Nguyên nhân của những hạn chế về hệ thống kiểm soát nội bộ
trong các ngân hàng thương mại Việt Nam
Ngân hàng là ngành kinh doanh đặc biệt trong nền kinh tế với
nhiều đặc thù so với các ngành khác. Hai là, do ảnh hưởng bởi các yếu tố từ
bên ngoài như tình hình kinh tế vĩ mô không thuận lợi hay từ bên trong như sự
phát triển quá nhanh của các ngân hàng trong những năm qua, trong khi hệ
thống KSNB còn hạn chế, chưa theo kịp sự phát triển của hoạt động ngân hàng.
Ba là, việc đánh giá hệ thống KSNB từ phía công ty kiểm toán độc lập còn có
những hạn chế nhất định. Bốn là, sự thiếu hụt về nhân sự có kinh nghiệm trong
lĩnh vực kiểm toán. Năm là, Việc phối hợp giữa cơ quan quản lý Nhà nước (Cơ
quan Thanh tra, giám sát NHNN, Bộ tài chính.)
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 378 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn
Thanh Trang (2015) về “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh
nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam ”. Đề tài khoa học “Đánh
giá hệ thống KSNB của ngân hàng thương mại Việt Nam và một số khuyến
nghị” tác giả Phạm Thanh Thủy và các cộng sự thực hiện năm 2016.
1.2.2. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ trong mối quan hệ với quản
trị rủi ro
Luận án tiến sĩ của tác giả Đinh Hoài Nam (2016), nghiên cứu về hệ
thống KSNB tại các doanh nghiệp trong Tổng công ty phát triển nhà và đô thị
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà (2016), nghiên cứu về hệ thống
8
KSNB trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ của Việt Nam. Luận án
tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thanh Thủy (2017), nghiên cứu về hoàn thiện hệ
thống KSNB của Tập đoàn Điện lực Việt.
1.3. Kết luận về khoảng trống nghiên cứu
Qua nghiên cứu tổng quan của tác giả, đã có nhiều nghiên cứu về hệ
thống KSNB trong các ngành, các lĩnh vực, các đơn vị khác nhau nhưng vẫn
còn có những khoảng trống để đề tài tiếp tục nghiên cứu và khai thác, cụ thể:
Về nội dung: Theo nghiên cứu tổng quan của tác giả, trên góc độ nghiên
cứu lý luận thì phần lớn các đề tài tiếp cận hệ thống KSNB dưới góc độ quản trị
doanh nghiệp trong phạm vi một Ngành, một Bộ hay Tổng công tynhưng
chưa đề cập đến vai trò của Nhà nước với chức năng quản lý vĩ mô, thực hiện
việc quản lý/giám sát hoạt động đối với các doanh nghiệp nói chung và ngân
hàng nói riêng.
Về phạm vi nghiên cứu: Theo nghiên cứu tổng quan của tác giả, có rất ít
nghiên cứu khái quát về lý luận và thực tiễn về hệ thống KSNB của các NHTM
Việt Nam trên phạm vi ngành, đặc biệt là tiếp cận hệ thống KSNB với chức
năng quan trọng là cảnh báo và phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt
động kinh doanh của ngành ngân hàng.
Từ những lý do trên, tác giả cho rằng khoảng trống để tác giả nghiên cứu
đề tài “Kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam” là hoàn
toàn phù hợp và cần thiết. Luận án tập trung vào nghiên cứu những vấn đề cơ
bản về hệ thống KSNB trong các NHTM; đánh giá thực trạng về hệ thống
KSNB trong các NHTM Việt Nam từ góc độ quản lý nhà nước và bản thân các
thành phần thuộc hệ thống KSNB; đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống
KSNB trong các NHTM Việt Nam.
Chƣơng 2
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
2.1. Kiểm soát nội bộ
2.1.1. Kiểm soát trong quản lý
2.1.1.1. Khái niệm, vai trò của kiểm soát trong quản lý
Kiểm soát là một chức năng mà nhà quản lý phải thực hiện dù kết quả
công việc của các bộ phận đều đạt được theo kế hoạch đã đề ra. Để đảm bảo
mọi việc đi đúng hướng, nhà quản lý phải giám sát và đánh giá kết quả công
việc. Kết quả thực tế phải được so sánh với mục tiêu đã xác lập trước đó để nhà
quản lý đưa ra các hoạt động cần thiết đảm bảo tổ chức đi đúng quỹ đạo.
Từ các quan điểm khác nhau về kiểm soát và nhận diện vai trò của kiểm
soát trong quản lý, theo tác giả, có thể hiểu một cách toàn diện về kiểm soát
như sau: Kiểm soát là chức năng quan trọng của quản lý, được thực hiện một
cách thường xuyên liên tục trong mọi mặt hoạt động và trong mọi cấp độ quản lý
9
trong doanh nghiệp. Mục đích cuối cùng của kiểm soát là làm cho doanh nghiệp
đạt được mục tiêu cao nhất đã đề ra với chi phí và mức độ rủi ro thấp nhất.
2.1.1.2. Phân loại kiểm soát
Kiểm soát được phân loại tùy theo mối quan hệ của chủ thể kiểm soát với
khách thể kiểm soát; mức độ ảnh hưởng, thời điểm kiểm soát, nội dung, đối
tượng, mục tiêu kiểm soát.
2.1.2. Kiểm soát nội bộ
2.1.2.1. Lịch sử phát triển và bản chất của kiểm soát nội bộ
Theo định nghĩa của COSO về KSNB thì: “Kiểm soát nội bộ là một quá
trình, chịu ảnh hưởng bởi hội đồng quản trị, người quản lý và các nhân viên của
đơn vị, được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các
mục đích về hoạt động, báo cáo tài chính và tuân thủ”
Từ các quan điểm khác nhau về KSNB, theo quan điểm của tác giả thì
KSNB là những quy trình, biện pháp, cách thức do ban lãnh đạo và các cá nhân
khác trong đơn vị thiết lập để để kiểm soát mọi hoạt động diễn ra trong doanh
nghiệp cũng như ngăn ngừa và xử lý các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt
động của đơn vị, nhằm đạt đến mục đích cuối cùng là đảm bảo cho doanh nghiệp
hoạt động theo đúng phương hướng, chiến lược kinh doanh đã đề ra và phát triển
bền vững, đạt hiệu quả cao nhất với mức độ rủi ro thấp nhất.
2.1.2.2. Hạn chế của kiểm soát nội bộ
Xuất phát từ đặc tính của KSNB là giúp đem lại một sự đảm bảo hợp lý cho
việc đạt mục tiêu của doanh nghiệp. Cho nên KSNB dù có được thiết kế hoàn hảo
đến đâu cũng không thể vượt qua những hạn chế cố hữu: KSNB chỉ tính đến các
sai phạm dự kiến mà không tính đến các sai phạm đột xuất hay bất thường; Sai
phạm do nhân viên trong thiết kế thủ tục kiểm soát và thực hiện nhiệm vụ trong
hệ thống KSNB; Các kiểm soát có thể bị vô hiệu hóa do có sự thông đồng; Do
lỗi tính năng của các phần mềm; Rủi ro phụ thuộc hoàn toàn vào BGĐ lựa
chọn; Giới hạn về chi phí.
2.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thƣơng mại
2.2.1. Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại
2.2.1.1. Khái niệm và khung đánh giá hệ thống KSNB trong NHTM
Hệ thống KSNB được định nghĩa tai Thông tư 13 của NHNN: “ Hệ thống
kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ,
cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được xây dựng phù hợp với quy định tại Luật các TCTD, Thông tư này và các
quy định của pháp luật có liên quan và được tổ chức thực hiện nhằm kiểm soát,
phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra. Hệ thống
kiểm soát nội bộ thực hiện giám sát của quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản
lý rủi ro, đánh giá nội bộ về mức đủ vốn và kiểm toán nội bộ”
Khung đánh giá về hệ thống KSNB do COSO ban hành được sử dụng
không chỉ tại Mỹ mà còn được áp dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia trên thế giới.
10
Hầu hết các ngân hàng các nước đều áp dụng khung thống nhất về KSNB theo
COSO để đánh giá hệ thống KSNB. Trên cơ sở khung KSNB COSO, Ủy ban
Basel đã ban hành khung KSNB áp dụng cho các ngân hàng, được xem như là
hướng dẫn cho việc thiết lập và đánh giá hệ thống KSNB trong ngân hàng, đặc
biệt các ngân hàng tuân thủ Basel..
2.2.1.2. Vai trò và mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân
hàng thương mại
Hệ thống KSNB có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của ngân hàng.
Bời vì hoạt động của hệ thống KSNB là một phần không tách rời các hoạt động
hàng ngày của ngân hàng. Hệ thống KSNB được tổ chức thực hiện thường
xuyên, liên tục để đảm bảo cho tất cả các quá trình hoạt động của ngân hàng
được thực hiện đúng pháp luật, an toàn và hiệu quả
2.2.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân
hàng thương mại
Hệ thống KSNB gắn liền với trách nhiệm và quyền hạn của mọi bộ phận,
mọi qui trình, nghiệp vụ và mọi nhân viên trong một đơn vị. Nó được thiết kế
bởi các nhà quản trị doanh nghiệp. Một hệ thống KSNB được coi là phát huy
tốt cần tuân thủ 5 nguyên tắc cơ bản sau: đảm bảo tính hiệu lực; đảm bảo tính
hiệu quả; đảm bảo tính đầy đủ và toàn diện; đảm bảo tính hợp lý; đảm bảo tính
kịp thời.
2.2.2. Các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng
thương mại
2.2.2.1. Môi trường kiểm soát
Theo Báo cáo COSO “Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của
một tổ chức, tác động đến ý thức của mọi người trong đơn vị, là nền tảng cho
các bộ phận khác trong hệ thống”. Môi trường kiểm soát bao gồm các chức
năng quản trị và quản lý, các quan điểm nhận thức và hành động của Ban quản
trị và BGĐ liên quan đến KSNB đối với hoạt động của đơn vị. Môi trường
kiểm soát phản ánh đặc điểm của đơn vị, chịu ảnh hưởng bởi ý thức của chính
những con người trong tổ chức đó.
2.2.2.2. Quy trình đánh giá rủi ro
Quy trình đánh giá rủi ro sẽ giúp nhận diện và phân tích các rủi ro đối với
quá trình thực hiện các mục tiêu của đơn vị để từ đó thiết kế các thủ tục kiểm
soát – đây được coi là nhân tố then chốt để phát huy hiệu quả và hiệu năng của
hệ thống KSNB. Ngân hàng không chỉ thiết lập mục tiêu mong muốn đạt được
mà còn phải hiểu được với những rủi ro gặp phải trong quá trình thực hiện. Quy
trình đánh giá rủi ro được thực hiện thông qua các bước: Xác định mục tiêu;
Nhận diện rủi ro; Phân tích và đánh giá rủi ro; Quyết định các hành động thích
hợp đối với các rủi ro đó.
2.2.2.3. Hoạt động kiểm soát
11
Theo COSO 2005 thì hoạt động kiểm soát là các chính sách và các thủ
tục trợ giúp đảm bảo cho các chỉ đạo của các nhà quản lý được thực hiện. Mục
tiêu của các hoạt động kiểm soát là nhằm đảm bảo rằng các chỉ đạo của BGĐ
được thực hiện. Hoạt động kiểm soát xuất hiện trong khắp tổ chức, ở tất cả các
cấp độ và trong tất cả các chức năng. Hoạt động kiểm soát tồn tại ở mọi cấp
quản trị trong ngân hàng, gồm cả hoạt động kiểm soát chung liên quan tới nhiều
mục tiêu kiểm soát và hoạt động kiểm soát cụ thể tập trung vào từng mục tiêu
riêng biệt.
2.2.2.4. Hệ thống thông tin và trao đổi thông tin
Hệ thống thông tin và trao đổi thông tin tạo ra báo cáo, chứa đựng các
thông tin cần thiết cho việc quản lý và kiểm soát của đơn vị. Các thông tin cần
thiết phải được nhận dạng thu thập và trao đổi trong đơn vị để giúp mọi người
thực hiện nhiệm vụ của mình. Hệ thống thông tin và trao đổi thông tin bao gồm
một hệ thống tổng thể liên quan tới xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin trong
đơn vị và góp phần tạo sự kết nối với các thành phần khác trong hệ thống
KSNB.
2.2.2.5. Giám sát
Giám sát các kiểm soát là quy trình đánh giá hiệu quả hoạt động của
KSNB trong từng giai đoạn, nhằm đảm bảo hệ thống KSNB luôn hoạt động
hữu hiệu, phát hiện kịp thời những khiếm khuyết của hệ thống kiểm soát nội bộ
và có biện pháp khắc phục càng sớm càng tốt. Giám sát bao gồm giám sát
thường xuyên và giám sát định kỳ, đánh giá về hệ thống KSNB, báo cáo về hạn
chế của hệ thống.
2.2.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro trong ngân hàng
thương mại
2.2.3.1. Rủi ro và quản trị rủi ro trong ngân hàng
Rủi ro gắn liền với bất cứ doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động.
Rủi ro là những điều xảy ra ngoài mong muốn và mang lại hậu quả xấu. Có
nhiều cách định nghĩa khác nhau về rủi ro, tác giả tiếp cận định nghĩa về rủi ro
của NHNN “Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất (tổn thất tài chính, tổn thất phi
tài chính) làm giảm thu nhập, vốn tự có dẫn đến làm giảm tỷ lệ an toàn vốn
hoặc hạn chế khả năng đạt được mục tiêu kinh doanh của ngân hàng thương
mại chi nhánh ngân hàng nước ngoài”. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng có
thể gặp những rủi ro trọng yếu sau:
Rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản,
rủi ro lãi suãt trên sổ ngân hàng
Để giảm thiểu các thiệt hại, tổn thất do rủi ro gây ra đối với ngân hàng,
giảm thiểu những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro thì nhà quản lý các cấp trong
ngân hàng phải tiến hành quản trị rủi ro.
12
Hình 2.2: Qui trình quản trị rủi ro của NHTM
Nguồn: Tác giả tổng hợp
2.2.3.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro trong ngân hàng
Hệ thống KSNB và quản trị rủi ro ngân hàng có mối quan hệ hai chiều,
tác động qua lại và hỗ trợ lẫn nhau. Điều này thể hiện ở chỗ: bản thân hệ thống
KSNB được xây dựng dựa trên cơ sở nhận diện và phân tích các rủi ro có thể
xảy ra trong hoạt động của ngân hàng, và hệ thống KSNB được thiết lập và vận
hành nhằm mục đích ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng
đến việc thực hiện các mục tiêu của ngân hàng.
2.3. Ảnh hƣởng của đặc điểm ngân hàng thƣơng mại đối với hệ thống kiểm
soát nội bộ
2.3.1. Ngân hàng thương mại và những yêu cầu đặt ra đối với hệ thống
kiểm soát nội bộ
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, có hoạt
động kinh doanh phức tạp nhất trong nền kinh tế. Xét về bản chất thì ngân hàng
thương mại là một loại hình trung gian tài chính đứng giữa người cho vay và đi
vay, hoạt động cơ bản của ngân hàng là đi vay để cho vay và đối tượng giao
dịch của ngân hàng là các tổ chức kinh tế và cá nhân. Do đó, hoạt động kinh
doanh của ngân hàng có những đặc thù nhất định, từ đó đặt ra yêu cầu cho việc
thiết kế và vận hành hệ thống KSNB dựa trên: quy mô, rủi ro tiềm ẩn, quan hệ
khách hàng rộng lớn và đa dạng, phạm vi hoạt động và tính phụ thuộc nhau rất
lớn và sự quản lý chặt chẽ nhất các cơ quan quản lý
2.3.2. Nhân tố ảnh hưởng hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng
thương mại
Hệ thống KSNB được hiểu không phải là một yếu tố mà phải là một tập
hợp các yếu tố cùng loại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để nhằm đạt được các
mục tiêu đơn vị đã đặt ra. Do đó, để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc thiết
kế hệ thống KSNB, tác giả dựa trên quan điểm về “sự pha trộn” trong nghiên
cứu của Mikes.
13
Hình 2.3. Nhân tố ảnh hưởng hệ thống KSNB
Nguồn : Tác giả tổng hợp
2.3.3. Quản lý nhà nước đối với hệ thống KSNB trong các NHTM
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả giới hạn chủ thể của quản
lý nhà nước đối với các NHTM là NHNN. Do vậy, khi nghiên cứu về quản lý nhà
nước đối với các NHTM về hệ thống KSNB, trên phương diện quản lý của NHNN
đối với hệ thống KSNB trong NHTM, gồm các nội dung sau:
2.3.3.1 Xây dựng và duy trì hoạt động của hệ thống KSNB trong NHTM
Đây là yêu cầu bắt buộc đối với các NHTM, theo đó NHTM phải xây
dựng hệ thống kiểm soát nội bộ giúp Tổng giám đốc (Giám đốc) điều hành
thông suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động nghiệp vụ. Bảo đảm chấp
hành chế độ hạch toán, kế toán theo quy định và phải có hệ thống thông tin nội
bộ về tài chính, về hoạt động, về tình hình tuân thủ trong ngân hàng và tình
hình kinh tế, thị trường bên ngoài hợp lý, tin cậy, kịp thời nhằm phục vụ cho
công tác quản trị, điều hành hiệu quả.
2.3.3.2. Hệ thống KSNB trong các NHTM phải thường xuyên tự kiểm
tra, đánh giá
Để đảm bảo hoạt động của hệ thống KSNB có hiệu lực, hiệu quả thì cá
nhân, bộ phận ở các cấp của ngân hàng phải thường xuyên, liên tục kiểm tra và
tự kiểm tra việc thực hiện các quy định, quy trình nội bộ có liên quan và phải
chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện hoạt động nghiệp vụ được giao.
2.3.3.3. Hoạt động của hệ thống KSNB trong NHTM phải được đánh
giá độc lập
Việc đánh giá độc lập của kiểm toán độc lập đối với hệ thống kiểm soát
nội bộ được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về kiểm toán độc
lập đối với các NHTM. Để đảm bảo tính khách quan của việc xem xét và hoàn
thiện, hệ thống KSNB của các NHTM phải được đánh giá độc lập theo quy
định tại khoản 3 Điều 40 Luật Các tổ chức tín dụng.
2.3.3.4. Báo cáo hoạt động của hệ thống KSNB với cơ quan quản lý
Nhà nước
14
Ngân hàng nhà nước thực hiện quản lý hệ thống KSNB của các NHTM
thông qua việc báo cáo của các NHTM. Báo cáo về hệ thống KSNB phải cập nhật
các tồn tại, hạn chế, rủi ro mới phát sinh của hệ thống KSNB trong toàn bộ NHTM
(bao gồm các bộ phận tại trụ sở chính, chi nhánh và các đơn vị phụ thuộc khác của
NHTM theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về mạng lưới hoạt động của ngân
hàng thương mại. Báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm: Báo cáo hằng năm
về kết quả tự kiểm tra, đánh giá kiểm soát nội bộ; về quản lý rủi ro; về đánh giá nội
bộ về mức đủ vốn; về kiểm toán nội bộ.
2.4. Kinh nghiệm quốc tế về hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong
ngân hàng thƣơng mại và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam Tại Anh
Mô hình hệ thống KSNB được xây dựng dựa vào thực tiễn, rất hiệu quả
trong quản trị rủi ro tại các ngân hàng ở Anh như Lloyds, Bank of England là mô
hình ba vòng phòng thủ. Mục đích của việc xây dựng mô hình này là nhằm quản
trị rủi ro tốt hơn và từ đó gia tăng tài sản của cổ đông
Tại Thái Lan
Hệ thống Ngân hàng Thái Lan có bề dày hoạt động hàng trăm năm,
tuy nhiên đã bị chao đảo trong cơn khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á
năm 1997-1998. Nhiều NHTM và công ty tài chính bị phá sản hoặc buộc phải
sáp nhập. Trước tình hình đó, các ngân hàng Thái Lan phải xem xét lại toàn bộ
chính sách, cách thức, quy trình hoạt động ngân hàng, trong đó đặc biệt là hoạt
động KSNB trong ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong chương 2, tác giả đã hệ thống hóa và cụ thể hóa các vấn đề lý
luận cơ bản về hệ thống KSNB. Các yếu tố cấu thành của hệ thống cũng được
phân tích, tổng hợp và khái quát hóa nhằm làm rõ bản chất của hệ thống KSNB
với tư cách là công cụ hữu hiệu cho nhà quản lý đối với việc hiện thực hóa các
mục tiêu của ngân hàng cụ thể:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống KSNB trong
doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng. Phân tích các quan điểm khác
nhau về hệ thống KSNB, vai trò vị trí, mục tiêu, các nguyên tắc và năm thành
phần của hệ thống KSNB trong NHTM.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hệ thống KSNB trong NHTM.
Luận án làm rõ ảnh hưởng của đặc điểm hoạt động của NHTM chi phối đến
việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB đồng thời phân tích hệ thống KSNB
với việc quản trị rủi ro trong NHTM.
- Phân tích quản lý nhà nước đối với hệ thống KSNB trong các NHTM,
giới hạn chủ thể quản lý nhà nước là NHNN và quản lý nhà nước đối với hệ
thống KSNB trong các NHTM Việt Nam bao gồm 4 nội dung chính.
- Luận án nghiên cứu kinh nghiệm vận hành hệ thống KSNB của các
ngân hàng tại một số nước trên thế giới như Anh, Thái Lan, Singapore, từ đó
15
rút ra những bài học cho việc xây dựng và vận hành hệ thống KSNB trong các
NHTM Việt Nam.
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
3.1. Hoạt động của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam và những quy định về
kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thƣơng mại
3.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại Việt Nam
Hệ thống NHTM Việt Nam gồm 3 nhóm ngân hàng chính là các NHTM nhà
nước, các NHTM cổ phần và các NHTM nước ngoài. Ngoài ra, còn có các ngân
hàng liên doanh và các văn phòng đại diện của các TCTD nước ngoài. Hệ thống
NHTM Việt Nam đã có bước phát triển nhanh chóng cả về số lượng và quy mô.Từ
đầu năm 2013, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã bắt đầu quá trình tái
cơ cấu theo Đề án 254/QĐ- TTG của Thủ tướng Chính phủ.
Bảng 3.1: Số lượng NHTM Việt Nam giai đoạn 2013-2018
Năm NHTM
Nhà nước
NHTM
cổ phần
Ngân hàng
chính sách
Ngân hàng
liên doanh
Ngân hàng
100% vốn
nước ngoài
Tổng
2013 5 33 2 4 5 49
2014 5 33 2 4 5 49
2015 7 28 2 3 5 45
2016 4 31 2 2 8 47
2017 4 31 2 2 9 48
2018 4 31 2 2 9 48
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ website http: //www.sbv.gov.vn
3.1.2. Những quy định về hệ thống KSNB trong NHTM Việt Nam
3.1.2.1. Hệ thống KSNB được tổ chức hoạt động theo quy định tại
Quyết định số 03/NHNN và Luật các tổ chức tín dụng năm 1997
3.1.2.2. Hệ thống KSNB được tổ chức hoạt động theo quy định của Luật
các Tổ chức tín dụng năm 2004, Quyết định 36/2006/QĐ-NHNN và quyết định
37/2006/QĐ-NHNN ngày 01/08/2006 của NHNN
3.1.2.3. Hệ thống KSNB được tổ chức hoạt động theo quy định tại Luật
các tổ chức tín dụng năm 2010 và Thông tư 44/2011/TT- NHNN ngày
29/12/2011 của NHNN
3.1.2.4. Hệ thống KSNB được tổ chức hoạt động theo quy định tại Luật
các tổ chức tín dụng sửa đổi và có hiệu lực từ 15/1/2018 và thông tư số
13/2018/TT-NHNN ngày 18/5/2018 có hiệu lực từ ngày 1/1/2019
3.1.3. Rủi ro trọng yếu trong hoạt động của ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng
Tại các NHTM Việt Nam những năm qua rủi ro tín dụng vẫn diễn biến
khá phức tạp, thể hiện ở các khoản nợ xấu gia tăng khó kiểm soát những năm
trước 2013. Từ sau năm 2013 cùng với sự ra đời của Công ty quản lý tài sản
16
(VAMC) thì nợ xấu của các NHTM cũng từng bước được kiểm soát hiệu quả
hơn. Nợ xấu của các NHTM trong giai đoạn 2013-2018 có xu hướng giảm dần
từ 3,6% năm 2013 xuống còn 2,4 năm 2018.
Rủi ro hoạt động
Những năm qua rủi ro hoạt động có những diễn biến khá phức tạp do
công tác KSNB chưa hiệu quả, đặt trong bối cảnh hành lang pháp luật về hoạt
động ngân hàng vẫn còn thiếu sự đồng bộ và chưa hoàn thiện, các giao dịch
ngân hàng ngày càng đa dạng và phức tạp gắn với sự phát triển của công nghệ
thông tin, nên những rủi ro tiềm ẩn càng cao đối với các NHTM trong nước.
Về rủi ro thị trƣờng.
Rủi ro lãi suất: Do lãi suất thị trường luôn diễn biến khá phức tạp những
năm trước đây nên nó không chỉ ảnh hưởng đến các hoạt động huy động vốn và
cho vay của NHTM mà còn gây những bất lợi đối với tình hình tài chính của
khách hàng vay vốn.
Rủi ro tỷ giá: Những năm trước đây các NHTM đều thực hiện huy động
và cho vay bằng ngoại tệ nên rủi ro tỷ giá luôn tiềm ẩn.
Rủi ro giá chứng khoán: Giá chứng khoán – một công cụ được các
NHTM nắm giữ - luôn có những diễn biến thất thường nên gây ra các tác động
tiêu cực đối với các NHTM nắm giữ chứng khoán lớn, và cũng gây ra các rủi ro
với các ngân hàng cho vay kinh doanh chứng khoán.
Rủi ro thanh khoản
Thanh khoản trên thị trường của các NHTM tương đối ổn định, do đây là
giai đoạn ngành ngân hàng thực hiện tái cơ cấu vì vậy khả năng thanh khoản
luôn được kiểm soát.
Rủi ro tập trung: Đây là rủi ro do NHTM có hoạt động kinh doanh tập
trung vào một khách hàng, đối tác, sản phẩm, giao dịch, ngành, lĩnh vực kinh
tế, loại tiền tệ ở mức độ có tác động đáng kể đến thu nhập, trạng thái rủi ro theo
quy định nội bộ của NHTM.
Rủi ro chiến lƣợc: Trong bối cảnh thị trường tài chính khu vực và toàn cầu
luôn có các diễn biến khó dự báo thì đòi hỏi các NHTM phải đưa ra các dự báo đúng
và có các kịch bải ứng phó phù hợp với từng tình huống và hoàn cảnh cụ thể.
3.2. Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam
3.2.1. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống kiểm soát nội bộ
trong các ngân hàng thương mại
Với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động của hệ thống
KSNB trong NHTM, Cơ quan Thanh tra, giám sát NHNN có trách nhiệm giám sát
hoạt động của hệ thống KSNB trong các NHTM và là đơn vị nhận các báo cáo về hệ
thống KSNB của NHTM theo quy định tại Thông tư 13 ngày 18 tháng 5 năm 2018
của NHNN về Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài. Điều đó cho thấy công tác quản lý nhà nước đối với
17
hoạt động của hệ thống KSNB trong các NHTM đã dần được hoàn thiện. Đặc biệt,
báo cáo của các NHTM đã phản ánh cơ bản thực trạng về hệ thống KSNB của ngân
hàng, các chỉ tiêu báo cáo đã đáp ứng được yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
theo quy định tại Thông tư 13.
3.2.2. Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương
mại Việt Nam
3.2.2.1. Thực trạng về môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát bao gồm những nhân tố bên trong và bên ngoài
có tác động đến việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB. Kết quả khảo sát
môi trường kiểm soát được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát môi trường kiểm soát
Chỉ báo đo lƣờng Minimum Maximum Mean
Sự trung thực và các giá trị đạo đức của Ban lãnh
đạo và nhân viên
1.00 5.00 3.62
Đảm bảo về năng lực của ban lãnh đạo và nhân viên 1.00 5.00 3.95
Sự tham gia của Ban quản trị 1.00 5.00 3.43
Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà
quản lý
1.00 5.00 3.06
Cơ cấu tổ chức 1.00 5.00 4.18
Phân định quyền hạn và trách nhiệm 1.00 5.00 3.75
Chính sách về nhân sự 1.00 5.00 3.85
3.2.2.2. Thực trạng về quy trình đánh giá rủi ro
Nhận diện và đánh giá rủi ro sẽ hình thành cơ sở để lãnh đạo ngân hàng
quyết định các rủi ro cần được quản lý và quyết định mức độ chấp nhận rủi ro
để đảm bảo ngân hàng kiểm soát được các rủi ro trọng yếu và những rủi ro
không ảnh hưởng đến mục tiêu hoạt động của ngân hàng.
Bảng 3.4: Kết quả khảo sát quy trình đánh giá rủi ro
Chỉ báo đo lƣờng Minimum Maximum Mean
Xây dựng các mục tiêu rõ ràng và xác định các
nguồn lực để thực hiện các mục tiêu đó.
2.00 5.00 3.52
Thường xuyên cập nhật các rủi ro liên quan
đến các hoạt động của ngân hàng
2.00
5.00
3.55
Phân tích và đánh giá rủi ro dựa trên những
thay đổi bên trong và bên ngoài
2.00
5.00
3.19
Quyết định các hành động thích hợp đối với
các rủi ro
2.00 5.00 3.22
3.2.2.3. Thực trạng về hoạt động kiểm soát
Các chỉ đạo của nhà quản lý được thực hiện bởi những thủ tục và chính
sách hay nói cách khác là thông qua các hoạt động kiểm soát. Chính vì vậy,
nguyên tắc “Độc lập trong hoạt động” cần phải được tuân thủ chặt chẽ để đảm
bảo tính hiệu lực của KSNB và vai trò giám sát của HĐQT được phát huy.
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát hoạt động kiểm soát
18
Chỉ báo đo lƣờng Minimum Maximum Mean
Soát xét của nhà quản lý cấp cao 2.00 5.00 3.22
Quản trị hoạt động 2.00 5.00 3.14
Phân chia trách nhiệm đầy đủ 2.00 5.00 4.21
Kiểm soát quá trình xử lý thông tin 2.00 5.00 3.11
Kiểm soát vật chất 2.00 5.00 3.55
Phân tích rà so
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_kiem_soat_noi_bo_trong_cac_ngan_hang_thuong.pdf