Phát hiện xoắn khuẩn Leptospira từ mẫu nuôi cấy
Phương pháp nuôi cấy xoắn khuẩn
- Leptospira được nuôi cấy theo qui trình của WHO (2003) trên môi
trường EMJH, được quan sát dưới KHV nền đen và được định danh đến
mức loài bằng kỹ thuật PCR và giải trình tự.
- Kỹ thuật PCR được thực hiện như mục 3.3.15
Giải trình tự đoạn gene 16S rRNA của xoắn khuẩn Leptospira
- Sản phẩm PCR sau đó được tinh sạch và được giải trình tự
nucleotide tại Công ty Macrogen (Hàn Quốc).
- Mẫu được giải trình tự gene 16S rRNA tự động trên máy ABI 3130
Sequencer, sử dụng cặp mồi 27F và 1492R.
- Nếu mức độ đồng nhất của trình tự nucleotide trong đoạn gene 16S
rRNA đạt ≥ 95% thì có thể xác định tới chi (genus) và ≥ 99% thì có thể xác
định tới loài (species) (dựa theo mô tả mức độ tương đồng của La Scola et
al., 2006).
- Cây phát sinh loài được xây dựng dựa trên các trình tự nucleotide
bằng cách sử dụng phần mềm MEGA 7.0 (Kumar et al., 2016). Tra cứu kết
quả trên BLAST SEARCH và so sánh các vi khuẩn sẵn có từ GenBank, cơ
sở dữ liệu trên NCBI để xác định các loài phân lập được và hai loài xoắn
khuẩn Leptospira tham chiếu được dùng để so sánh trong phân tích phát
sinh loài:
>Icterohaemorrhagiae NR_116542.1 Leptospira interrogans serovar
icterohaemorrhagiae strain RGA 16S ribosomal RNA gene, partial
sequence.
>Hurstbridge NR_043049.1 Leptospira fainei serovar hurstbridge strain
BUT 6 16S ribosomal RNA gene, partial sequence.
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 490 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Khảo sát xoắn khuẩn Leptospira và Leptospirosis trên chó ở một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.5 Quy trình nhiệt trong phản ứng PCR
Nhiệt độ Thời gian Chu kỳ
95oC 5 phút 1
95oC 30 giây
30 55oC 30 giây
72oC 1 phút 45 giây
72oC 5 phút 1
3.3.2 Phát hiện xoắn khuẩn Leptospira từ mẫu nuôi cấy
Phương pháp nuôi cấy xoắn khuẩn
- Leptospira được nuôi cấy theo qui trình của WHO (2003) trên môi
trường EMJH, được quan sát dưới KHV nền đen và được định danh đến
mức loài bằng kỹ thuật PCR và giải trình tự.
- Kỹ thuật PCR được thực hiện như mục 3.3.1
5
Giải trình tự đoạn gene 16S rRNA của xoắn khuẩn Leptospira
- Sản phẩm PCR sau đó được tinh sạch và được giải trình tự
nucleotide tại Công ty Macrogen (Hàn Quốc).
- Mẫu được giải trình tự gene 16S rRNA tự động trên máy ABI 3130
Sequencer, sử dụng cặp mồi 27F và 1492R.
- Nếu mức độ đồng nhất của trình tự nucleotide trong đoạn gene 16S
rRNA đạt ≥ 95% thì có thể xác định tới chi (genus) và ≥ 99% thì có thể xác
định tới loài (species) (dựa theo mô tả mức độ tương đồng của La Scola et
al., 2006).
- Cây phát sinh loài được xây dựng dựa trên các trình tự nucleotide
bằng cách sử dụng phần mềm MEGA 7.0 (Kumar et al., 2016). Tra cứu kết
quả trên BLAST SEARCH và so sánh các vi khuẩn sẵn có từ GenBank, cơ
sở dữ liệu trên NCBI để xác định các loài phân lập được và hai loài xoắn
khuẩn Leptospira tham chiếu được dùng để so sánh trong phân tích phát
sinh loài:
>Icterohaemorrhagiae NR_116542.1 Leptospira interrogans serovar
icterohaemorrhagiae strain RGA 16S ribosomal RNA gene, partial
sequence.
>Hurstbridge NR_043049.1 Leptospira fainei serovar hurstbridge strain
BUT 6 16S ribosomal RNA gene, partial sequence.
3.3 Nội dung 3: Khảo sát những biến đổi bệnh lý bệnh Leptospirosis
trên chó
- Những biến đổi bệnh lý ở chó bệnh được khảo sát dựa trên chỉ số
sinh lý sinh hóa máu và nước tiểu trên 13 chó dương tính với Leptospira
bằng PCR và có MAT≥ 1: 400.
a. Xét nghiệm máu
Các chỉ tiêu sinh lý máu được khảo sát bằng máy huyết học (Cell
Dyn 3200, Mỹ) bao gồm: bạch cầu, neutrophile%, lymphocytes%, hồng
cầu, hemoglobin, hematocrit, tiểu cầu và các chỉ tiêu sinh hóa máu được
khảo sát bằng máy phân tích sinh hóa máu (AU604, Nhật): ure, creatinin,
AST, ALT và bilirubin và so sánh với tiêu chuẩn của The Merck (2010).
b. Xét nghiệm nước tiểu
- Các chỉ tiêu sinh lý nước tiểu được khảo sát bằng máy phân tích
nước tiểu (U120, Mỹ) bao gồm: hồng cầu, bạch cầu, protein và bilirubin và
so sánh với tiêu chuẩn của Merck (2010) và Khorami et al. (2010).
6
c. Chỉ tiêu khảo sát
- Sự thay đổi các chỉ tiêu sinh lý sinh hóa máu và nước tiểu trên chó
bệnh Leptospirosis.
- Những dấu hiệu lâm sàng trên chó nghi bệnh Leptospirosis: sốt, bỏ
ăn, nôn mửa, xuất huyết da,...
3.4 Nội dung 4: Nghiên cứu biện pháp điều trị bệnh Leptospirosis trên
chó
Đối tượng nghiên cứu: chó khỏe và chó bệnh được mang đến khám và
điều trị ở 3 phòng khám thú y tại thành phố Cần Thơ.
- Bố trí phác đồ điều trị có sự hợp tác tham gia nghiên cứu với chủ
nuôi.
- Sáu mươi ba chó trong nội dung 2 có hiệu giá kháng thể kháng
Leptospira ≥ 1: 400, có sự hiện diện của xoắn khuẩn Leptospira trong nước
tiểu khi soi bằng KHV nền đen (được phân bố ngẫu nhiên gồm 32 chó
không biểu hiện triệu chứng lâm sàng (TCLS) và 31 chó có một số biểu
hiện TCLS nghi nhiễm bệnh Leptospirosis: ói, ăn ít, buồn, lười vận động,
suy thận, suy gan, báng bụng, xuất huyết da và vàng da).
Bảng 3.5 Bố trí thí nghiệm
Thuốc sử dụng Số chó điều
trị (con)
Liều lượng Đường
cấp
Liệu trình
Phác đồ 1:
Shoptapen
(Penicillin
G+Streptomycin)
20 0,2 mg/kgP,
cách 3 ngày
Tiêm dưới
da/ bắp
7–14 ngày
Phác đồ 2:
Amoxicillin
22 22 mg/kgP,
ngày 2 lần
Uống 7–14 ngày
Phác đồ 3:
Doxycycline
21 5 mg/kgP,
ngày 2 lần
Uống 7–14 ngày
Chỉ tiêu theo dõi để đánh giá hiệu quả điều trị dựa theo Goldstein,
(2010); Sykes et al. (2011); Francey and Schweighauser, (2012) và
Schuller et al. (2015).
3.5 Phân tích và xử lý số liệu
- Xử lý thống kê bằng phần mềm Microsoft Excel 2013.
- Các chỉ tiêu sinh lý máu, sinh hóa máu, sinh lý, sinh hóa nước tiểu
được trình bày dưới dạng ± SE.
- Khảo sát các yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhiễm Leptospira bao gồm
7
nhóm giống, nhóm tuổi, giới tính và phương thức nuôi bằng phép trắc
nghiệm χ2 trong phần mềm Minitab 16.0
- Phương pháp hồi qui (regression) dùng phân tích mối tương quan
về tỷ lệ nhiễm Leptospira trên chuột và chó với phương trình có dạng:
y=a+ bx, trong đó a và b là hằng số, y và x là tỷ lệ dương tính trên chó và
chuột.
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả khảo sát tình hình nhiễm Leptospira trên chó và chuột
4.1.1 Tỷ lệ nhiễm xoắn khuẩn Leptospira trên chó ở một số tỉnh
ĐBSCL
Bảng 4.1 Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên chó
Tỉnh Số mẫu HT kiểm tra Số mẫu HT
dương tính
Tỷ lệ dương
tính (%)
Cần Thơ 650 159 24,46a
Vĩnh Long 256 69 26,95a
An Giang 263 53 20,15a
Cà Mau 264 50 18,94b
Tổng 1.433 331 23,10
Những số liệu trong cùng một cột với chữ mũ khác nhau thì khác nhau có ý
nghĩa thống kê (P<0,05)
Tổng số 1.433 mẫu huyết thanh (HT) chó có 331 mẫu dương tính với
Leptospira chiếm tỷ lệ là 23,10%. Trong đó, tỷ lệ nhiễm Leptospira trên
chó cao nhất ở tỉnh Vĩnh Long (26,95%), kế đến là Cần Thơ (24,46%), An
Giang (20,15%) và Cà Mau (18,94%). So sánh nghiên cứu của Vũ Đình
Hưng (1995), khảo sát tỷ lệ nhiễm Leptospira trên chó ở các tỉnh miền
Nam: Long An, Cần Thơ, Đồng Nai và các vùng phụ cận thành phố Hồ Chí
Minh là 44,44%. Lê Huỳnh Thanh Phương (2001) khảo sát tại các tỉnh phía
Bắc Việt Nam với tỷ lệ nhiễm Leptospira trung bình trên chó 25,27%; ở
Đắk Lắk tỷ lệ nhiễm Leptospira trên chó 19,15% (Hoàng Mạnh Lâm, 2002)
và kết quả nghiên cứu của Lý Thị Liên Khai (2012) tại Công ty cổ phần
thủy sản Sông Hậu Cần Thơ tỷ lệ nhiễm Leptospira trên chó 40,47%. Điều
này cho thấy những kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm Leptospira trên
chó giữa các quốc gia có khác nhau có thể do khác nhau về khí hậu, thời
tiết, điều kiện địa lý của mỗi quốc gia nên tỷ lệ nhiễm khác nhau và do
tính thích nghi của mỗi chó khác nhau cho nên tình hình dịch tễ ở mỗi
8
địa phương khảo sát sẽ khác nhau (Levett, 2001; Ellis, 2010).
Bảng 4.2 Tỷ lệ nhiễm các serogroup Leptospira trên chó
Tổng 1.433 mẫu HT khảo sát
Các serogroup Leptospira Số lượt nhiễm Tỷ lệ (%)
L. australis 19 5,74
L. autumnalis 12 3,63
L. bataviae 40 12,08
L. canicola 61 18,43
L. ballum 7 2,11
L. icterohaemorrhagiae 116 35,05
L. pyrogenes 30 9,06
L. cynopterie 9 2,72
L. gryppotyphosa 40 12,08
L. hebdomadis 12 3,63
L. javanica 22 6,65
L. panama 29 8,76
L. semaranga 3 0,91
L. pomona 9 2,72
L. tarassovi 1 0,30
L. sejroe 31 9,37
L. louisiana 9 2,72
L. hurstbridge 42 12,69
Tổng số mẫu dương tính 331
Qua Bảng 4.2 chứng minh có sự lưu hành 18/18 serogroup
Leptospira trên chó ở các tỉnh ĐBSCL. Các serogroup chiếm tỷ lệ cao L.
icterohaemorrhagiae (35,05%), L. canicola (18,43%), L. hurstbridge
(12,69%), L. bataviae (12,08%) và L. gryppotyphosa (12,08%). So với
nghiên cứu của Vũ Đạt và Lê Huỳnh Thanh Phương (1999) đã chứng minh
được trên chó ở vùng phụ cận Hà Nội cũng có nhiễm các serogroup L.
bataviae, L. canicola, L. gryppotyphosa và L. icterohaemorrhagiae. Như
9
vậy tùy vào tình hình dịch tễ của mỗi địa phương có sự khác nhau về các
serogroup Leptospira đang lưu hành.
Bảng 4.3 Cường độ nhiễm các serogroup Leptospira trên chó
1:200 1:400 1:800 1:1600 1:3200
Serogroup
Leptospira
Lượt % Lượt % Lượt % Lượt % Lượt %
australis 15 78,95 4 21,05 0 0,00 0 0,00 0 0,00
autumnalis 11 91,67 1 8,33 0 0,00 0 0,00 0 0,00
bataviae 31 77,50 9 22,50 0 0,00 0 0,00 0 0,00
canicola 41 67,21 14 22,95 3 4,92 2 3,28 1 1,64
ballum 6 85,71 1 14,29 0 0,00 0 0,00 0 0,00
icterohaemorrh
agiae 86 74,14 22 18,97 6 5,17 2 1,72 0 0,00
pyrogenes 22 73,33 7 23,33 1 3,33 0 0,00 0 0,00
cynopterie 6 66,67 2 22,22 1 11,11 0 0,00 0 0,00
gryppotyphosa 30 75,00 7 17,50 2 5,00 1 2,50 0 0,00
hebdomadis 7 58,33 5 41,67 0 0,00 0 0,00 0 0,00
javanica 15 68,18 6 27,27 1 4,55 0 0,00 0 0,00
panama 17 58,62 9 31,03 3 10,34 0 0,00 0 0,00
semaranga 3
100,0
0 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00
pomona 7 77,78 2 22,22 0 0,00 0 0,00 0 0,00
tarassovi 1
100,0
0 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00
sejroe 26 83,87 5 16,13 0 0,00 0 0,00 0 0,00
louisiana 6 66,67 3 33,33 0 0,00 0 0,00 0 0,00
hurstbridge 33 78,57 9 21,43 0 0,00 0 0,00 0 0,00
Tổng lượt 492 363 73,78 106 21,54 17 3,46 5 1,02 1 0,2
10
Cường độ nhiễm chủ yếu tập trung ở mức hiệu giá ngưng kết kháng
nguyên kháng thể thấp từ 1: 200 đến 1: 800, chỉ có hai serogroup L.
canicola và L. icterohaemorrhagiae ở mức cao từ 1: 1600 đến 1: 3200. So
với kết quả nghiên cứu của Vũ Đình Hưng (1995), cường độ nhiễm chủ yếu
tập trung ở hiệu giá ngưng kết 1: 800 và nghiên cứu của Lê Huỳnh Thanh
Phương (2001), chủ yếu tập trung ở hiệu giá ngưng kết từ 1: 800 đến 1:
1600. Nếu hiệu giá kháng thể kháng Leptospira càng cao chứng tỏ mức độ
nhiễm càng cao vì hiệu giá kháng thể phản ánh hàm lượng kháng thể có
trong máu chó. Tùy vào mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi quốc gia có thể nhiễm
các serogroup Leptospira với cường độ khác nhau và còn tùy thuộc vào
thời điểm lấy mẫu, tình trạng sức khỏe của con vật lúc lấy huyết thanh và
điều kiện nuôi dưỡng của chó.
Bảng 4.4 Tỷ lệ nhiễm Leptospira theo giống chó
Giống chó Số mẫu HT kiểm tra Số mẫu HT dương tính Tỷ lệ (%)
Chó nội 835 198 23,71a
Chó ngoại 598 133 22,24a
Tỷ lệ nhiễm Leptospira ở giống chó nội 23,71% và giống chó ngoại
22,24% khác nhau không ý nghĩa thống kê. Điều này có thể do trong cùng
một môi trường sống nên khả năng chó tiếp xúc với mầm bệnh là như nhau
nên tỷ lệ nhiễm Leptospira không khác biệt giữa hai nhóm giống chó giống
như nhận định của Harland et al. (2013) và Maele et al. (2008), yếu tố
giống không ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm Leptospira.
Bảng 4.5 Tỷ lệ nhiễm Leptospira theo lứa tuổi chó
Độ tuổi
Số mẫu HT
kiểm tra
Số mẫu HT
dương tính
Tỷ lệ
(%)
4 tháng < 12 tháng tuổi 358 77 21,51
a
≤ 1-6 năm tuổi 737 166 22,52
a
≥ 6 năm tuổi 338 88 26,04
a
Tỷ lệ dương tính với Leptospira cao nhất ở chó lớn hơn 6 năm tuổi
(26,04%), kế đến chó từ ≤ 1 tuổi đến 6 năm tuổi (22,52%) và chó từ 4 tháng
đến dưới 12 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm thấp nhất (21,51%), tuy nhiên qua
phân tích thống kê khác nhau không có ý nghĩa. Điều này nói lên rằng
Leptospira có thể gây bệnh cho chó ở mọi lứa tuổi và chó càng lớn tuổi thì
có tỷ lệ nhiễm càng cao (Harland et al., 2013).
11
Bảng 4.6 Tỷ lệ chó nhiễm Leptospira theo giới tính
Giới tính Số mẫu HT kiểm tra Số mẫu HT dương tính Tỷ lệ (%)
Chó đực 715 173 24,20a
Chó cái 718 158 22,01a
Bảng 4.6 cho thấy ở ĐBSCL chó đực dương tính với Leptospira
24,20% và chó cái 22,01% và khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Điều
này nói lên rằng chó đực và cái đều có thể nhiễm Leptospira như nhau.
Theo kết quả khảo sát của Senthil et al. (2013), tỷ lệ nhiễm Leptospira
trên chó đực (20,9%) và chó cái (21%) là tương đương nhau và nghiên cứu
của Dhliwayo et al. (2012) và Anabel et al. (2013) nhận xét tỷ lệ chó
dương tính với Leptospira không phụ thuộc theo giới tính.
Bảng 4.7 Tỷ lệ chó nhiễm Leptospira theo phương thức nuôi
Phương thức nuôi
Số mẫu HT
kiểm tra
Số mẫu HT
dương tính
Tỷ lệ (%)
Nuôi thả 949 246 25,92a
Nuôi nhốt 484 85 17,56b
Những số liệu trong cùng một cột với chữ mũ khác nhau thì khác nhau có ý
nghĩa thống kê (P<0,05).
Kết quả Bảng 4.7 cho thấy tỷ lệ dương tính với Leptospira đối với
chó nuôi thả rong là 25,92% cao hơn chó nuôi nhốt 17,56% và sai khác có
ý nghĩa thống kê (P<0,01). Điều này có thể giải thích do chó nuôi thả rong
ít được quan tâm chăm sóc, điều kiện vệ sinh kém có nhiều cơ hội tiếp xúc
với mầm bệnh thông qua hoạt động tìm kiếm thức ăn hằng ngày, tiếp xúc
với nước tiểu chuột hoặc uống nước bẩn, ăn thức ăn có nhiễm Leptospira
hơn chó nuôi nhốt nên chó nuôi thả rong có tỷ lệ nhiễm Leptospira cao hơn
(Garde, 2013).
12
4.1.2 Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên chuột và mối tương quan về tỷ lệ
dương tính giữa các serogroup Leptospira trên chuột và chó.
4.1.2.1 Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên chuột
Bảng 4.8 Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên chuột ở một số tỉnh ĐBSCL
Loại chuột Mẫu HT
kiểm tra
Mẫu HT
dương tính
Tỷ lệ
(%)
Chuột cống (Rattus norvegicus) 285 132 46,32 a
Chuột xạ (Suncus murinus) 152 40 26,32b
Chuột nhắt (Mus musculus) 210 57 27,14b
Tổng 647 229 35,40
Những số liệu trong cùng một cột với chữ mũ khác nhau thì khác nhau có ý
nghĩa thống kê (P<0,05).
Qua Bảng 4.8 cho thấy chuột dương tính với Leptospira 35,40%,
trong đó chuột cống (Rattus norvegicus) nhiễm cao nhất (46,32%), kế đến
là chuột nhắt (Mus musculus) (27,14%) và tỷ lệ nhiễm thấp nhất là chuột xạ
(Suncus murinus) (26,32%) và sai khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
So với khảo sát về tỷ lệ nhiễm Leptospira trên chuột của các tác giả
khác nhau sẽ có tỷ lệ nhiễm Leptospira khác nhau như nghiên cứu của Vũ
Đình Hưng (1995) tỷ lệ nhiễm Leptospira trên chuột ở Hà Nội 34,01%,
Nguyễn Thị Ngân (2000) và Lê Huỳnh Thanh Phương (2001) khảo sát tỷ lệ
nhiễm Leptospira trên chuột tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam liên tục 2 năm
(2000-2001) có tỷ lệ nhiễm là 63%, và Lý Thị Liên Khai (2012) tại Cần
Thơ là 55,55%. Sư khác nhau có thể do khác nhau về vị trí địa lý, điều kiện
tự nhiên và chuột là loài gặm nhấm thường sống trong cống rãnh, các khu
vực rác thải nên tỷ lệ dương tính với Leptospira trên chuột giữa các nghiên
cứu cũng khác nhau (Suepaul et al., 2014).
Bảng 4.9 Tỷ lệ nhiễm các serogroup Leptospira trên chuột
Tổng 647 mẫu HT khảo sát
Các serogroup Leptospira Số lượt nhiễm Tỷ lệ (%)
L. australis 12 5,24
L. autumnalis 9 3,93
L. bataviae 32 13,97
L. canicola 47 20,52
L. ballum 4 1,75
13
Tổng 647 mẫu HT khảo sát
Các serogroup Leptospira Số lượt nhiễm Tỷ lệ (%)
L. icterohaemorrhagiae 93 40,61
L. pyrogenes 19 8,30
L. cynopterie 10 4,37
L. gryppotyphosa 18 7,86
L. hebdomadis 6 2,62
L. javanica 13 5,68
L. panama 25 10,92
L. semaranga 1 0,44
L. pomona 17 7,42
L. tarassovi 7 3,06
L. sejroe 22 9,61
L. louisiana 10 4,37
L. hurstbridge 25 10,92
Tổng số mẫu dương tính 229
Kết quả ở Bảng 4.9 chứng minh gián tiếp có sự lưu hành 18/18
serogroup Leptospira trên chuột ở 4 tỉnh ĐBSCL. Các serogroup chiếm tỷ
lệ cao L. icterohaemorrhagiae (40,61%), L. canicola (20,52%), L. bataviae
(13,97%), L. panama (10,92%) và serogroup L. hurstbridge (10,92%). So
với kết quả nghiên cứu của Vũ Đình Hưng (1995) chuột nhiễm chủ yếu là
L. bataviae và L. pomona hay nghiên cứu của Hoàng Kim Loan et al.
(2013) về tỷ lệ nhiễm Leptospira trên các loài gặm nhấm ở miền Nam Việt
Nam có 2 serogroups chiếm tỷ lệ cao trên chuột gồm L. bataviae và L.
hurstbridge.
Bảng 4.10 Cường độ nhiễm các serogroup Leptospira trên chuột
1:200 1:400 1:800 1:1600 1:3200
Serogroup
Leptospira
Lượt % Lượt % Lượt % Lượt % Lượt %
australis 9 75,00 2 16,67 1 8,33 0 0,00 0 0,00
autumnalis 6 66,67 2 22,22 0 0,00 1 11,11 0 0,00
bataviae 18 56,25 8 25,00 4 12,50 2 6,25 0 0,00
14
1:200 1:400 1:800 1:1600 1:3200
canicola 36 76,60 6 12,77 4 8,51 1 2,13 0 0,00
ballum 4 100 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00
icterohaemorrh
agiae
54 58,06
23 24,73 13 13,98 2 2,15 1 1,08
pyrogenes 11 57,89 5 26,32 2 10,53 1 5,26 0 0,00
cynopterie 9 90,00 1 10,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00
gryppotyphosa 13 72,22 4 22,22 1 5,56 0 0,00 0 0,00
hebdomadis 4 66,67 3 50,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00
javanica 10 76,92 2 15,38 0 0,00 0 0,00 0 0,00
panama 17 68,00 6 24,00 1 4,00 1 4,00 0 0,00
semaranga
1 100,0
0 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0
0,00
pomona 10 58,82 5 29,41 2 11,76 0 0,00 0 0,00
tarassovi 7 100 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00
sejroe 16 72,73 4 18,18 2 9,09 0 0,00 0 0,00
louisiana 8 80,00 2 20,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00
hurstbridge 14 56,00 6 24,00 3 12,00 2 8,00 0 0,00
Tổng lượt 370 247 66,76 79 21,35 33 8,92 10 2,70 1 0,27
Kết quả trình bày ở Bảng 4.10 cho thấy cường độ nhiễm Leptospira
trên chuột ở 4 tỉnh khảo sát tập trung ở hiệu giá ngưng kết kháng nguyên
kháng thể thấp từ 1: 20 đến 1: 40. Điều này cho thấy chuột ở các địa điểm
khảo sát chỉ nhiễm xoắn khuẩn Leptospira ở mức độ thấp, chuột vẫn còn
đang trong giai đoạn mang trùng chưa bọc phát thành dịch nhưng có thể
truyền mầm bệnh cho các loài vật khác, kể cả người (Levett, 2001).
4.1.2.2. Mối tương quan về tỷ lệ dương tính giữa các serogroup
Leptospira trên chuột và chó
Bảng 4.11 Tỷ lệ dương tính các serogroup Leptospira trên chuột và chó
Các serogroup
Tỷ lệ dương
tính trên chuột
Tỷ lệ dương
tính trên chó
STT Leptospira (%) (%)
1 L. australis 5,24 5,74
2 L. autumnalis 3,93 3,63
3 L. bataviae 13,97 12,08
15
Các serogroup
Tỷ lệ dương
tính trên chuột
Tỷ lệ dương
tính trên chó
STT Leptospira (%) (%)
4 L. canicola 20,52 18,43
5 L. ballum 1,75 2,11
6 L. icterohaemorrhagiae 40,61 35,05
7 L. pyrogenes 8,30 9,06
8 L. cynopterie 4,37 2,72
9 L. gryppotyphosa 7,86 12,08
10 L. hebdomadis 2,62 3,63
11 L. javanica 5,68 6,65
12 L. panama 10,92 8,76
13 L. semaranga 0,44 0,91
14 L. pomona 7,42 2,72
15 L. tarassovi 3,06 0,30
16 L. sejroe 9,61 9,37
17 L. louisiana 4,37 2,72
18 L. hurstbridge 10,92 12,69
R2 = 0,90; P<0,01
Qua Bảng 4.11 cho thấy có 18/18 serogoup Leptospira được phát
hiện đồng thời trên chuột và chó tại khu vực ĐBSCL. Trong đó có 4
serogoup nhiễm với tỷ lệ cao trên cả chuột và chó gồm serogoup L.
bataviae (13,97% và 12,08%), serogoup L. canicola (20,52% và 18,43%),
serogoup L. icterohaemorrhagiae (40,61% và 35,05%) và serogoup L.
hurstbridge (10,92% và 12,69%). So với kết quả nghiên cứu của Hoàng
Mạnh Lâm (2002) khi nghiên cứu tình hình nhiễm Leptospira trên gia súc
và người ở tỉnh Đaklak, các serogoup cùng được phát hiện trên chuột và
chó là serogroup L. icterohaemorrhagiae hay Lê Huỳnh Thanh Phương
(2001), các chủng huyết thanh gây nhiễm cao ở chuột và chó gồm
serogroup L. bataviae, L. canicola, L. gryppotyphosa, L.
icterohaemorrhagiae và L. pomona.
16
Phân tích phương trình hồi qui cho thấy tỷ lệ dương tính giữa các
serogroup Leptospira trên chuột và trên chó là khá chặt chẽ, với hệ số
tương quan R2=0,90 thể hiện mức độ tương quan cao và phương trình hồi qui:
y= 0,466 + 0,868x.
y = 0,466 + 0,868x
R² =0,90
0
5
10
15
20
25
30
35
40
0 10 20 30 40
P
re
v
a
le
n
ce
o
f
p
o
si
ti
v
e
L
ep
to
sp
ir
a
in
d
o
g
s
(%
)
Hình 4.1 Quan hệ tuyến tính giữa tỷ lệ dương tính Leptospira trên chuột (x)
và chó (y)
4.2 Phát hiện xoắn khuẩn Leptospira từ nước tiểu
4.2.1 Kết quả phát hiện xoắn khuẩn Leptospira từ nước tiểu bằng kỹ
thuật PCR
Bảng 4.12 Tỷ lệ phát hiện Leptospira trực tiếp từ nước tiểu
Triệu chứng lâm sàng Số mẫu nước
tiểu kiểm tra
Số mẫu dương
tính
Tỷ lệ
(%)
Số chó không biểu hiện
TCLS
32 6 18,75a
Số chó có biểu hiện TCLS
nghi nhiễm Leptospira
31 7 22,58a
Tổng 63 13 20,63
Trong 63 mẩu nước tiểu kiểm tra có xoắn khuẩn Leptospira bằng
KHV thì có 13 (20,63%) mẫu dương tính với Leptospira bằng kỹ thuật
PCR. Trong đó 18,75% (6/32) mẫu dương tính từ những chó không biểu
hiện TCLS và 22,58% (7/31) mẫu dương tính từ những chó có biểu hiện
TCLS nghi ngờ nhiễm Leptospira và sai khác không có ý nghĩa thống kê.
Leptospira sau khi nhiễm vào máu và khu trú trong thận, có thể thải
Leptospira ra môi trường bên ngoài qua nước tiểu trong một thời gian dài,
17
có thể chó bệnh có biểu hiện TCLS hoặc không biểu hiện TCLS của bệnh
và một khi TCLS rõ ràng thì rất khó điều trị (Levvet, 2001).
4.2.2 Kết quả phát hiện xoắn khuẩn Leptospira từ mẫu nuôi cấy
Bảng 4.13 Tỷ lệ Leptospira phát hiện được theo các địa điểm lấy mẫu
Địa điểm Số mẫu nước
tiểu kiểm tra
Số mẫu nghi
nhiễm Leptospira
Số xoắn
khuẩn phân
lập được
Bệnh xá Thú y,
ĐHCT.
28 14 (50%) 0 (0%)
Phòng mạch Thú
y Liên Quận
Ninh Kiều - Bình
Thủy, TPCT.
11 2 (18,18%) 0 (0%)
Phòng mạch Thú
y, 50 đường Võ
Văn Kiệt, TPCT.
72 47 (65,27%) 3 (6,38%)
Tổng 111 63 (56,76%) 3 (4,76%)
Tổng số 111 mẫu nước tiểu chó từ những chó có hiệu giá kháng thể
kháng 18 serogroup Leptospira MAT ≥ 1: 400, kết quả có 63 (56,76%) mẫu
nước tiểu nghi có nhiễm Leptospira khi soi dưới KHV nền đen. Sáu mươi
ba mẫu này được cấy vào môi trường EMJH và được theo dõi đến 3 tháng,
kết quả có 3 mẫu (4,76%) có xoắn khuẩn phát triển vào thời điểm 17 ngày.
Do Leptospira có đặc tính là khó nuôi cấy và thời gian nuôi cấy dài, đòi hỏi
phải có nhiều kinh nghiệm và kỹ năng và dễ tạp nhiễm các vi khuẩn khác.
Hình 4.2 Leptospira soi dưới
KHV nền đen (X40) lúc nuôi
cấy 17 ngày
Hình 4.3 Kết quả điện di sản phẩm
PCR trên gel agarose 1,5%, 90V,
45 phút. Mẫu 1, 2 âm tính. Các
mẫu 3, 4 và 5 dương tính.
18
1400bp
Kết hợp kết quả định danh loài xoắn khuẩn với kết quả giám định
huyết thanh học bằng phương pháp vi ngưng kết đã được thực hiện đồng
thời trên cùng mẫu chó cho thấy mẫu số 3 với tổng số nucleotide (nt) là
1374nt và mẫu số 5 với tổng số nucleotide là 1369nt tương đồng với chủng
xoắn khuẩn tham chiếu Leptospira interrogans serovar
icterohaemorrhagiae strain RGA có mã số trên GeneBank là NR 116542.1
ở mức ≥ 99%. Mẫu số 4 với tổng số nucleotide được giải trình tự là 1393nt,
khi so sánh với chủng xoắn khuẩn tham chiếu Leptospira fainei serovar
hurstbridge strain BUT6 có mã số trên GeneBank là NR 043049.1 với mức
độ tương đồng ≥ 99% và có thể xác định thuộc loài gây bệnh cơ hội
Leptospira fainei (intermediate pathogenic Leptospira).
Bảng 4.14 Xác định loài xoắn khuẩn Leptospira dựa vào mức độ tương
đồng của gene 16S rRNA
STT Ký
hiệu
mẫu
Số nt và mã gene Mức độ
tương đồng
Loài xoắn khuẩn
Leptospira phân
lập được
1 3 1374 nt, NR 116542.1 99%
Leptospira
interrogans
2 5 1369 nt, NR 116542.1 99%
3 97 1385 nt, NR 116542.1 93%
4 181 1392 nt, NR 116542.1 99%
5 204 1412 nt, NR 116542.1 98%
6 307 1391 nt, NR 116542.1 99%
7 308 1408 nt, NR 116542.1 99%
8 310 1390 nt, NR 116542.1 99%
9 312 1394 nt, NR 116542.1 99%
10 313 1390 nt, NR 116542.1 99%
11 490 1393 nt, NR 116542.1 99%
12 493 1390 nt, NR 116542.1 99%
13 494 1396 nt, NR 116542.1 98%
14 4 1393 nt, NR 043049.1 99%
Leptospira
fainei
15 328 1391 nt, NR 043049.1 99%
16 330 1413 nt, NR 043049.1 99%
Tổng số 16 mẫu có DNA Leptospira trong Bảng 4.14 được giải trình
tự, 13 mẫu thuộc về nhóm Leptospira interrogans (3, 5, 97, 181, 204, 307,
308, 310, 312, 313, 490, 493 và 494) và 3 mẫu thuộc về nhóm Leptospira
19
fainei (4, 328 và 330). Các kết quả thu được trong nghiên cứu này chứng
minh có DNA của Leptospira hiện diện trong nước tiểu chó thuộc nhóm
gây bệnh Leptospira interrogans tương tự như nghiên cứu của Lofflera et
al. (2014) ở Argentina và một nghiên cứu ở Thái Lan, Alongkorn et al.
(2017) và serogroup Leptospira fainei (serovar hurstbridge) phát hiện trên
người hội chứng Weil’s (Petersen et al., 2001).
Qua sơ đồ cây phả hệ (hình 4.4) cho thấy có 13 mẫu phát hiện được
thuộc nhánh thứ nhất L. interrogans, mẫu số 308 có mối quan hệ gần với
Leptospira interrogans, kế đến là mẫu 307, 5, 313 và xa nhất là mẫu 97 và
3 mẫu thuộc nhánh thứ hai Leptospira fainei, mẫu số 4 có quan hệ gần với
Leptospira fainei, kế đến là mẫu 330 và 328.
Phân tích mức độ tương đồng đã xác định Leptospira interrogans
thuộc nhóm Leptospira gây bệnh và Leptospira fainei thuộc nhóm xoắn
khuẩn trung gian gây bệnh cơ hội hiện diện trong nước tiểu chó tại thành
phố Cần Thơ. Đây là nghiên cứu đầu tiên sử dụng phát sinh loài dựa trên
gene 16S rRNA để phát hiện Leptospira trên chó ở ĐBSCL.
Hình 4.4 Cây phả hệ phát sinh loài các serogroup Leptospira
20
4.3 Khảo sát những biến đổi bệnh lý bệnh Leptospirosis trên chó
4.3.1 Sự thay đổi các chỉ tiêu huyết học trên chó nhiễm Leptospira
Bảng 4.15 Các chỉ tiêu sinh lý máu trên chó nhiễm Leptospira
Chỉ số theo dõi
Tổng số mẫu sinh lý
máu (n=13)( ±SE)
Số mẫu có chỉ
số sinh lý máu
bất thường (%)
Bạch cầu (109 /L) (6-17) 33,50±3,29 13/13 (100)
Neutrophil % (60-70) 74,52 ±2,34 10/13 (76,92)
Lymphocyte % (8-21) 36,43±6,78 7/13 (53,85)
Hồng cầu (1012/L) (5,5-8,5) 5,44±0,82 9/13 (69,23)
Hemoglobin (g/dL) (12-18) 11,98±1,34 7/13 (53,85)
Hematocrit % (35-57) 35,75±3,92 7/13 (53,85)
Tiểu cầu (109/L) (170-400) 106,4±19,2 9/13 (69,23)
Những chó dương tính với Leptospira bằng kỹ thuật PCR có giá trị
trung bình của bạch cầu, phần trăm neutrophil và lymphocyte cao hơn
thông số bình thường. Giá trị trung bình hồng cầu, hàm lượng hemoglobin,
hematocrit và tiểu cầu trong nghiên cứu này thấp hơn thông số bình
thường. Điều này chứng tỏ những chó khảo sát có hiện tượng nhiễm trùng
và có xảy ra thiếu máu, có thể do độc tố làm phá vỡ hồng cầu, gây ra tình
trạng thiế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_khao_sat_xoan_khuan_leptospira_va_leptospiro.pdf