Những hạn chế và nguyên nhân
Về nhận diện chi phí
Bên cạnh nhu cầu nhận diện chi phí theo yếu tố và theo chức năng hoạt động, nhà quản trị các DNSX giấy cũng mong muốn thông tin chi phí được phân định thành biến phí và định phí nhằm phục vụ cho công tác quản lý. Tuy nhiên, thực tế các doanh nghiệp giấy chưa tiến hành nhận diện chi phí theo tiêu thức này. Việc nhận diện chi phí theo khả năng kiểm soát của nhà quản trị hay nhận diện chi phí phục vụ ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh cũng chưa được các doanh nghiệp quan tâm thực hiện.
Về xây dựng định mức và lập dự toán chi phí
Tại một bộ phận doanh nghiệp giấy, mặc dù việc xây dựng định mức và lập dự toán chi phí SXKD được thực hiện một cách chi tiết theo khoản mục và theo yếu tố chi phí song chưa đảm bảo tính khoa học; thông tin định mức và dự toán chi phí xây dựng cho các khoản mục chưa nhất quán với cách nhận diện chi phí.
Tại các DNSX giấy có quy mô công suất nhỏ chưa chủ động lập kế hoạch sản xuất. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp này phần lớn chưa xây dựng định mức cho các khoản mục chi phí cơ bản và việc lập dự toán chi phí SXKD hầu như chưa được thực hiện.
Về phương pháp xác định chi phí
Các doanh nghiệp giấy đều áp dụng phương pháp chi phí thực tế trong việc xác định CPSX. Đây là phương pháp xác định chi phí đơn giản, dễ thực hiện. Tuy nhiên việc xác định giá vốn hàng bán và trị giá hàng tồn kho phải đợi đến cuối kỳ do phụ thuộc việc phân bổ chi phí chung thực tế liên quan đến nhiều loại sản phẩm. Điều này ảnh hưởng đến tính kịp thời của thông tin phục vụ việc ra quyết định của nhà quản trị. Như vậy có thể thấy mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản trị tại các DNSX giấy xét trên khía cạnh phương pháp xác định chí phí còn nhiều hạn chế.
Về phân tích chi phí
Kết quả khảo sát cho thấy các doanh nghiệp đã tiến hành xác định chênh lệch giữa thực tế với định mức và dự toán chi phí đối với yếu tố chi phí NVL và CCDC, việc xác định chênh lệch cũng chưa được thực hiện một cách thường xuyên. Đối với các yếu tố chi phí khác đều chưa được các doanh nghiệp giấy tiến hành phân tích biến động chi phí. Mặt khác, hầu hết các doanh nghiệp chưa tiến hành phân tích các thông tin chi phí bằng kỹ thuật phân tích của KTQT để phục vụ ra các quyết định kinh doanh cũng như chưa thực hiện phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận để đánh giá ảnh hưởng của những thay đổi về chi phí, giá bán và sản lượng đối với lợi nhuận của doanh nghiệp.
Về báo cáo kế toán quản trị chi phí
Nhìn chung, hệ thống báo cáo KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin cho nhà quản trị. Các doanh nghiệp vẫn chủ yếu tập trung vào hệ thống báo cáo chi phí ở khâu sản xuất. Vì vậy, nhu cầu thông tin phục vụ công tác kiểm soát chi phí và ra quyết định kinh doanh chưa được đáp ứng đầy đủ.
Về áp dụng phương tiện kỹ thuật xử lý và cung cấp thông tin KTQT chi phí
Các DNSX giấy đã ứng dụng phần mềm kế toán, kể cả phần mềm kế toán tích hợp trong hệ thống ERP chủ yếu sử dụng phần mềm cho mục đích kế toán tài chính. Phần lớn các thông tin KTQT chi phí theo yêu cầu của các cấp quản trị được bộ phận kế toán xử lý thủ công bằng phần mềm Excel bên ngoài. Ngoài các doanh nghiệp đã áp dụng phần mềm kế toán thì còn một bộ phận DNSX giấy hiện chưa ứng dụng phần mềm kế toán vào công tác xử lý và cung cấp thông tin kế toán quản trị chi phí.
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 460 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phí và báo cáo KTQT chi phí;
- Hệ thống hóa các phương tiện kỹ thuật xử lý và cung cấp thông tin kế toán quản trị chi phí trong DNSX;
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT chi phí trong DNSX;
- Nghiên cứu kinh nghiệm KTQT chi phí tại một số quốc gia trên thế giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Các nội dung nghiên cứu ở chương 1 làm tiền đề về mặt lý luận để tác giả có thể tiến hành nghiên cứu, đánh giá thực trạng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam (chương 2), từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện trong chương 3.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GIẤY VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngành công nghiệp sản xuất giấy Việt Nam
Nghề sản xuất giấy là một trong những nghề được hình thành từ rất sớm tại Việt Nam, khoảng năm 284. Từ giai đoạn này đến đầu thế kỷ 20, giấy được làm bằng phương pháp thủ công để phục vụ cho việc ghi chép, làm tranh dân gian, vàng mã,Trong suốt tiến trình lịch sử của dân tộc, nghề sản xuất giấy của Việt Nam không ngừng phát triển để phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước.
2.1.2. Đặc điểm ngành công nghiệp sản xuất giấy Việt Nam
Đặc điểm của ngành công nghiệp sản xuất giấy Việt Nam là có nhiều DNSX giấy nhưng phần lớn là có quy mô công suất siêu nhỏ (dưới 10.000 tấn/năm). Các doanh nghiệp có công suất dưới 10.000 tấn/năm chiếm số lượng lớn nhưng tổng công suất chỉ chiếm 16,3% toàn ngành. Các doanh nghiệp có quy mô công suất này đa phần thuộc nhóm sản phẩm giấy làm bao bì và giấy vàng mã. Các doanh nghiệp có công suất từ 10.000 tấn/năm trở lên chiếm số lượng nhỏ nhưng tổng công suất chiếm 83,7% toàn ngành. Các doanh nghiệp có quy mô công suất lớn không những đem lại lợi ích trong phát triển kinh tế xã hội mà còn bảo đảm về lợi ích môi trường.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại các doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam
Qua kết quả khảo sát về cơ cấu tổ chức quản lý tại các DNSX giấy cho thấy các doanh nghiệp được tổ chức quản lý dưới dạng công ty cổ phần hoặc công ty TNHH theo kiểu trực tuyến - chức năng.
2.1.4. Đặc điểm quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam
Tùy theo đặc điểm và quy mô hoạt động, việc sản xuất giấy thành phẩm tại các doanh nghiệp có thể được thực hiện theo một trong các quy trình công nghệ sau: Quy trình sản xuất giấy thành phẩm khép kín nhiều công đoạn từ khâu phát triển vùng cây nguyên liệu (gỗ, tre, nứa...); quy trình sản xuất giấy thành phẩm từ khâu sử dụng giấy loại đã qua sử dụng; quy trình sản xuất giấy thành phẩm chỉ thực hiện một công đoạn sản xuất từ nguyên liệu chính là bột giấy mua ngoài đưa vào dây chuyền sản xuất để sản xuất ra giấy thành phẩm. Cho dù doanh nghiệp áp dụng theo quy trình sản xuất nào thì việc sản xuất giấy thành phẩm đều thông qua công đoạn đưa bột giấy - nguyên liệu chính vào dây chuyền sản xuất đến khi tạo ra giấy thành phẩm các loại vì đây là quy trình chung bắt buộc của công nghệ sản xuất giấy.
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam
Qua tổng hợp kết quả khảo sát tại các DNSX giấy cho thấy 98% doanh nghiệp tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung và 2% doanh nghiệp theo hình thức nửa tập trung, nửa phân tán.
Kết quả khảo sát cho thấy 100% doanh nghiệp chưa tổ chức bộ phận KTQT một cách tách biệt mà nhân viên kế toán vẫn kiêm nhiệm cả công việc kế toán tài chính và KTQT, 100% doanh nghiệp phản hồi phiếu khảo sát có tổ chức bộ phận KTQT chi phí trong bộ máy kế toán doanh nghiệp.
2.2. Thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam
2.2.1. Thực trạng về nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí của nhà quản trị doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam
Qua kết quả tổng hợp nhu cầu thông tin KTQT chi phí của các nhà quản trị trong các DNSX giấy Việt Nam cho thấy nhu cầu thông tin KTQT chi phí của các nhà quản trị DNSX giấy tương đối cao, trong đó nhu cầu cao nhất tập trung ở thông tin phân tích chi phí, tiếp theo là thông tin từ các báo cáo KTQT chi phí. Tuy nhiên, nhu cầu của nhà quản trị đối với một số thông tin KTQT chi phí có phần hạn chế, thấp nhất là thông tin xét theo khía cạnh nhận diện chi phí.
2.2.2. Thực trạng về nhận diện chi phí
Theo kết quả nghiên cứu tại các DNSX giấy Việt Nam, hiện nay 100% DNSX giấy, không phân biệt quy mô công suất đều tiến hành nhận diện chi phí SXKD theo các tiêu thức sau: Theo tính chất, nội dung kinh tế ban đầu của chi phí (theo yếu tố chi phí) và theo chức năng hoạt động.
Ngoài hai cách nhận diện chi phí nêu trên, các DNSX giấy Việt Nam chưa thực hiện nhận diện chi phí theo các tiêu thức khác. Các cách nhận diện chi phí phục vụ nhu cầu thông tin cho quản trị doanh nghiệp như nhận diện chi phí theo cách ứng xử của chi phí, theo khả năng kiểm soát của nhà quản trị hay nhận diện chi phí phục vụ ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh đều chưa được các doanh nghiệp giấy quan tâm thực hiện.
2.2.3. Thực trạng về xây dựng định mức và lập dự toán chi phí
2.2.3.1. Về xây dựng định mức chi phí
Kết quả khảo sát tại các DNSX giấy cho thấy 100% các doanh nghiệp có quy mô công suất vừa và quy mô công suất lớn đã xây dựng định mức chi phí cho tất cả các khoản mục CPSX kinh doanh.
Tại các DNSX giấy có quy mô công suất nhỏ, mặc dù kết quả tổng hợp điều tra và khảo sát cho thấy 100% doanh nghiệp quy mô công suất nhỏ có xây dựng định mức chi phí, tuy nhiên việc xây dựng định mức chi phí tại các doanh nghiệp này chưa được thực hiện hoàn chỉnh.
2.2.3.2. Về lập dự toán chi phí
Theo kết quả khảo sát, hiện nay 100% các doanh nghiệp giấy có quy mô công suất vừa và quy mô công suất lớn đã lập dự toán chi phí cho tất cả các khoản mục CPSX kinh doanh.
Tại các DNSX giấy có quy mô công suất nhỏ, kết quả khảo sát cho thấy 100% các doanh nghiệp chưa chủ động lập kế hoạch sản xuất. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp này hầu hết chưa xây dựng định mức cho các khoản mục chi phí cơ bản nên việc lập dự toán chi phí SXKD chưa được thực hiện.
2.2.4. Thực trạng về phương pháp xác định chi phí
Kết quả khảo sát cho thấy 100% DNSX giấy khảo sát, không phân biệt quy mô công suất áp dụng phương pháp xác định CPSX là phương pháp chi phí thực tế và hạch toán chi phí sản xuất phục vụ tính giá thành sản phẩm theo quá trình sản xuất. Đối tượng tập hợp CPSX là nơi sản xuất (100%). Đối tượng tính giá thành sản phẩm là từng loại sản phẩm của từng nơi sản xuất (100%).
Về các phương pháp xác định chi phí hiện đại, 100% doanh nghiệp được khảo sát phản hồi chưa áp dụng các phương pháp xác định chi phí hiện đại như phương pháp xác định chi phí theo mức độ hoạt động (ABC), phương pháp xác định chi phí theo chi phí mục tiêu (Target costing), phương pháp chi phí Kaizen (Kaizen costing) hay các phương pháp hiện đại khác.
2.2.5. Thực trạng về phân tích chi phí
2.2.5.1. Về phân tích chi phí để kiểm soát chi phí
Qua khảo sát tại các doanh nghiệp, có 76% doanh nghiệp trả lời có thực hiện phân tích biến động chi phí, trong đó phân tích theo định kỳ hàng tháng (7% doanh nghiệp), định kỳ 6 tháng (17% doanh nghiệp) và phần lớn các doanh nghiệp theo định kỳ hàng năm (52% doanh nghiệp). Có 24% doanh nghiệp không thực hiện phân tích biến động chi phí.
2.2.5.2. Về phân tích chi phí để ra quyết định kinh doanh
Kết quả khảo sát tại các doanh nghiệp giấy cho thấy 100% doanh nghiệp phản hồi thông tin về chi phí do kế toán cung cấp đã phục vụ nhu cầu ra quyết định kiểm soát chi phí, 100% doanh nghiệp cho biết có sử dụng thông tin về chi phí cho nhu cầu ra quyết định chấp nhận hay từ chối một đơn hàng hay lựa chọn đơn hàng để sản xuất trong điều kiện nguồn lực sản xuất có giới hạn.
2.2.6. Thực trạng về báo cáo kế toán quản trị chi phí
Hệ thống báo cáo KTQT chi phí tại các doanh nghiệp giấy đã đáp ứng một cách cơ bản yêu cầu đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch mà chưa có nhiều ý nghĩa trong đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ cho chỉ đạo điều hành của nhà quản trị.
2.3. Thực trạng áp dụng phương tiện kỹ thuật xử lý và cung cấp thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam
Kết quả khảo sát về việc áp dụng phương tiện kỹ thuật xử lý và cung cấp thông tin KTQT chi phí tại các DNSX giấy Việt Nam cho thấy, có 69% doanh nghiệp đã ứng dụng phần mềm kế toán, trong đó có 50% doanh nghiệp chỉ ứng dụng phần mềm kế toán đơn lẻ và 19% doanh nghiệp đã ứng dụng phần mềm kế toán tích hợp trong hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP); chưa có doanh nghiệp nào ứng dụng thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0 trong việc xử lý và cung cấp thông tin KTQT chi phí; tỷ lệ doanh nghiệp chưa ứng dụng phần mềm kế toán là 31%.
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam
Để phục vụ cho việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam, tác giả sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính với phương pháp nghiên cứu định lượng.
Phần mềm SPSS 20.0 được tác giả sử dụng nhằm kiểm định các nhân tố cũng như giá trị và độ tin cậy của các thang đo của các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam, độ phù hợp của mô hình nghiên cứu đã đề xuất.
Dựa vào hệ số hồi quy chuẩn hóa, thứ tự ảnh hưởng của các nhân tố sắp xếp theo chiều giảm dần như sau: Nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất là “Trình độ nhân viên kế toán”; thứ hai là nhân tố “Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý”; thứ ba là nhân tố “Trình độ của nhà quản trị”; thứ tư là nhân tố “Quan điểm của nhà quản trị về công tác kế toán quản trị” và thấp nhất là nhân tố “Trình độ trang bị công nghệ thông tin”.
2.5. Các bàn luận về kết quả nghiên cứu
2.5.1. Bàn luận kết quả nghiên cứu về thực trạng kế toán quản trị chi phí và áp dụng phương tiện kỹ thuật xử lý và cung cấp thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam
2.5.1.1. Những ưu điểm
Về nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí của nhà quản trị
Nhà quản trị quan tâm một cách toàn diện đến các nội dung cơ bản của KTQT chi phí như nhận diện chi phí, xây dựng định mức và lập dự toán chi phí, phương pháp xác định giá phí, phân tích chi phí và báo cáo KTQT chi phí. Như vậy, nhu cầu thông tin KTQT chi phí của nhà quản trị bước đầu đã được định hướng nhằm phục vụ cho các chức năng quản trị doanh nghiệp.
Về nhận diện chi phí
Đối chiếu với nhu cầu thông tin của nhà quản trị về khía cạnh nhận diện chi phí, nhu cầu thông tin chi phí nhận diện theo yếu tố và nhận diện theo chức năng hoạt động đều có giá trị trung bình lớn nhất, đạt 3,8 có thể thấy việc nhận diện chi phí trong các DNSX giấy hiện nay đã đáp ứng tương đối tốt nhu cầu của nhà quản trị.
Về xây dựng định mức và lập dự toán chi phí
Theo kết quả khảo sát, nhóm các DNSX có quy mô công suất vừa và lớn, việc xây dựng định mức chi phí được thực hiện cho tất cả các khoản mục CPSX kinh doanh. Mỗi khoản mục chi phí lại được xây dựng định mức cho từng yếu tố chi phí. Phương pháp xây dựng định mức chi phí được áp dụng tại các doanh nghiệp giấy khá đơn giản, dễ hiểu và có tính nhất quán giữa các năm.
Công tác lập dự toán SXKD nói chung và lập dự toán chi phí SXKD nói riêng đã được các doanh nghiệp giấy có quy mô công suất vừa và lớn thực hiện khá bài bản, chi tiết. Việc xây dựng định mức và lập dự toán chi phí tại một bộ phận DNSX giấy đã đáp ứng khá tốt nhu cầu của nhà quản trị doanh nghiệp trong công tác quản lý.
Về phương pháp xác định chi phí
Các doanh nghiệp giấy đã sử dụng một số phương pháp xác định chi phí truyền thống để thực hiện kế toán CPSX chi tiết đến từng đối tượng tập hợp chi phí là bộ phận nơi phát sinh chi phí và từng loại sản phẩm của từng bộ phận. Đây là cơ sở cung cấp các thông tin chi tiết, đầy đủ phục vụ công tác tính giá thành của từng loại sản phẩm, đồng thời là nguồn thông tin phục vụ công tác phân tích chi phí để kiểm soát chi phí, từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm cho doanh nghiệp.
Về phân tích chi phí
Đối chiếu với ý kiến đánh giá về nhu cầu thông tin của nhà quản trị ở phương diện phân tích chi phí, nội dung phân tích chi phí để kiểm soát chi phí có giá trị trung bình rất cao, đạt 3,9 cho thấy việc phân tích chi phí trong các DNSX giấy đã bước đầu đáp ứng được nhu cầu của các nhà quản trị.
Về báo cáo kế toán quản trị chi phí
Kết quả nghiên cứu thực trạng KTQT chi phí tại các DNSX giấy cho thấy một bộ phận doanh nghiệp đã quan tâm tới việc lập một số loại báo cáo nhằm đáp ứng nhu cầu hoạch định và kiểm soát, đánh giá hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng công tác kế hoạch hóa cũng như hiệu quả kiểm soát chi phí trong quá trình hoạt động.
Về áp dụng phương tiện kỹ thuật xử lý và cung cấp thông tin KTQT chi phí
Kết quả khảo sát về việc áp dụng phương tiện kỹ thuật xử lý và cung cấp thông tin KTQT chi phí tại các DNSX giấy Việt Nam cho thấy phần lớn doanh nghiệp đã ứng dụng phần mềm kế toán, trong đó có những doanh nghiệp chỉ ứng dụng phần mềm kế toán đơn lẻ và có một số doanh nghiệp đã ứng dụng phần mềm kế toán tích hợp trong hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP). Điều này giúp cho thông tin được cập nhật nhanh chóng, kịp thời, giảm thiểu sai sót, giúp kiểm soát tối ưu kết quả xử lý.
2.5.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Về nhận diện chi phí
Bên cạnh nhu cầu nhận diện chi phí theo yếu tố và theo chức năng hoạt động, nhà quản trị các DNSX giấy cũng mong muốn thông tin chi phí được phân định thành biến phí và định phí nhằm phục vụ cho công tác quản lý. Tuy nhiên, thực tế các doanh nghiệp giấy chưa tiến hành nhận diện chi phí theo tiêu thức này. Việc nhận diện chi phí theo khả năng kiểm soát của nhà quản trị hay nhận diện chi phí phục vụ ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh cũng chưa được các doanh nghiệp quan tâm thực hiện.
Về xây dựng định mức và lập dự toán chi phí
Tại một bộ phận doanh nghiệp giấy, mặc dù việc xây dựng định mức và lập dự toán chi phí SXKD được thực hiện một cách chi tiết theo khoản mục và theo yếu tố chi phí song chưa đảm bảo tính khoa học; thông tin định mức và dự toán chi phí xây dựng cho các khoản mục chưa nhất quán với cách nhận diện chi phí.
Tại các DNSX giấy có quy mô công suất nhỏ chưa chủ động lập kế hoạch sản xuất. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp này phần lớn chưa xây dựng định mức cho các khoản mục chi phí cơ bản và việc lập dự toán chi phí SXKD hầu như chưa được thực hiện.
Về phương pháp xác định chi phí
Các doanh nghiệp giấy đều áp dụng phương pháp chi phí thực tế trong việc xác định CPSX. Đây là phương pháp xác định chi phí đơn giản, dễ thực hiện. Tuy nhiên việc xác định giá vốn hàng bán và trị giá hàng tồn kho phải đợi đến cuối kỳ do phụ thuộc việc phân bổ chi phí chung thực tế liên quan đến nhiều loại sản phẩm. Điều này ảnh hưởng đến tính kịp thời của thông tin phục vụ việc ra quyết định của nhà quản trị. Như vậy có thể thấy mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản trị tại các DNSX giấy xét trên khía cạnh phương pháp xác định chí phí còn nhiều hạn chế.
Về phân tích chi phí
Kết quả khảo sát cho thấy các doanh nghiệp đã tiến hành xác định chênh lệch giữa thực tế với định mức và dự toán chi phí đối với yếu tố chi phí NVL và CCDC, việc xác định chênh lệch cũng chưa được thực hiện một cách thường xuyên. Đối với các yếu tố chi phí khác đều chưa được các doanh nghiệp giấy tiến hành phân tích biến động chi phí. Mặt khác, hầu hết các doanh nghiệp chưa tiến hành phân tích các thông tin chi phí bằng kỹ thuật phân tích của KTQT để phục vụ ra các quyết định kinh doanh cũng như chưa thực hiện phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận để đánh giá ảnh hưởng của những thay đổi về chi phí, giá bán và sản lượng đối với lợi nhuận của doanh nghiệp.
Về báo cáo kế toán quản trị chi phí
Nhìn chung, hệ thống báo cáo KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin cho nhà quản trị. Các doanh nghiệp vẫn chủ yếu tập trung vào hệ thống báo cáo chi phí ở khâu sản xuất. Vì vậy, nhu cầu thông tin phục vụ công tác kiểm soát chi phí và ra quyết định kinh doanh chưa được đáp ứng đầy đủ.
Về áp dụng phương tiện kỹ thuật xử lý và cung cấp thông tin KTQT chi phí
Các DNSX giấy đã ứng dụng phần mềm kế toán, kể cả phần mềm kế toán tích hợp trong hệ thống ERP chủ yếu sử dụng phần mềm cho mục đích kế toán tài chính. Phần lớn các thông tin KTQT chi phí theo yêu cầu của các cấp quản trị được bộ phận kế toán xử lý thủ công bằng phần mềm Excel bên ngoài. Ngoài các doanh nghiệp đã áp dụng phần mềm kế toán thì còn một bộ phận DNSX giấy hiện chưa ứng dụng phần mềm kế toán vào công tác xử lý và cung cấp thông tin kế toán quản trị chi phí.
2.5.2. Bàn luận kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam
Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam cho thấy các nhân tố trình độ nhân viên kế toán, đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý, trình độ của nhà quản trị, quan điểm của nhà quản trị về công tác kế toán quản trị và trình độ trang bị công nghệ thông tin đều có tác động cùng chiều đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của mô hình một lần nữa kiểm định các giả thuyết mà các nhà khoa học trước đây đã đề xuất ở các đơn vị và phạm vi khác. Kết quả hoàn toàn phù hợp với điều kiện thực tế tại các DNSX giấy Việt Nam thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án. Kết quả rút ra từ mô hình nghiên cứu này là một trong những cơ sở để tác giả đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị góp phần hoàn thiện KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin của nhà quản trị trong thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Dựa trên các thông tin, tài liệu thu thập được qua quá trình khảo sát, phỏng vấn các nhân viên kế toán và nhà quản trị tại các DNSX Việt Nam, luận án đã đánh giá nhu cầu thông tin KTQT chi phí của các nhà quản trị cấp cao; tổng hợp và phân tích thực trạng các nội dung KTQT chi phí thực tế đang được thực hiện trong các DNSX giấy; thực trạng áp dụng phương tiện kỹ thuật xử lý và cung cấp thông tin KTQT chi phí trong các DNSX giấy. Qua đó đánh giá một cách khách quan về những ưu điểm cũng như những mặt còn hạn chế trong công tác KTQT chi phí và trong việc áp dụng phương tiện kỹ thuật xử lý và cung cấp thông tin KTQT chi phí, làm cơ sở cho việc định hướng hoàn thiện cũng như đề xuất các giải pháp hoàn thiện KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam. Bên cạnh đó, bằng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng, luận án đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp và điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam, phù hợp với đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu thông tin KTQT chi phí của các nhà quản trị trong môi trường cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt.
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GIẤY VIỆT NAM
3.1. Định hướng phát triển ngành công nghiệp sản xuất giấy Việt Nam
Hiện nay, ngành công nghiệp sản xuất giấy là một trong những ngành trọng yếu của đất nước. Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế đất nước, ngành công nghiệp sản xuất giấy Việt Nam ngày càng khẳng định vai trò chiến lược quan trọng, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội, đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân, nâng cao trình độ văn hoá và trình độ dân trí, tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, tạo nguồn thu lớn cho ngân sách, góp phần xoá đói giảm nghèo cho các dân tộc vùng sâu vùng xa của đất nước. Việc xây dựng và vận hành một hệ thống KTQT chi phí phù hợp sẽ giúp cung cấp các thông tin kịp thời, tin cậy và sát thực cho nhà quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả quản trị và tăng cường sức cạnh tranh cho các DNSX giấy Việt Nam.
3.2. Nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
3.2.1. Nguyên tắc hoàn thiện
- Nguyên tắc tuân thủ: Để thông tin thu thập, xử lý và cung cấp trong nội bộ đảm bảo độ tin cậy nhằm đáp ứng nhu cầu của các cấp quản trị doanh nghiệp ra quyết định được đúng đắn thì KTQT chi phí cần tuân thủ các chính sách và quy định của pháp luật về kinh tế, tài chính, kinh doanh nói chung đối với các doanh nghiệp và các quy định liên quan đến vấn đề khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường nói riêng đối với các DNSX giấy Việt Nam.
- Nguyên tắc kế thừa: Hoàn thiện KTQT chi phí tại các DNSX giấy Việt Nam không phải là xây dựng mới hoàn toàn mà cần phân tích, chọn lọc và kế thừa kinh nghiệm từ các mô hình và các nghiên cứu đã có trong nước cũng như từ các nước phát triển đã ứng dụng thành công KTQT chi phí.
- Nguyên tắc phù hợp: Phải xuất phát từ thực trạng của doanh nghiệp, phù hợp với trình độ tổ chức quản lý, điều kiện về cơ sở vật chất, đặc điểm SXKD, năng lực cán bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trong toàn doanh nghiệp.
- Nguyên tắc đổi mới và thích ứng: Theo các chuyên gia, kế toán là một trong những khu vực đứng đầu về ứng dụng công nghệ thông tin sẽ là ngành chịu ảnh hưởng và tác động lớn từ cuộc CMCN 4.0. Nếu các doanh nghiệp không có sự am hiểu, khả năng tìm tòi, đổi mới nhanh nhạy thì sẽ rất khó nắm bắt và thích ứng những yêu cầu của tài chính, kế toán kỹ thuật số.
- Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả: Việc xây dựng hệ thống KTQT chi phí tại các doanh nghiệp cần phải được dựa trên cơ sở đánh giá giữa lợi ích mang lại và phí tổn bỏ ra để từ đó xây dựng được hệ thống phù hợp với doanh nghiệp.
3.2.2. Yêu cầu hoàn thiện
Để việc hoàn thiện KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam thực sự hiệu quả thì cần đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Hoàn thiện KTQT chi phí phải tính đến các nhân tố định hướng và triển vọng phát triển của ngành nói chung và doanh nghiệp nói riêng, phù hợp với đặc điểm SXKD và thực trạng KTQT chi phí của doanh nghiệp.
- Hoàn thiện KTQT chi phí phải tiến hành đồng bộ, đảm bảo thông tin đầy đủ, kịp thời, tin cậy cho các nhà quản lý doanh nghiệp (QLDN) trong việc lựa chọn các phương án sản xuất tối ưu, góp phần đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Hoàn thiện KTQT chi phí phải được đặt trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin, mạng máy tính để đảm bảo tốc độ, hiệu quả của của quá trình thu thập, nhập liệu, xử lý và cung cấp thông tin cũng như phù hợp với xu thế phát triển kinh tế thế giới.
- Hoàn thiện KTQT chi phí phải đáp ứng nhu cầu thông tin của các cấp quản trị trong doanh nghiệp.
3.3. Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam
3.3.1. Hoàn thiện nhận diện chi phí
Các doanh nghiệp giấy cần kết hợp tiến hành nhận diện chi phí theo mối quan hệ của chi phí với mức độ hoạt động (theo cách ứng xử của chi phí) nhằm đáp ứng được yêu cầu thông tin phục vụ quản trị doanh nghiệp. Kết hợp với nhận diện chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động, các DNSX giấy cần thực hiện nhận diện chi phí theo khả năng kiểm soát của nhà quản trị để chia chi phí thành chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.
3.3.2. Hoàn thiện xây dựng định mức và lập dự toán chi phí
Để giúp các doanh nghiệp khắc phục những hạn chế trên, qua đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin định mức và dự toán chi phí trong thời gian tới, tác giả đề xuất việc xây dựng định mức và lập dự toán chi phí cần thực hiện cho từng khoản mục theo chức năng hoạt động của chi phí và áp dụng cho tất cả các DNSX giấy không phụ thuộc vào quy mô công suất.
3.3.3. Hoàn thiện phương pháp xác định chi phí
Để góp phần tăng cường hiệu quả kiểm soát chi phí và khắc phục hạn chế trong việc phân bổ CPSX chung tại các DNSX giấy có quy mô công suất vừa và quy mô công suất lớn, tác giả đề xuất các doanh nghiệp có thể nghiên cứu áp dụng phương pháp xác định chi phí theo mức độ hoạt động (Phương pháp ABC).
Tại các DNSX giấy quy mô công suất nhỏ, xuất phát từ trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất còn chưa được chuyên môn hóa cao; đầu tư về phương tiện công nghệ quản lý, trình độ đội ngũ cán bộ kế toán còn hạn chế; tiềm lực tài chính và năng lực cạnh tranh nhìn chung còn yếu nên phương pháp xác định chi phí cần được hoàn thiện theo hướng kiểm soát chi phí nhằm cắt giảm chi phí. Để đạt được mục tiêu trên, tác giả đề xuất các DNSX quy mô công suất nhỏ nên áp dụng phương pháp chi phí thông thường, từng bước áp dụng phương pháp chi phí Kaizen.
3.3.4. Hoàn thiện phân tích chi phí
3.3.4.1. Hoàn thiện phân tích chi phí để kiểm soát chi phí
Phân tích chi phí sản xuất
Việc phân tích CPSX có thể thực hiện chi tiết cho từng loại sản phẩm, sau đó phân tích CPSX của toàn doanh nghiệp tùy thuộc vào mức độ chi tiết trong việc ghi nhận CPSX của các DNSX giấy.
Phân tích chi phí ngoài sản xuất
Khi phân tích biến động chi phí bán hàng và chi phí QLD
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_hoan_thien_ke_toan_quan_tri_chi_phi_trong_ca.doc