hàng năm từ 15% - 20%.
- Tỷ lệ thu ngoài tín dụng: tăng trưởng bình quân hàng năm từ 10-15%.
- Tỷ lệ nợ xấu: Dưới 5%.
- Lợi nhuận: Tăng trưởng bình quân hàng năm 10%. Đảm bảo đủ hệ
số tiền lương theo cơ chế khoán của ngành.
4.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NAM
4.2.1. Nhóm các giải pháp cải thiện các chỉ tiêu về hiệu quả tín dụng
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam
4.2.1.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách hợp lý
Tuỳ theo từng thời kỳ mà ngân hàng cần ưu tiên sử dụng nợ ngắn
hạn hay trung dài hạn cho phù hợp.
4.2.1.2. Xác định vòng quay vốn tín dụng phù hợp
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động
thu hồi nợ và có chính sách đãi ngộ nhằm tăng trưởng doanh số cho vay.
20
4.2.1.3. Gia tăng tài sản có và giảm bớt rủi ro tín dụng
Muốn tăng hiệu quả tín dụng, ngân hàng cần phải cân đối tỉ số này,
phải đảm bảo giữa chất lượng dịch vụ và rủi ro trong hoạt động tín dụng.
4.2.1.4. Giảm tỷ lệ nợ xấu
Ngân hàng cần phải có nhiều giải pháp tích cực để giảm nợ xấu,
trong luận án đã phân tích kỹ 6 giải pháp cụ thể về lĩnh vực này
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện quy chế, thủ tục cho vay, các khâu
trong quy trình cho vay
Để cải tiến quy trình, thủ tục cấp tín dụng Ngân hàng cần nghiên cứu
rút gọn quá trình thiết lập hồ sơ vay vốn cho khách hàng, đơn giản hoá các
thủ tục. Xây dựng sổ tay tín dụng làm chuẩn mực nhằm giúp cán bộ tín
dụng thuận tiện trong việc tra cứu các quy định cụ thể của ngân hàng về
cấp tín dụng. Nới lỏng quy định về cho vay tín chấp với các khách hàng
truyền thống có uy tín.
4.2.3. Giải pháp về đa dạng hoá phương thức cho vay
Ngoài các phương thức cho vay đang áp dụng, Ngân hàng cần
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tt_hieu_qua_tin_dung_cua_ngan_hang_nong_nghiep_va_phat_trien_nong_thon_tinh_quang_nam_857_1917196.pdf