Tổ chức thực hiện liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong
sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Quá trình tổ chức thực hiện liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và
nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày tại Đắk Lắk cũng có
nhiều điểm đáng ghi nhận nhưng cũng còn một số hạn chế. Trong quá
trình tổ chức thực hiện liên kết, các doanh nghiệp đã chú trọng đến khâu
lựa chọn khu vực liên kết; chú trọng đến công tác tuyên truyền vận động
và lựa chọn đối tác liên kết. Nội dung cam kết của nhiều trường hợp liên
kết hợp lý và chặt chẽ. Phần lớn các chủ thể tham gia liên kết đều tuân
thủ và thực hiện đúng các cam kết đã thống nhất ban đầu. Điều này đã
làm nhiều trường hợp liên kết thực hiện thành công và được duy trì ở các
mùa vụ sản xuất tiếp theo.
Bên cạnh những điểm tích cực, quá trình tổ chức thực hiện liên kết
kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp
dài ngày tại tỉnh Đắk Lắk cũng có một số hạn chế là: Nội dung liên kết
của một số trường hợp thiếu sự chặt chẽ và tính pháp lý; Một số chủ thể
tham gia liên kết chưa thực hiện đúng các cam kết đã thống nhất ban đầu;
Điều này đã làm cho nhiều trường hợp liên kết có hiệu quả thấp hoặc thất
bại và không được duy trì ở các mùa vụ tiếp theo.
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 376 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông dân trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẫu:
+ Lượng mẫu kháo sát theo từng loại cây được xác định theo tỷ lệ
diện tích từng loại cây công nghiệp dài ngày trong tổng diện tích cây
công nghiệp dài ngày của tỉnh.
+ Lượng mẫu khảo sát theo chủ thể tham gia liên kết được xác định
như sau: Do số lượng các doanh nghiệp, tác nhân trung gian tham gia
liên kết còn ít nên thực hiện khảo sát tất cả các doanh nghiệp và tác nhân
trung gian này. Lượng mẫu cần khảo sát còn lại sẽ được phân bổ cho các
nông hộ.
+ Các địa phương chọn khảo sát là những khu vực sản xuất cây công
nghiệp dài ngày chính của tỉnh.
+ Mẫu khảo sát được chọn ngẫu nhiên tại các khu vực có sản xuất cà
phê, hồ tiêu, điều vào cao su.
c. Phương pháp phỏng vấn sâu
Số liệu sơ cấp dự kiến được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn
sâu là một phần số liệu phản ánh thực trạng liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày tại tỉnh Đắk
Lắk.
- Cách thức thu thập số liệu: Phỏng vấn trực tiếp các cán bộ quản lý
nhà nước, doanh nghiệp, nông hộ, tác nhân trung gian có liên quan đến
liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công
nghiệp dài ngày tại Đắk Lắk.
4.2.2. Phương pháp phân tích
- Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu:
+ Phương pháp tổng hợp, phân tích dùng để: 1) tổng hợp các công
trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố ở chương 1; 2)
tổng hợp một số cơ sở lý luận và lý thuyết cơ bản, kinh nghiệm thực tiễn
ở chương 2; 3) tổng hợp và phân tích tình hình thực trạng ở chương 3; 4)
tổng hợp các căn cứ, cơ sở khoa học và thực tiễn từ chương 2 và 3 để đề
xuất các giải pháp ở chương 4.
+ Phương pháp tổng hợp số liệu: Dựa trên các số liệu thu thập được
từ tài liệu thứ cấp, từ các bảng hỏi và phỏng vấn sâu, phương pháp này
6
được sử dụng để tổng hợp các chỉ tiêu cần thiết phục vụ cho việc xây
dựng báo cáo. Phần mềm sử dụng là Microsoft Office.
+ Phương pháp phân tích số liệu: Bao gồm thống kê mô tả và thống
kê so sánh.
Phương pháp thống kê mô tả: Thông qua các chỉ tiêu, thông
tin tổng hợp được từ số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp, phương pháp này
được dùng để: 1) Mô tả một phần nội dung đánh giá thực trạng liên kết
kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài
ngày tại tỉnh Đắk Lắk ở chương 3; 2) Mô tả một phần nội dung các yếu
tố ảnh hưởng đến liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong
sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ở chương
3...
Phương pháp thống kê so sánh: Thông qua các chỉ tiêu và
thông tin tổng hợp được từ số liệu thứ cấp và sơ cấp, phương pháp thống
kê so sánh được sử dụng để phản ánh sự khác biệt về thực trạng liên kết
kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ giữa các loại cây công nghiệp dài
ngày, giữa các hình thức và mô hình liên kết kinh tế ở chương 3.
5. Dự kiến những kết quả nghiên cứu cần đạt được
Những kết quả nghiên cứu đề tài dự kiến cần đạt được gồm:
- Thông qua hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết kinh
tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài
ngày, xây dựng được khung phân tích của luận án.
- Qua phân tích, đánh giá thực trạng liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày tại tỉnh Đắk
Lắk giai đoạn 2014-2018, chỉ ra được những thành công, hạn chế và
nguyên nhân, làm cơ sở cho các đề xuất giải pháp cơ chế chính sách có
căn cứ khoa học và thực tiễn.
- Qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày tại Đắk Lắk
để làm cơ sở cụ thể hóa hơn các đề xuất giải pháp cơ chế chính sách có
căn cứ khoa học và thực tiễn.
- Các quan điểm, định hướng, các giải pháp đề xuất thúc đẩy phát
triển liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây
công nghiệp dài ngày tại tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030 có căn cứ khoa học
và giá trị thực tiễn.
7
Các kết quả nghiên cứu của luận án có giá trị tham khảo trong nghiên
cứu, hoạch định và triển khai chính sách đối với các cơ quan quản lý nhà
nước, chính quyền địa phương, tổ chức nghiên cứu và đào tạo liên quan
đến chủ đề của luận án.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
kết cấu của luận án bao gồm các phần chính như sau:
Chương 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến chủ
đề luận án
Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày
Chương 3. Thực trạng liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ
trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Chương 4. Quan điểm, định hướng, giải pháp thúc đẩy liên kết kinh
tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài
ngày trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
8
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ LUẬN ÁN
Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ đã có một lịch sử phát
triển lâu dài, chính vì vậy đã có rất nhiều quan điểm, kết quả nghiên cứu
liên quan đến vấn đề này được đưa ra và thực hiện.
Về mặt lý luận và thực tiễn, các nghiên cứu liên quan đã đề cập đến
rất nhiều khía cạnh về LKKT giữa doanh nghiệp và nông hộ. Từ vấn đề
quản lý Nhà nước về hoạt động liên kết, cam kết trong liên kết, vai trò
của hoạt động liên kết, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động liên kết, cho
đến các giải pháp để cải thiện hoạt động liên kết. Bên cạnh đó, chúng ta
thấy được rằng, những lý luận, kết quả nghiên cứu liên quan đến liên kết
kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ được đánh giá cao, được thừa nhận
rộng rãi và được sử dụng trong nhiều nghiên cứu là: 1). Có 4 mô hình
liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ gồm: mô hình trang trại
hạt nhân, mô hình tập trung, mô hình trung gian, mô hình không chính
thức; 2). Khi thực hiện liên kết sẽ có các cam kết như: thời hạn hợp đồng,
yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng của người mua, hạn ngạch sản xuất của
nông dân, yêu cầu tập quán canh tác của nông dân của doanh nghiệp, tổ
chức giao hàng, cách thức xác định giá, cải tạo tín dụng, bảo hiểm; 3).
Hoạt động liên kết sẽ tạo ra nhiều tác động tích cực cho nông hộ, doanh
nghiệp tham gia liên kết; 4). Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động liên kết
gồm: đặc điểm nông hộ, đặc điểm của doanh nghiệp, đặc điểm nông sản,
lựa chọn liên kết, yếu tố nhà nước
Những điểm luận án kế thừa từ các công trình nghiên cứu có liên
quan: Kế thừa cách phân loại liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông
hộ, nội dung tổ chức thực hiện liên kết, cách đánh giá hiệu quả liên kết
kinh tế, nội dung các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết kinh tế của các
nghiên cứu đã được công bố để xây dựng, tổng hợp các nội dung của
luận án như: Quy mô, hình thức và mô hình liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày; Tổ chức
thực hiện liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất
cây công nghiệp dài ngày; Hiệu quả và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công
nghiệp dài ngày; Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày; Kinh
9
nghiệm quốc tế và trong nước về liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và
nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày và bài học kinh nghiệm
gợi mở cho tỉnh Đắk Lắk.
- Khoảng trống nghiên cứu của đề tài:
+ Chưa phân loại liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ
trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày theo 7 hình thức của Nghị định
98/2018/NĐ-CP.
+ Chưa chỉ rõ yếu tố ảnh hưởng nào là điều kiện để hình thành liên
kết, yếu tố nào là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện liên kết.
+ Chủ đề nghiên cứu “Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ
trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” là
chủ đề mới, chưa được thực hiện nghiên cứu trước đây.
10
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT
KINH TẾ GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ NÔNG HỘ TRONG SẢN
XUẤT CÂY CÔNG NGHIỆP DÀI NGÀY
2.1. Khái niệm và đặc trưng liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và
nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày
a. Khái niệm
Khái niệm cây công nghiệp dài ngày: Theo Bộ Nông nghiệp &
PTNT (2016), cây công nghiệp dài ngày được định nghĩa là loại cây
trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm, sản
phẩm được dùng để làm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp hoặc
phải qua chế biến mới sử dụng được như cây cao su, ca cao, cà phê,
chè, điều, hồ tiêu.
Khái niệm liên kết kinh tế: Liên kết kinh tế là quá trình tạo lập và
phối hợp thực hiện các cam kết giữa hai hay nhiều chủ thể kinh tế
nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế của các chủ thể kinh tế tham gia,
trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và trong khuôn khổ pháp
luật.
Khái niệm liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản
xuất cây công nghiệp dài ngày: liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và
nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày là sự phối hợp hoạt
động hoặc có kèm theo sự hỗ trợ (vật tư, kỹ thuật, máy móc) trong
quá trình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm cây công nghiệp dài ngày
giữa doanh nghiệp và nông hộ, một số trường hợp có thêm chủ thể
trung gian, nhằm đạt được mục tiêu kinh tế của các bên tham gia liên
kết trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và trong
khuôn khổ pháp luật.
b. Đặc trưng
Các đặc trưng của liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ
trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày gồm:
Liên kết kinh tế trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày bao gồm
liên kết dọc (liên kết giữa các chủ thể ở các khâu sản xuất khác nhau),
liên kết ngang (liên kết giữa các chủ thể trong cùng một khâu sản xuất)
và liên kết hỗn hợp. Trong 3 dạng liên kết kinh tế ở trên, thì liên kết
11
kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp
dài ngày thuộc dạng liên kết thứ 1 là liên kết dọc.
Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây
công nghiệp dài ngày không đồng nhất với thuật ngữ “hợp đồng nông
sản bằng văn bản”. Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ
trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày có thể được thực hiện theo
hình thức hợp đồng văn bản những nó cũng có thể được thực hiện khi
không có sự hiện diện của hợp đồng văn bản.
Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ nhấn mạnh đến sự
phối hợp, cách thức bù đắp sự thiếu hụt nguồn lực và sự hỗ trợ lẫn
nhau giữa doanh nghiệp và nông hộ để cùng phát triển Nguồn lực tài
chính, khả năng tiếp cận thị trường và quy trình kỹ thuật sản xuất của
nông hộ còn nhiều hạn chế, thông qua liên kết với doanh nghiệp, nông
hộ có thể có các giải pháp về vốn để phục vụ quá trình sản xuất – kinh
doanh, tiêu dùng của họ, doanh nghiệp có thể hỗ trợ nông hộ trong vấn
đề tiếp cận thị trường và tập huấn, chuyển giao công nghệ, cải thiện
quy trình sản xuất tiến bộ cho nông hộ. Doanh nghiệp cần nguyên liệu
là nông sản chất lượng cao đảm bảo cho hoạt động sản xuất, cung ứng
hàng hóa nông sản đã chế biến theo chuẩn thị trường tiêu thụ và xuất
khẩu, thông qua liên kết với nông hộ, họ có thể có được nguồn nguyên
liệu như mong muốn.
2.2. Nội dung nghiên cứu liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông
hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày
a. Quy mô, hình thức và mô hình liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và
nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày
Quy mô liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất
cây công nghiệp dài ngày.
Hình thức liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản
xuất cây công nghiệp dài ngày.
Mô hình liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản
xuất cây công nghiệp dài ngày.
b. Vai trò và vị thế của các chủ thể trong liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày
Chủ thể và vai trò của họ khi tham gia liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày.
12
Vị thế của các chủ thể trong liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và
nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày.
c. Động lực của các chủ thể khi tham gia liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày
Động lực của doanh nghiệp.
Động lực của nông hộ.
d. Tổ chức thực hiện liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong
sản xuất cây công nghiệp dài ngày
Lựa chọn vùng liên kết.
Tuyên truyền vận động.
Lựa chọn đối tác liên kết.
Xây dựng nội dung cam kết.
Thực hiện nội dung cam kết.
Xử lý rủi ro (xử lý phát sinh mới).
Ngoài ra, trong quá trình tổ chức thực hiện liên kết cần phải xác định
cơ chế chia sẽ lợi ích của doanh nghiệp - nông hộ và xem xét tính bền
vững của liên kết.
e. Hiệu quả và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và
nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày
a. Các yếu tố khách quan
Cơ chế chính sách của Nhà nước (cấp Trung ương).
Vai trò quản lý của chính quyền địa phương.
Yếu tố thị trường.
Vai trò của các chủ thể trung gian (ngân hàng, hiệp hội ngành nghề,
HTX và tổ hợp tác, đại lý thu mua).
Một số yếu tố khách quan khác:
+ Sự phát triển khoa học – công nghệ.
+ Hệ thống cơ sở hạ tầng .
+ Phong tục tập quán.
+ Quy mô, trình độ sản xuất nông sản và lợi thế sản xuất nông
nghiệp của địa phương.
13
b. Các yếu tố chủ quan
Nhu cầu liên kết, nhận thức và năng lực thực hiện liên kết của doanh
nghiệp:
+ Nhu cầu liên kết của doanh nghiệp:
+ Nhận thức và năng lực thực hiện liên kết của doanh nghiệp.
Nhu cầu liên kết, mức độ và năng lực thực hiện liên kết của hộ:
+ Nhu cầu liên kết của nông hộ.
+ Nhận thức và năng lực thực hiện liên kết của hộ.
Các yếu tố chủ quan khác:
+ Chất lượng các điều khoản hợp đồng cam kết.
+ Tuân thủ các cam kết .
2.4. Bài học kinh nghiệm của quốc tế và trong nước về liên kết kinh
tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài
ngày
Liên kết trực tiếp với nhà máy chế biến sẽ giúp nông hộ không phải
chia sẻ lợi ích với khâu trung gian (thương lái), từ đó góp phần nâng cao
thu nhập. Ngoài ra, nhờ liên kết trực tiếp với nhà máy chế biến, nông dân
sẽ giảm sự phụ thuộc vào hệ thống thương lái trong quá trình tiêu thụ
nông sản (Quảng Trị).
Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ có sự khác biệt giữa
các đối tượng sản xuất nông nghiệp. Cùng một điều kiện như nhau nhưng
kết quả liên kết kinh tế sẽ không giống nhau giữa các loại cây trồng, vật
nuôi khác nhau (Hoa Kỳ).
Việc áp dụng các quy trình sản xuất bền vững từ đó giúp tăng năng
suất, chất lượng và giá bán nông sản là nhân tố có vai trò quan trọng đến
sự thành công của liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ (Bình
Phước).
Việc thành lập các tổ chức nông dân, hiệp hội ngành nghề sẽ giúp
tăng cường vị thế và khả năng thương lượng của nông dân trong quá
trình liên kết kinh tế với doanh nghiệp, đây là nhân tố quan trọng bảo
đảm lợi ích của nông dân trong quá trình tham gia liên kết (Thái Lan).
Sự phát triển của hệ thống hạ tầng giao thông, sự hình thành và phát
triển của các tập đoàn bán lẻ, sự mở rộng quy mô các trang trại và nhà
máy chế biến sẽ tạo ra động lực thúc đẩy liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông hộ, đặc biệt là liên kết theo hình thức hợp đồng (Hoa
14
Kỳ).
Sự biến động giá cả nông sản là một thách thức lớn trong quá trình
tạo lập và thực hiện liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông dân (Sơn
La, Hoa Kỳ).
Các chính sách hỗ trợ hợp lý của các cơ quan nhà nước là nhân tố
quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của liên kết. Việc xây dựng
một cơ quan quản lý có quyền lực thực sự, xây dựng chiến lược liên kết
phù hợp, xây dựng cơ chế phân phối lợi ích công bằng, điều tiết diện tích
sản xuất hay tham gia giám sát quá trình liên kết sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả và tính bền vững của liên kết. Ngược lại, những tác động không
hợp lý của cơ quan nhà nước sẽ kìm hãm sự phát triển của hoạt động này
(Thái Lan). .
Hiểu biết đầy đủ thông tin liên quan đến quá trình liên kết; giữ chữ
tín, nghiêm túc thực hiện đúng các cam kết sẽ là những nhân tố quan
trọng đảm bảo sự thành công của liên kết (Sơn La, Bình Phước).
15
2.5. Khung phân tích của luận án
Sơ đồ 2.1. Khung phân tích vấn đề nghiên cứu
16
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA DOANH
NGHIỆP VÀ NÔNG HỘ TRONG SẢN XUẤT CÂY CÔNG
NGHIỆP DÀI NGÀY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sản
xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
a. Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Đắk Lắk thuộc khu vực Tây Nguyên với nhiều lợi thế về
đất đai, khí hậu, nguồn nước để phát triển các loại cây công nghiệp dài
ngày có giá trị kinh tế cao như cao su, cà phê, hồ tiêu, điều... Thách thức
lớn nhất do điều kiện tự nhiện tạo ra đối với hoạt động sản xuất cây công
nghiệp dài ngày tại tỉnh Đắk Lắ k là mùa khô ở đây thường kéo dài và
điều này có thể dẫn đến tình trạng thiếu nguồn nước để cung cấp cho cây
vào mùa khô, ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình sinh trưởng, phát triển
của cây trồng.
b. Điều kiện kinh tế - xã hội
So với một số tỉnh khác trong khu vực Tây Nguyên, hệ thống cơ sở
hạ tầng của Đắk Lắk cũng tương đối phát triển, tuy nhiên cũng còn yếu
so với nhiều tỉnh, thành khác trong cả nước. Hệ thống giao thông tại tỉnh
Đắk Lắk gồm đường bộ, đường thủy và đường hàng không. Hệ thống
điện ngày càng được tăng cường cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo
cung cấp điện ổn định cho sản xuất và sinh hoạt. Hệ thống bưu chính,
viễn thông của Đắk Lắk đã phát triển mạnh mẽ và rộng khắp toàn tỉnh.
Trên địa bàn tỉnh cũng đã hình thành nhiều trung tâm thương mại mua -
bán, trao đổi hàng hóa nông – lâm sản từ tỉnh đến huyện, xã, phường.
Đắk Lắk là một trong những tỉnh có hệ thống thủy lợi khá phát triển
trong vùng Tây Nguyên.
Dân số tỉnh Đắk Lắk khoảng 1.833.698 người với 48 dân tộc Anh,
Em sinh sống và tỷ lệ lực lượng lao động/ tổng dân số đạt khoảng 60%.
Đắk Lắk là một trong những tỉnh có rất nhiều phong tục tập quán khác
nhau và rất dang dạng về văn hóa.
c. Tình hình sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Diện tích cây công nghiệp dài ngày của tỉnh Đắk Lắk năm 2018 là
324.859 ha. Mặc dù, sản xuất cây công nghiệp dài ngày chỉ là một phân
ngành nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp tuy nhiên đối với tỉnh Đắk Lắk,
17
sản xuất cây công nghiệp dài ngày có một vị trí rất quan trọng trong
ngành nông nghiệp của tỉnh. Hoạt động sản xuất cây công nghiệp dài
ngày đã chiếm tới 51,38% tổng diện tích đất ngành nông nghiệp của tỉnh,
cũng như đóng góp gần 50% vào tổng giá trị sản xuất của ngành.
Các loại cây công nghiệp dài ngày tại tỉnh Đắk Lắk gồm cà phê, cao
su, hồ tiêu và điều, trong đó cà phê là cây được trồng phổ biến nhất. Diện
tích các cây công nghiệp dài ngày tại tỉnh Đắk Lắk tương đối ổn định và
năng suất có xu hướng tăng nhẹ qua các năm.
3.2. Tình hình liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong
sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
a. Quy mô, hình thức và mô hình liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và
nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk
Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ là hoạt động tương
đối phổ biến trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày tại tỉnh Đắk Lắk.
Diện tích cà phê, hồ tiêu, điều, cao su có liên kết kinh tế là 224.925 ha,
chiếm 74,59% tổng diện tích cà phê, hồ tiêu, điều, cao su toàn tỉnh.
Trong giai đoạn 2014-2018, quy mô diện tích liên kết của các cây công
nghiệp dài ngày của Đắk Lắk có xu hướng được mở rộng theo thời gian,
tuy nhiên sự mở rộng này là không lớn, bình quân mỗi năm, diện tích
liên kết chỉ tăng 2,2%.
Liên kết kinh tế trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày là hoạt
động khá phổ biến tuy nhiên, liên kết được thực hiện bằng hình thức hợp
đồng văn bản lại còn khá khiêm tốn. Liên kết kinh tế có hợp đồng văn
bản trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày tại Đắk Lắk chỉ chiếm
10,61% tổng số liên kết kinh tế.
Theo Nghị định 98/2018/NĐ-CP ngày 05/07/2018 của Chính phủ về
Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và
nông hộ trong sản xuất nông nghiệp có 7 hình thức. Trong 7 hình thức ở
trên, liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây
công nghiệp dài ngày tại Đắk Lắk xuất hiện 4 hình thức là: Hình thức 1.
Cung ứng – Sản xuất – Thu hoạch – Chế biến – Tiêu thụ; Hình thức 2:
Cung ứng – Tiêu thụ; Hình thức 4: Cung ứng – Sản xuất – Thu hoạch –
Tiêu thụ; Hình thức 5: Sản xuất – Thu hoạch – Chế biến – Tiêu thụ.
18
Trong đó, hình thức liên kết thứ 2 là hình thức liên kết phổ biến nhất,
chiếm tới 80,65% tổng diện tích có liên kết.
Eaton và cộng sự (2001) cho rằng, liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp
và nông hộ được thực hiện theo 4 mô hình là: mô hình tập trung, mô hình
trang trại hạt nhân, mô hình trung gian và mô hình phi chính thức. Và
liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công
nghiệp dài ngày ở tỉnh Đắk Lắk đều xuất hiện cả 4 mô hình này, trong
đó, mô hình phi chính thức là mô hình liên kết phổ biến nhất.
b. Vai trò và vị thế của các chủ thể trong liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk
Chủ thể kinh tế trong liên kết kinh tế đối với hoạt động sản xuất cây
công nghiệp dài ngày ở tỉnh Đắk Lắk gồm: Doanh nghiệp, nông hộ và
hợp tác xã – tổ hợp tác. Các chủ thể tham gia liên kết đều có những vai
trò riêng đối với quá trình liên kết. Doanh nghiệp sẽ có vai trò là tiêu thụ
nông sản, chuyển giao khoa học kỹ thuật, cung ứng, cho vay, hỗ trợ vật
tư. Trong khi đó, nông hộ sẽ có vai trò là tác nhân chính thực hiện quá
trình sản xuất nông nghiệp và cung ứng nông sản cho doanh nghiệp...
Trong liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ đối với sản xuất
cây công nghiệp dài ngày ở Đắk Lắk, doanh nghiệp là chủ thể có vị thế
tốt hơn nông hộ. Trong mối quan hệ liên kết này, doanh nghiệp thường là
người quyết định để nội dung của quá trình liên kết, nông hộ chỉ tham gia
và tuân theo các đề xuất mà doanh nghiệp đưa ra.
c. Động lực của các chủ thể khi tham gia liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk
Đối với các doanh nghiệp, động lực chính để họ tham gia liên kết là
có được nguồn nguyên nguyên liệu chất lượng, phù hợp với tiêu chuẩn
đầu vào của họ và đảm bảo sự ổn định nguồn nguyên liệu; Mở rộng thị
trường tiêu thụ vật tư nông nghiệp; Xây dựng và phát triển thương hiệu
hay là thực hiện chính sách của nhà nước.
Đối với nông hộ, động lực chính để họ tham gia liên kết là nhằm tiêu
thụ nông sản ổn định và bán nông sản với giá cao hơn để tăng thu nhập;
Có đất để thực hiện sản xuất; Có cơ hội tiếp cận nguồn vốn đầu tư từ
19
doanh nghiệp hay có cơ hội tiếp cận quy trình kỹ thuật, công nghiệp tiên
tiến.
d. Tổ chức thực hiện liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong
sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Quá trình tổ chức thực hiện liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và
nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày tại Đắk Lắk cũng có
nhiều điểm đáng ghi nhận nhưng cũng còn một số hạn chế. Trong quá
trình tổ chức thực hiện liên kết, các doanh nghiệp đã chú trọng đến khâu
lựa chọn khu vực liên kết; chú trọng đến công tác tuyên truyền vận động
và lựa chọn đối tác liên kết. Nội dung cam kết của nhiều trường hợp liên
kết hợp lý và chặt chẽ. Phần lớn các chủ thể tham gia liên kết đều tuân
thủ và thực hiện đúng các cam kết đã thống nhất ban đầu. Điều này đã
làm nhiều trường hợp liên kết thực hiện thành công và được duy trì ở các
mùa vụ sản xuất tiếp theo.
Bên cạnh những điểm tích cực, quá trình tổ chức thực hiện liên kết
kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp
dài ngày tại tỉnh Đắk Lắk cũng có một số hạn chế là: Nội dung liên kết
của một số trường hợp thiếu sự chặt chẽ và tính pháp lý; Một số chủ thể
tham gia liên kết chưa thực hiện đúng các cam kết đã thống nhất ban đầu;
Điều này đã làm cho nhiều trường hợp liên kết có hiệu quả thấp hoặc thất
bại và không được duy trì ở các mùa vụ tiếp theo.
e. Hiệu quả liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất
cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Mặc dù liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất
cây công nghiệp còn nhiều tồn tại, hạn chế, tuy nhiên hoạt động này cũng
tạo ra nhiều tác động tích cực đối với cá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_lien_ket_kinh_te_giua_doanh_nghiep_va_nong_d.pdf