Tóm tắt Luận án Hoàn thiện quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới do kiểm toán nhà nước thực hiện

Đánh giá thông tin và hệ thống kiểm soát nội bộ: KTV đánh giá việc phân công, phân cấp chức năng và nhiệm vụ của các đơn vị quản lý, thực hiện Chương trình: có đảm bảo rõ ràng, hợp lý, thuận lợi cho quá trình thực hiện không. Đồng thời đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý, điều hành của đơn vị như: các biến động về kinh tế, chính sách, quy chế của đơn vị, sự thay đổi về nhân sự, mức độ phức tạp của Chương trình.

- Đánh giá khái quát tình hình thực hiện Chương trình: Cần phân tích, đánh giá tình hình đặc điểm của Chương trình từ khi bắt đầu thực hiện, đến thời điểm kiểm toán; nguồn vốn thực hiện và cơ chế quản lý, phân bổ, lồng ghép nguồn vốn của Chương trình; đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế, xã hội của Chương trình.

 

docx27 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 09/03/2022 | Lượt xem: 318 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Hoàn thiện quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới do kiểm toán nhà nước thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực hiện thời gian vừa qua ở Việt Nam. Nghiên cứu tập trung phân tích, đánh giá quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM do KTNN thực hiện tại các địa phương, nghiên cứu không đi sâu phân tích quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM ở cấp bộ, ngành. w Giới hạn nghiên cứu Luận án chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá quy trình kiểm toán chi tiết được thực hiện tại các địa phương mà không nghiên cứu quy trình kiểm toán đối chiếu tại các bộ, ngành do KTNN Việt Nam thực hiện đối với CTMTQG XDNTM ở Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp tiếp cận: Tiếp cận có sự tham gia; Tiếp cận theo quy trình; Tiếp cận theo các cấp thực hiện. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: Giúp nghiên cứu xác định địa điểm nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu phù hợp. Phương pháp thu thập thông tin: Được sử dụng để thu thập thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp về từng nội dung liên quan đến quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM. Trên cơ sở các số liệu thu thập được, nghiên cứu sinh đã lựa chọn những số liệu cần thiết, phù hợp để đưa vào sử dụng. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin: Thông tin thứ cấp và sơ cấp thu thập phục vụ cho nghiên cứu được phân loại, xử lý và tổng hợp theo hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu phục vụ cho đánh giá quy trình kiểm toán CTMTQGXDNTM do KTNN thực hiện. Sau khi đã thu thập được thông tin về thực trạng quy trình kiểm toán CTMTQGXDNTM do KTNN thực hiện, tác giả sử dụng các phương pháp phân tích số liệu như phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp cho điểm và xếp hạng ưu tiên. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Việc hoàn thành luận án có ý nghĩa khoa học và thực tiễn như sau Về mặt lý luận: Luận án là tài liệu nghiên cứu khoa học cho các vấn đề lý luận về CTMTQG, cơ chế quản lý, hoạt động kiểm toán CTMTQG của cơ quan KTNN. Lý luận này có thể là tiền đề và cơ sở để hình thành lý luận cho các loại kiểm toán chuyên đề được thực hiện bởi KTNN. Về mặt thực tiễn: Luận án nghiên cứu thực trạng quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM do KTNN thực hiện, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện quy trìnhkiểm toán CTMTQG XDNTM do KTNN Việt Nam thực hiện. Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu hướng dẫn các đoàn KTNN trong thực hiện quy trình kiểm toán CTMTQG nói chung và chương trình MTQG XDNTM nói riêng, cũng như điều chỉnh lại một số điểm trong các bước của quy trình kiểm toáncho phù hợp. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục bảng biểu, sơ đồ, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm có 3 chương: Chương 1: Những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện. Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng Nông thôn mới do Kiểm toán Nhà nước Việt Nam thực hiện. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng Nông thôn mới do Kiểm toán Nhà nước Việt Nam thực hiện. CHƯƠNG I NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CTMTQG DO KTNN THỰC HIỆN 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC 1.1.1. Khái niệm kiểm toán nhà nước KTNN là một tổ chức chuyên nghiệp thuộc bộ máy hành chính nhà nước, còn về hoạt động KTNN là quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán một cách khách quan, độc lập, có hệ thống nhằm xác định việc tuân thủ pháp luật trong việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công. Qua đó thực hiện trách nhiệm giải trình với cơ quan lập pháp, hành pháp, người dân về tính kinh tế, tính hiệu quả và sự hữu hiệu của các chương trình, dự án có sử dụng ngân sách nhà nước. 1.1.2. Vai trò của kiểm toán nhà nước Thứ nhất, KTNN góp phần nâng cao tính kinh tế, tính hiệu quả của việc quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính nhà nước. Thứ hai, Góp phần nâng cao việc chấp hành và hoàn thiện pháp luật về quản lý kinh tế, tài chính của nhà nước. Thứ ba, Góp phần làm minh bạch các quan hệ kinh tế - tài chính. Thứ tư, Góp phần nâng cao hiệu lực trong quản lý và sử dụng tài chính nhà nước. 1.1.3. Chức năng của kiểm toán nhà nước wChức năng chung: Chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến wChức năng cụ thể: đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong việc quản lý và sử dụng tài chính, tài sản công của một quốc gia. 1.1.4. Tổ chức bộ máy kiểm toán nhà nước (1) Mô hình tổ chức bộ máy KTNN độc lập hoàn toàn: KTNN Cộng Hòa Liên Bang Đức, Tòa thẩm kế của Cộng hòa Pháp, KTNN Tây Ban Nha, Hy Lạp, Thụy Sỹ, Bồ Đào Nha, Indonesia, và một vài nước khác. (2) Mô hình tổ chức cơ quan KTNN trực thuộc cơ quan hành pháp (chính phủ):Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Thụy Điển, Lào và một số nước khác. (3) Mô hình tổ chức cơ quan KTNN trực thuộc cơ quan lập pháp (quốc hội): Mỹ, Nga, Anh, Đan Mạch, Úc, Hà Lan, và nhiều nước khác. (4) Mô hình KTNN trực thuộc người đứng đầu nhà nước (Tổng thống): Hàn Quốc, Ấn Độ, Banglades, Paragoay, và một số nước khác áp dụng. 1.2. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA 1.2.1. Khái niệm chương trình mục tiêu và chương trình mục tiêu quốc gia Chương trình mục tiêu: Được hiểu là chương trình đầu tư công bao gồm các dự án nhằm thực hiện một hoặc một số mục tiêu của chính phủ ở một ngành, lĩnh vực nào đó đang có những vấn đề cấp bách cần giải quyết. Chương trình mục tiêu quốc gia: Là chương trình đầu tư công nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của từng giai đoạn cụ thể trong phạm vi cả nước. 1.2.2. Đặc điểm chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia Đặc điểm chương trình mục tiêu: Chương trình mục tiêu thường có phạm vi hẹp trong một ngành hoặc một vùng lãnh thổ nhất định, tầm ảnh hưởng của chương trình do vậy cũng bó hẹp trong một phạm vi nhất định, nội dung chuyên sâu theo vấn đề cần giải quyết ở từng vùng hay lĩnh vực, thời gian thực hiện chương trình có thể trong nhiều năm. Đặc điểm chương trình mục tiêu quốc gia: - Về nội dung: CTMTQG bao gồm các chương trình phát triển bền vững gắn với chiến lược phát triển toàn diện của đất nước trong một giai đoạn cụ thể, ảnh hướng sâu rộng đến đời sống người dân. - Cơ cấu nguồn vốn: vốn thực hiện CTMTQG thường từ nhiều nguồn như: Nguồn ngân sách trung ương; Nguồn ngân sách địa phương; Nguồn lực huy động hợp pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng; Nguồn vốn tín dụng; và nguồn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác nên việc quản lý sẽ hết sức phức tạp, đòi hỏi phải có sự quản lý, điều hành một cách khoa học. - Quy chế quản lý, điều hành: Công tác quản lý, điều hànhCTMTQG từ cấp trung ương đến địa phương với quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể của từng đơn vị. 1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN Thứ nhất, chuẩn bị kiểm toán (1) Lập, phê duyệt và gửi đề cương khảo sát; (2) Thu thập thông tin về CTMTQG; (3) Đánh giá thông tin đã thu thập và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán; (4) Xác định rủi ro kiểm toán và trọng yếu/trọng tâm kiểm toán; (5) Lập kế hoạch kiểm toán. Thứ hai, thực hiện kiểm toán KTV triển khai các nội dung đã được thiết lập trong kế hoạch kiểm toán tổng quát nói chung và kế hoạch kiểm toán chi tiết nói riêng, thông qua các phương pháp, kỹ thuật kiểm toán nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán một cách đầy đủ, đáng tin cậy để làm cơ sở đưa ra các kết luận kiểm toán. Thứ ba, lập và gửi báo cáo kiểm toán KTV phải tổng hợp tất cả các bằng chứng kiểm toán đã được thu thập nhằm đưa ra những nhận xét, đánh giá về nội dung của CTMTQG được kiểm toán, để từ đó lập biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán. Thứ tư, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán là bước công việc riêng có của KTNN. Hoạt động này thể hiện thẩm quyền cũng như trách nhiệm của KTNN trong đánh giá việc thực hiện các kết luận và kiến nghị KTNN đã đưa ra cho đơn vị được kiểm toán và việc giải quyết các vấn đề đã nêu trong báo cáo kiểm toán đối với các bên có liên quan. 1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA CHO VIỆT NAM 1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới khi kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia 1.4.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản 1.4.1.2. Kinh nghiệm của Australia 1.4.1.3. Kinh nghiệm của Trung quốc 1.4.2. Bài học kinh nghiệm khi thực hiện kiểm toán CTMTQG nói chung và CTMTQG XDNTM nói riêng Một là, Xác định phạm vi, nội dung kiểm toán phù hợp với khả năng thực hiện, tập trung vào những vấn đề lớn mang tính quyết định đến hiệu quả của chương trình, tránh dàn trải, làm phân tán nguồn lực, giảm chất lượng, hiệu quả kiểm toán; Hai là, cần bố trí thời gian và nhân sự hợp lý để kiểm toán viên có thể đi sâu đánh giá tình hình thực hiện, đánh giá tình hình sử dụng đầu ra của chương trình, dự án, đánh giá kết quả và đánh giá khả năng thích ứng của chương trình trong sự phát triển của kinh tế-xã hội; Ba là, KTNN cần sử dụng phương pháp chuyên gia thuộc các chuyên ngành có liên quan đến các dự án trong CTMTQG để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong đánh giá các dự án cụ thể cũng như đánh giá chung về chương trình. Trong trường hợp cần thiết, có thể ký hợp đồng chuyên gia đối với những phần hành công việc mang tính kỹ thuật cao như xây dựng các tiêu chí đánh giá; Bốn là, để minh bạch hóa quá trình kiểm toán, đồng thời giúp KTV có thêm thông tin tham khảo, KTNN cần làm áp dụng công nghệ thông tin trong cập nhật nhật ký điện tử, báo cáo tiến độ của các đoàn kiểm toán, yêu cầu các tổ kiểm toán rà soát lại những công việc của tổ, quy trách nhiệm đến từng cá nhân khi nội dung kiểm toán bị bỏ sót; Năm là, coi trọng cộng tác tổ chức đánh giá, rút kinh nhiệm sau mỗi đợt kiểm toán để rà soát, đánh giá kỹ những mặt còn hạn chế để rút kinh nghiệm trước khi tiến hành kiểm toán các đợt tiếp theo. Sáu là, triển khai khảo sát lấy ý kiến về mức độ hài lòng của các đối tượng sử dụng thông tin từ kết quả kiểm toán CTMTQG để đánh giá hiệu quả của các cuộc kiểm toán. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CTMTQG XDNTM DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM THỰC HIỆN 2.1. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN CTMTQG XDNTM Ở VIỆT NAM 2.1.1. Khái quát về CTMTQG XDNTM ở Việt Nam 2.1.1.1. Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng Nông thôn mới ở Việt Nam CTMTQG XDNTM ở Việt Nam là chương trình gồm tập hợp các dự án có sự đầu tư của chính phủ, liên quan với nhau để thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn Việt Nam có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. 2.1.1.2. Đặc điểm CTMTQG XDNTM và ảnh hưởng của những đặc điểm này đến quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM do KTNN thực hiện a/ Đặc điểm CTMTQG XDNTM Thứ nhất, chủ thể: CTMTQG XDNTM lấy xã làm đơn vị cơ bản khi triển khai, trong quá trình tổ chức, quản lý, thực hiện phải lấy người dân nông thôn làm chủ thể. Thứ hai, nội dung: CTMTQG XDNTM được cụ thể hóa bằng 11 nội dung (Chính phủ, 2010): (1) Quy hoạch xây dựng nông thôn mới; (2) Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; (3) Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập; (4) Giảm nghèo và an sinh xã hội; (5) Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; (6) Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn; (7) Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn; (8) Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn; (9) Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; (10) Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn; (11) Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn. Thứ ba, Cơ cấu nguồn vốn: Chương trình được triển khai với quy mô ngân sách lớn bao gồm nguồn ngân sách địa phương, ngân sách trung ương, nguồn vốn tín dụng, nguồn vốn từ người dân và nguồn khác. Ngoài ra Chương trình cũng sử dụng nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác nên việc quản lý sẽ hết sức phức tạp, đòi hỏi phải có sự quản lý, điều hành một cách khoa học, chặt chẽ. Thứ tư, Quy chế quản lý, điều hành: CTMTQG XDNTM được quản lý, điều hành bởi nhiều cấp từ trung ương tới địa phương. b/ Khái quát kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam Qua gần 10 năm triển khai chương trình, bộ mặt, đời sống của người dân nông thôn đã có những bước chuyển biến tích cực là thực tế không thể phủ nhận. Cụ thể mức độ thực hiện 19 tiêu chí của CTMTQG XDNTM theo số liệu tổng hợp của Văn phòng điều phối chương trình NTM Trung ương. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quá trình triển khai chương trình XDNTM cũng chỉ ra một số tồn tại ở các địa phương. Những hạn chế này là vấn đề khó tránh khỏi và yêu cầu các khu vực cần từng bước tháo gỡ như vấn đề ô nhiễm môi trường nông thôn, tệ nạn xã hội, cơ sở hạ tầng, tính bền vững của chương trình, để đảm bảo việc xây dựng nông thôn mới tại địa phương mình được diễn ra một cách bền vững. c/ Đặc điểm CTMTQG XDNTM ảnh hưởng đến quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM do KTNN thực hiện CTMTQG XDNTM là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ về kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường, y tế, giáo dục,... để thực hiện một số mục tiêu về nông nghiệp, nông thôn và nông dân gắn với chiến lược phát triển kinh tế, xã hội chung của đất nước trong giai đoạn 2010-2020 và các giai đoạn tiếp theo. Để đạt được các mục tiêu đề ra CTMTQG XDNTM đã tiến hành triển khai nhiều chương trình, dự án với kinh phí đầu tư lớn từ nguồn ngân sách nhà nước, tín dụng và huy động từ doanh nghiệp, người dân và các tổ chức cá nhân khác. Với chủ thể của Chương trình là Nhà nước và người dân nên đối tượng kiểm toán phải bao gồm cả kiểm toán tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động để đảm bảo ý kiến kiểm toán sẽ góp phần hoàn thiện pháp luật về quản lý, điều hành Chương trình, minh bạch hóa các mối quan hệ kinh tế khi triển khai, còn nâng cao tính kinh tế, tính hiệu quả và sự hữu hiệu trong việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn của Chương trình cũng như các mục tiêu của Chương trình đã đề ra trong từng giai đoạn. Tuy nhiên, CTMTQG XDNTM là chương trình có nguồn vốn được lồng ghép với nhiều chương trình dự án khác, lại có quy mô lớn, thời gian triển khai dài nên một số vấn đề của Chương trình đã được các cuộc kiểm toán khác thực hiện, với điều kiện nguồn lực có hạn, KTNN cần cân nhắc đánh giá cụ thể rủi ro tiềm tàng của Chương trình xác định mục tiêu kiểm toán Chương trình trên cơ sở những căn cứ kiểm toán là các văn bản pháp luật có liên quan kể cả sổ tay hướng dẫn tổ chức, quản lý, triển khai Chương trình. 2.1.1. Khái quát về kiểm toán CTMTQG XDNTM do KTNN thực hiện Với tính chất quan trọng và mức độ ảnh hưởng lớn, CTMTQG XDNTM là một trong những đối tượng được KTNN dành nhiều nguồn lực để đánh giá. Do tính chất phức tạp của Chương trình, KTNN đã giao cho KTNN chuyên ngành I chủ trì và tiến hành kiểm toán thử lần đầu tiên tại hai địa phương là thành phố Hà Nội và tỉnh Bắc Ninh năm 2013 (KTNN, 2013). Đây là những cuộc kiểm toán tiền đề làm cơ sở xây dựng quy trình kiểm toán trên diện rộng nhằm đánh giá công tác quản lý, tổ chức thực hiện, triển khai Chương trình tại các bộ, ngành và địa phương trong các năm tiếp theo vào năm 2015 và 2016. 2.1.2.1. Mục tiêu kiểm toán Với vài trò, chức năng và vị thế của mình, KTNN mong muốn cung cấp cho Quốc hội, Chính phủ những thông tin toàn diện, có hệ thống về thực trạng quản lý, điều hành, tổ chức, thực hiện CTMTQG XDNTM, tổng kiểm toán nhà được đã phê duyệt quyết định kiểm toán Chương trình với mười một mục tiêu cụ thể. 2.1.3.2. Nội dung kiểm toán CTMTQG XDNTM bao gồm nhiều dự án lớn liên quan đến nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường, giáo dục, xây dựng, y tế; liên quan đến nhiều bộ, ngành từ trung ương đến địa phương; được triển khai tại tất cả các tỉnh, thành phố ở Việt Nam do vậy nội dung kiểm toán được KTNN cụ thể hóa cho từng đơn vị được kiểm toán. Nhưng dù kiểm toán tại trung ương hay địa phương, kiểm toán tại các bộ, ngành hay tỉnh, huyện xã thì nội dung kiểm toán Chương trình đều gồm kiểm toán tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động (KTNN, 2016e). 2.1.3.3. Kỹ thuật kiểm toán Để thực hiện các nội dung của cuộc kiểm toán CTMTQG XDNTM, KTNN đã sử dụng các công cụ kỹ thuật cơ bản chung của kiểm toán như: Đối chiếu, phân tích, so sánh, chọn mẫu... Ngoài ra, do đặc thù của CTMTQG XDNTM là Chương trình lấy người dân làm chủ thể nên KTNN có sử dụng công cụ phỏng vấn bằng bảng hỏi có sẵn để phục vụ kiểm toán. KTNN cũng các kỹ thuật như: Kiểm tra hiện trường, tính toán lại khối lượng từ bản vẽ hoàn công, thiết kế để so sánh với quyết toán A-B, giá trúng thầu theo quy trình kiểm toán dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản như những công cụ đắc lực khi kiểm toán. 2.2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CTMTQG XDNTM DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM THỰC HIỆN 2.2.1. Thực trạng bước chuẩn bị kiểm toán Thứ nhất, khảo sát và thu thập thông tin về CTMTQG XDNTM - Thu thập thông tin tổng quát về CTMTQG XDNTM; - Thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của CTMTQG XDNTM như: cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý Chương trình (trách nhiệm của các bộ, ngành Trung ương, trách nhiệm của các Sở ban ngành địa phương...); các văn bản pháp lý về quản lý và điều hành Chương trình; quy chế quản lý nội bộ của đơn vị về giám sát, thực hiện, nghiệm thu, thanh quyết toán; công tác quản lý tài chính, kế toán như chính sách kế toán áp dụng, tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức hạch toán kế toán; - Thông tin khác có liên quan như: Sự thay đổi về tổ chức bộ máy tại các cơ quan, đơn vị được ngân sách cấp tỉnh cấp kinh phí; Những sai sót, gian lận phát hiện từ các cuộc kiểm toán trước, các cơ quan thanh tra, kiểm tra có liên quan; Những tranh chấp về kinh tế, khiếu kiện liên quan đến đơn vị được kiểm toán; Những thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề gây bức xúc trong xã hội, đơn thư khiếu nại có liên quan đến cá nhân, tổ chức trong quản lý, sử dụng vốn của Chương trình. Thứ hai, đánh giá các thông tin thu thập được và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán - Đánh giá thông tin và hệ thống kiểm soát nội bộ: KTV đánh giá việc phân công, phân cấp chức năng và nhiệm vụ của các đơn vị quản lý, thực hiện Chương trình: có đảm bảo rõ ràng, hợp lý, thuận lợi cho quá trình thực hiện không. Đồng thời đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý, điều hành của đơn vị như: các biến động về kinh tế, chính sách, quy chế của đơn vị, sự thay đổi về nhân sự, mức độ phức tạp của Chương trình. - Đánh giá khái quát tình hình thực hiện Chương trình: Cần phân tích, đánh giá tình hình đặc điểm của Chương trình từ khi bắt đầu thực hiện, đến thời điểm kiểm toán; nguồn vốn thực hiện và cơ chế quản lý, phân bổ, lồng ghép nguồn vốn của Chương trình; đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế, xã hội của Chương trình. Thứ ba, xác định trọng yếu và rủi ro kiểm toán Xác định trọng yếu: Từ kết quả phân tích, đánh giá khái quát về tình hình thực hiện Chương trình cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán, KTV xác định những vấn đề trọng yếu khi kiểm toán CTMTQG XDNTM gồm: (1) Công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện Chương trình; (2) Việc chấp hành các chế độ, chính sách trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, chế độ tài chính - kế toán. (3) Việc chấp hành các quy định khác của Chương trình như đánh giá những bất cập trong quá trình thực hiện 19 tiêu chí trong bộ tiêu chí quốc gia so với điều kiện thực tế ở các vùng địa phương. Xác định rủi ro kiểm toán: - Rủi ro tiềm tàng: Rủi ro tiềm tàng được đánh giá cao, nhưng KTV chưa chỉ ra các rủi ro tiềm tàng cụ thể đang tiềm ẩn trong từng đặc điểm của chương trình, để làm cơ sở lập kế hoạch thực hiện kiểm toán cho phù hợp. Dù rủi ro tiềm tàng được đánh giá cao nhưng cuộc kiểm toán được thực hiện bởi KTV thuộc 13 KTNN khu vực dưới sự phụ trách chung của KTNN chuyên ngành II nên việc kiểm soát chất lượng KTV trong đoàn các đoàn kiểm toán là rất khó. - Rủi ro kiểm soát: Rủi ro kiểm soát được các tổ kiểm toán xác định là cao dựa trên sự đánh giá các thông tin đã được khảo sát về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán. Tuy nhiên, rủi ro tiềm tàng một cách cụ thể dựa trên đặc điểm của chương trình nên rủi ro kiểm soát cũng mới chỉ được KTV đánh giá một cách khá chung chung, chưa chỉ ra được các quy chế kiểm soát cần có để có thể ngăn chặn hay phát hiện các rủi ro tiềm tàng, từ đó có những đánh giá về chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị được kiểm toán cũng như xác định mức rủi ro kiểm soát ở từng đơn vị được được kiểm toán. - Rủi ro phát hiện: Từ kết quả đánh giá, xác định rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát của CT NTM đều ở mức cao, nên rủi ro phát hiện được xác định ở mức rất thấp để đảm bảo rủi ro của toàn cuộc kiểm toán ở mức độ có thể chấp nhận được. Như vậy, với việc không đánh giá được mức độ rủi ro cụ thể ở từng nội dung cần được kiểm toán, chỉ xác định mức độ rủi ro phát hiện cần đạt được là ở mức rất thấp đã làm cho kế hoạch kiểm toán dàn trải, khó khăn trong việc bố trí nhân sự hiệu quả. Thứ tư, lập kế hoạch kiểm toán Trên cơ sở phân tích đánh giá trọng yếu và rủi ro của cuộc kiểm toán, Đoàn kiểm toán tiền hành lập kế hoạch kiểm toán trình lãnh đạo KTNN phê duyệt, kế hoạch kiểm toán bao gồm những nội dung như:Mục tiêu kiểm toán; Nội dung kiểm toán: kiểm toán tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí; kiểm toán tình tuân thủ chính sách, chế độ, pháp luật của Nhà nước; kiểm toán công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện chương trình, kiểm toán tình hình thực hiện các nội dung, mục tiêu Chương trình, kiểm toán tính kinh tế, đánh giá hiệu quả xã hội, hiệu lực của Chương trình. Kế hoạch kiểm toán cũng xác định phạm vi; giới hạn kiểm toán; tiêu chuẩn đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả và tính hiệu lực của Chương trình; phương pháp kiểm toán; kế hoạch nhân sự. 2.2.2. Thực trạng bước thực hiện kiểm toán Kiểm toán tài chính: Nội dung kiểm toán tài chính các đoàn kiểm toán CTMTQG XDNTM đã thực hiện tương đối bài bản, bám sát vào nội dung được hướng dẫn trong đề cương kiểm toán như kiểm toán nguồn kinh phí; kiểm toán việc sử dụng và quyết toán kinh phí. Kiểm toán tuân thủ: Thực hiện kiểm toán tuân thủ trong kiểm toán CTMTQG XDNTM KTV đã tiến hành kiểm toán việc lập, phân bổ dự toán; kiểm toán việc chấp hành dự toán; và kiểm toán việc quyết toán ngân sách. Kiểm toán hoạt động: Để thực hiện nội dung kiểm toán hoạt động trong kiểm toán CTMTQG XDNTM KTV đã tiến hành kiểm toán tính hình thực hiện nội dung và mục tiêu của chương trình; kiểm toán tính kinh tế, tính hiệu quả và tính hiệu lực. Tuy kế hoạch kiểm toán đã xây dựng các tiêu chí đánh giá trong kiểm toán hoạt động nhưng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán việc sử dụng các tiêu chí đó trong đánh giá còn rất khiêm tốn và hạn chế. 2.2.3. Thực trạng bước lập, xét duyệt báo cáo kiểm toán Kiểm toán CTMTQG XDNTM được thực hiện bởi nhiều đoàn, nhiều tổ kiểm toán nên khi kết thúc kiểm toán, tổ trưởng các tổ kiểm toán lập dự thảo báo cáo kiểm toán trên cơ sở tổng hợp các kết quả kiểm toán theo biên bản biên toán đã có thống nhất trong tổ về nội dung đánh giá, kết luận kiểm toán. Dự thảo báo cáo kiểm toán sẽ được trưởng đoàn kiểm toán xem xét và giải quyết những vấn đề còn tồn tại trước khi lập báo cáo kiểm toán của đoàn. Thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm toán sau đó tổ chức thẩm định, xét duyệt báo cáo kiểm toán tại đơn vị trước khi gửi cho Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế, Vụ Chế độ & Kiếm soát chất lượng kiểm toán để kiểm soát, thẩm định theo quy định hiện hành; đồng thời gửi KTNN chuyên ngành II để tham gia cùng với 03 Vụ tham mưu thẩm định trình lãnh đạo KTNN cho ý kiến chỉ đạo trước khi tổ chức thông báo kết quả kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán. 2.2.4. Thực trạng bước theo dõi thực hiện kết luận, kiến nghị của kiểm toán Theo dõi thực hiện kiến nghị kiểm toán có ảnh hưởng lớn đến tính hiệu lực, hiệu quả của hoạt động kiểm toán của KTNN nói chung và kiểm toán CT NTM nói riêng. KTNN chuyên ngành II là đơn vị được KTNN tin tưởng giao chủ trì cuộc kiểm toán CT NTM, luôn quan tâm, chú trọng và xem công tác quản lý, theo dõi và kiểm tra thực hiện kiến nghị là một trong những nhiệm vụ quan trọng, từ đó có những chỉ đạo, định hướng và giải pháp kịp thời để nâng cao chất lượng của giai đoạn này. KTNN chuyên ngành II sau khi kiểm tra viêc thực hiện các kiến nghị của kiểm toán, thường xuyên đôn đốc việc tiếp tục thực hiện. Đối với các trường hợp kết quả thực hiện kiến nghị thấp, đơn vị đã phát hành công văn, đặt lịch làm việc, cử lãnh đạo cơ quan cùng với cán bộ Phòng Tổng hợp, KTV đã trực tiếp kiểm toán đến trao đổi, tìm hiểu, phân tích rõ hơn nguyên nhân đơn vị chưa thực hiện, làm cơ sở báo cáo lãnh đạo KTNN, đồng thời tìm giải pháp giải quyết những tồn tại. 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CTMTQG XDNTM MỚI DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN 2.3.1. Những thành tựu đạt được Bước chuẩn bị kiểm toán: Chuẩn bị kiểm toán là bước vô cùng quan trọng trong quy trình

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxtom_tat_luan_an_hoan_thien_quy_trinh_kiem_toan_chuong_trinh.docx
Tài liệu liên quan