Tóm tắt Luận án Luận văn Nghiên cứu khả năng dự báo dòng tiền hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất thực phẩm niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam

KẾT QUẢ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

3.2.1. Kết quả mô hình dự báo của dòng tiền hoạt động kinh

doanh đối với dòng tiền hoạt động kinh doanh trong tương lai

Mô hình đơn biến, dự báo dòng tiền hoạt động kinh doanh trên

cơ sở dòng tiền hoạt động kinh doanh trong quá khứ với độ trễ 1 năm:

CFit = α0 + α1CFit-1 + εit (1.1)

Mô hình đa biến, dự báo dòng tiền hoạt động kinh doanh trên

cơ sở dòng tiền hoạt động kinh doanh trong quá khứ với độ trễ 2 năm:

CFit = α0 + α1CFit-1 + α2CFit-2 + εit (1.2)

Mô hình đa biến, dự báo dòng tiền hoạt động kinh doanh trên

cơ sở dòng tiền hoạt động kinh doanh trong quá khứ với độ trễ 3 năm:

CFit = α0 + α1CFit-1 + α2CFit-2 + α3CFit-3 + εit (1.3)

 Kết quả hồi quy OLS cho mô hình dòng tiền

 Kết quả hồi quy FEM cho mô hình dòng tiền

 Kết quả hồi quy REM cho mô hình dòng tiền

Qua kết quả chạy 3 mô hình đều cho thấy kết quả thống nhất

rằng các dòng tiền hoạt động kinh doanh trong quá khứ (độ trễ 1 năm,

2 năm, 3 năm) đều có ảnh hưởng và ảnh hưởng cùng chiều đến dòng

tiền hoạt động kinh doanh tương lai. Điều này chấp nhận giả thuyết 1

đưa ra là: Dòng tiền hoạt động kinh doanh trong quá khứ có ảnh hưởng

cùng chiều đến dòng tiền hoạt động kinh doanh trong tương lai của

các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất thực phẩm niêm yết tại thị

trường chứng khoán Việt Nam.14

Theo kết quả nghiên cứu của doanh nghiệp sản xuất thực phẩm

niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thì kết quả hồi quy

REM mô hình cho rằng mô hình dự báo dòng tiền từ dòng tiền hoạt

động kinh doanh là tốt nhất mô hình độ trễ 3 năm, trong khi kết quả

hồi quy OLS và hồi quy REM mô hình cho rằng mô hình dự báo dòng

tiền từ dòng tiền hoạt động kinh doanh là tốt nhất mô hình độ trễ 2

năm.

Kết quả này tương đồng với các kết quả nghiên cứu trước về sự

ảnh hưởng của dòng tiền hoạt động kinh doanh trong quá khứ đến dòng

tiền tương lai như nghiên cứu của Barth Cram và Nelson (2001), Lê

Thanh Hiếu (2015), Nguyễn Hữu Ánh (2013).

pdf23 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 522 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Luận văn Nghiên cứu khả năng dự báo dòng tiền hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất thực phẩm niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng lai của dòng tiền quá khứ và kết quả nghiên cứu thống nhất mối quan hệ thuận chiều của dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong dự báo dòng tiền. Về kết hợp dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong quá khứ với các thành phần thông tin kế toán dồn tích cụ thể, ngoài ra cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh các nhân tố kế toán dồn tích kết hợp dòng tiền có ý nghĩa trong dự báo dòng tiền của doanh 4 nghiệp. Hầu hết các nghiên cứu đều nhất trí cho rằng mô hình dự báo sử dụng các nhân tố dự báo như trên có khả năng dự báo dòng tiền tốt hơn mô hình chỉ sử dụng lợi nhuận hoặc mô hình chỉ sử dụng dòng tiền. Các nghiên cứu tại Việt Nam: Nguyễn Hữu Ánh (2013) đã xây dựng mô hình dự báo dòng tiền từ HDKD trong tương lai từ các nhân tố dự báo là lợi nhuận quá khứ và dòng tiền quá khứ có độ trễ từ 1 đến 3 năm. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả thông tin lợi nhuận kế toán và dòng tiền trong quá khứ đều có khả năng dự báo dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tương lai. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hiếu (2015) tiếp sau và kế thừa nghiên cứu của Nguyễn Hữu Ánh (2013) và nghiên cứu của Đỗ Thị Hồng Nhung (2014). Kết quả của nghiên cứu là đồng nhất với nghiên cứu của Nguyễn Hữu Ánh (2013), theo đó cả thông tin lợi nhuận kế toán, dòng tiền và thành phần dòng tiền trong quá khứ đều có khả năng dự báo dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tương lai của các công ty; các thành phần kế toán dồn tích có ảnh hưởng đến dòng tiền hoạt động kinh doanh trong tương lai. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG DỰ BÁO DÒNG TIỀN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TỪ DÒNG TIỀN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ VÀ VAI TRÒ DỰ BÁO DÒNG TIỀN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG TƯƠNG LAI 1.1.1. Đặc điểm kế toán theo cơ sở dồn tích và kế toán theo cơ sở tiền 1.1.2. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ 1.1.3. Đặc điểm báo cáo lưu chuyển tiền tệ 1.2. CÁC MÔ HÌNH DỰ BÁO DÒNG TIỀN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Đã có nhiều nghiên cứu về mô hình dự báo dòng tiền đã được nghiên cứu trong và ngoài nước, nội dung tiếp theo của luận văn sẽ trình bày tổng quan lại các nghiên cứu làm nền tảng cho bài nghiên cứu của mình. 1.2.1. Mô hình của Barth và cộng sự (2001) Mô hình nghiên cứu khả năng dự báo dòng tiền của lợi nhuận quá khứ CFOi,t+1= β0 + β1EARNi,t + µi,t Mô hình nghiên cứu khả năng dự báo của các thành phần kế toán dồn tích CFOi,t+1 = β0+β1CFOi,t + β2∆ARt+ β3∆INVt+ β4∆APt+ β5DEPRi,t + β6OTHERi,t + µi,t Kết quả nghiên cứu từ mô hình đầu, các tác giả đưa ra kết luận lợi nhuận có mối quan hệ thuận chiều với dòng tiền trong dự báo dòng 6 tiền hoạt động kinh doanh trong tương lai. Kết quả nghiên cứu từ mô hình thứ hai, các tác giả đưa ra kết luận về mối quan hệ của các nhân tố độc lập và biến phụ thuộc dòng tiền hoạt động kinh doanh trong tương lai. Trong đó, ∆AP có mối quan hệ ngược chiều, CFO, ∆AR, ∆AP, ∆INV. DEPR, OTHER mối quan hệ thuận chiều. Đồng thời qua kiểm định, các tác giả cho rằng mô hình dòng tiền và các khoản dồn tích có ý nghĩa dự báo hơn mô hình chỉ sử dụng biến lợi nhuận. 1.2.2. Mô hình của Cheng và Hollie (2007) Mô hình nghiên cứu dự báo dòng tiền từ các thành phần dồn tích được Cheng và Hollie (2007) đề xuất nghiên cứu: CFOt+1 = α + βCFOt + β∆ARt + β∆APt + β∆INVt + βDEPRt + βOTHERt + βAMORTt + µt Kết quả nghiên cứu cho thấy các thành phần dồn tích đều cải thiện khả năng dự báo dòng tiền hoạt động kinh doanh trong tương lai so với dòng tiền và biến dồn tích tổng hợp. Đồng thời chỉ ra mối quan hệ giữa các nhân tố và biến phụ thuộc: ∆AP có mối quan hệ ngược chiều; CFO, ∆AR, ∆AP, ∆INV. DEPR, AMORT, OTHER mối quan hệ thuận chiều trong dự báo dòng tiền hoạt động kinh doanh trong tương lai. 1.2.3. Mô hình của Farshadfar và Monem (2012) CFit= α0 + α1 EARNit-1 + εit CFit= β0 + β1 CFit-1 + β2 TACit-1 +εit CFit= δ0 + δ1 CFit-1 + δ 2 DARit-1 + δ 3 DINVit-1 + δ 4 DAPit-1 + δ 5 DEPit-1 + δ 6 TXACit-1 + δ 7 OTHACit-1 +εit Kết quả nghiên cứu cho thấy các thành phần của dòng tiền và các thành phần dồn tích hữu ích hơn lợi nhuận (EARN); dòng tiền (CF) và khoản dồn tích gộp (TAC) trong việc dự báo dòng tiền hoạt động kinh doanh trong tương lai. Kết quả này chỉ ra từng thành phần 7 của dòng tiền và từng thành phần dồn tích có vai trò đóng góp cho khả năng dự báo thu nhập; trong đó DAP và TXAC có quan hệ ngược chiều với biến phụ thuộc; DAR, DINV, DEP, OTHAC có mối quan hệ cùng chiều. 1.2.4. Một số nhận xét về các nghiên cứu dự báo dòng tiền hoạt động kinh doanh Kết quả nghiên cứu về thành phần kế toán dồn tích tuy khác nhau về mô hình với biến được lựa chọn nghiên cứu nhưng kết quả đều cho thấy các thành phần dồn tích đều cải thiện khả năng dự báo dòng tiền hoạt động kinh doanh trong tương lai so với dòng tiền và lợi nhuận hoạt động kinh doanh trong quá khứ. Đồng thời chỉ ra mối quan hệ giữa các nhân tố và biến phụ thuộc: khoản phải trả có mối quan hệ ngược chiều; dòng tiền trong quá khứ, khoản phải thu, hàng tồn kho, khấu hao, chi phí trả trước, thành phần dồn tích có mối quan hệ thuận chiều trong dự báo dòng tiền hoạt động kinh doanh trong tương lai. Nghiên cứu dự báo dòng tiền hoạt động kinh doanh tại Việt Nam có những sự không thống nhất về kết quả nghiên cứu ở những nghiên cứu việc dòng tiền hoạt động kinh doanh trong quá khứ có ảnh hưởng đến dòng tiền tương lai hay không. Đồng thời chưa có nghiên cứu cụ thể về dự báo dòng tiền hoạt động kinh doanh cho ngành sản xuất thực phẩm. Do đó, thông qua tổng quan tài liệu nghiên cứu, luận văn tìm thấy khoảng trống nghiên cứu sau: Về không gian nghiên cứu dự báo dòng tiền: đa phần các nghiên cứu đều thực hiện ở nước ngoài; nghiên cứu về dự báo dòng tiền của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam mới xuất hiện vài năm gần đây và còn rất ít nghiên cứu. Về thời gian nghiên cứu: các nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu khá đa dạng ở các năm nhưng hầu hết là trước năm 2010. Trong thời đại 8 phát triển kinh tế có nhiều biến động khôn lường như hiện nay thì cũng rất cần các nghiên cứu sử dụng số liệu thu thập trong những năm gần đây để cung cấp thông tin phù hợp với bối cảnh kinh tế, xã hội hiện tại. Về nhân tố dự báo: chưa có nghiên cứu thực hiện tại thị trường chứng khoán Việt Nam cho các doanh nghiệp ngành sản xuất thực phẩm, do đó luận văn với mục tiêu kiểm định mô hình dự báo dòng tiền cho khối ngành này. Từ đó cung cấp thông tin hữu ích, bổ sung cho dự báo dòng tiền ngành sản xuất thực phẩm. 9 CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.1. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ NGÀNH SẢN XUẤT THỰC PHẨM VIỆT NAM 2.1.1 Đặc điểm thị trường chứng khoán Việt Nam Theo Báo cáo tình hình thị trường chứng khoán năm 2017 của Ủy ban Chứng khoán Nhà Nước, số lượng công ty niêm yết mới tăng 19.34% so với năm 2016. Số lượng công ty niêm yết đến 31/12/2017 là 2036 công ty. Trong bối cảnh nền kinh tế vĩ mô ổn định và có nhiều cải thiện, cùng với các giải pháp tái cơ cấu nền kinh tế và tái cấu trúc thị trường chứng khoán đã có những thành quả nhất định, thị trường chứng khoán Việt Nam trong năm qua có sự cải thiện tích cực về nhiều mặt. 2.1.2 Đặc điểm ngành sản xuất thức phẩm Việt Nam Với bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu sắc và môi trường cạnh tranh ngày càng phức tạp, nhiều doanh nghiệp Việt Nam hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp thực phẩm cũng đã nhận thức được rõ nét hơn tầm quan trọng sống còn của việc không ngừng nâng cao nội lực, cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ tiên tiến để đổi mới, nâng cao phẩm cấp sản phẩm để tiếp cận và đáp ứng phù hợp hơn các nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Từ những đặc điểm trên, các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm ở Việt Nam cần lượng tiền mặt và tương đương tiền để duy trì thanh khoản và đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh tuy nhiên đa số các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm lại có nguồn vốn đầu tư thấp, đầu tư cho tài sản cố định lớn. Do đó các phân tích về dòng tiền liên quan chủ yếu đến dòng tiền hoạt động kinh doanh là cần thiết cho nhóm ngành này. 10 2.2. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU Sau tìm hiểu các nghiên cứu trước và khoảng trống nghiên cứu tìm thấy, luận văn đưa ra giả thuyết nghiên cứu: Giả thuyết 1 (H1): Dòng tiền hoạt động kinh doanh trong quá khứ có ảnh hưởng cùng chiều đến dòng tiền hoạt động kinh doanh trong tương lai của các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất thực phẩm niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Giả thuyết 2 (H2): Lợi nhuận hoạt động trong quá khứ có ảnh hưởng cùng chiều đến dòng tiền hoạt động kinh doanh trong tương lai của các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất thực phẩm niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Giả thuyết 3 (H3): Dòng tiền hoạt động kinh doanh trong quá khứ và các thành phần dữ liệu kế toán dồn tích có ảnh hưởng đến dòng tiền hoạt động kinh doanh trong tương lai của các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất thực phẩm niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Để thực hiện kiểm định 3 giả thuyết trên, luận văn xây dựng mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu phù hợp và sẽ được trình bày ở mục tiếp sau. 2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Với các nghiên cứu đã được thực nghiệm trước đây và các giả thuyết trên, luận văn xây dựng các mô hình nghiên cứu sau Mô hình 1: Kiểm tra khả năng dự báo của dòng tiền hoạt động kinh doanh đối với dòng tiền hoạt động kinh doanh trong tương lai CFit = α0 + α1CFit-j + εit (1) Mô hình 2: Kiểm tra khả năng dự báo của lợi nhuận đối với dòng tiền hoạt động kinh doanh trong tương lai CFit = δ0 + δ1EARNit-j + εit (2) 11 Mô hình 3: Kiểm tra các thành phần dữ liệu kế toán dồn tích ảnh hưởng đến dòng tiền hoạt động kinh doanh trong tương lai CFit = β0 + β1CFit-j +β2ARit-j +β3APit-j +β4INVit-j +β5DEPRit-j +β6AMORTit-j +β7TAXit-j +β8OTCit-j +εit (3) 2.4. BIẾN NGHIÊN CỨU Các biến trong mô hình nghiên cứu được xây dựng và lấy số liệu từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp, cụ thể: - CF: dòng tiền ròng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ - EARN: lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - ARR: sự thay đổi khoản phải thu- chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ - AP: sự thay đổi khoản phải trả - chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ - INV: sự thay đổi hàng tồn kho - TAX: thuế phải nộp trong kỳ trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ - DEPR: chi phí khấu hao tài sản cố định - AMORT: chi phí trích trước - OTC = EARN - CF - ∆AR - ∆INV + ∆AP + DERP + AMORT + TAX : thành phần dồn tích khác 2.5. CHỌN MẪU VÀ THU THẬP DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU Để đảm bảo kết quả nghiên cứu, luận văn chọn ngẫu nhiên dữ liệu của 50 công ty ngành sản xuất thực phẩm niêm yết trên cả 2 sàn chứng khoán trong giai đoạn 5 năm 2012-2016. Báo cáo tài chính được lập theo quyết định 15 và thông tư 200. Dữ liệu nghiên cứu của 50 doanh nghiệp trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016. 2.6. XỬ LÝ DỮ LIỆU 12 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU 3.1.1. Thống kê mô tả dữ liệu Luận văn trước hết sẽ bày thống kê mô tả về dữ liệu nghiên cứu: giá trị trung bình, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, độ lệch chuẩn của các biến số sử dụng trong nghiên cứu dự báo dòng tiền của doanh nghiệp sản xuất thực phẩm niêm yết trên thi trường chứng khoán Việt Nam. Căn cứ vào độ lệch chuẩn của EARN, CF và các dữ liệu thành phần kế toán dồn tích có thể nhận thấy các thành phần kế toán dồn tích có độ lệch chuẩn thấp nhất.. Từ đó cho thấy thông tin của các thành phần dồn tích có trong lợi nhuận ổn định hơn thông tin lợi nhuận và hơn thông tin dòng tiền và có thể suy luận rằng các thành phần thông tin kế toán dồn tích có trong lợi nhuận là quan trọng và ổn định cao. Quan sát giá trị trung bình của các thành phần thông tin kế toán dồn tích cụ thể đều có giá trị âm điều này chứng tỏ các doanh nghiệp trong ngành sản xuất thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam đều có giá trị phải thu, phải trả, hàng tồn kho, chi phí trả trước và chi phí khấu hao tài sản cố định cuối năm tăng giảm với đầu năm. 3.1.2. Phân tích tương quan Số liệu thống kê cho thấy dòng tiền tương lai và dòng tiền quá khứ có quan hệ cùng chiều, hệ số tương quan giữa dòng tiền năm trước và dòng tiền năm sau là dương. Số liệu thống kê cho thấy dòng tiền tương lai và lợi nhuận có quan hệ cùng chiều, hệ số tương quan giữa dòng tiền năm trước và lợi nhuận năm sau là dương. 13 Bảng số liệu cho thấy dòng tiền hoạt động kinh doanh có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận hoạt động kinh doanh, chi phí phải trả, chi phí khấu hao, chi phí và các khoản dồn tích khác; quan hệ ngược chiều với các khoản phải thu, hàng tồn kho, chi phí trả trước và khoản thuế phải trả trong năm. 3.2. KẾT QUẢ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 3.2.1. Kết quả mô hình dự báo của dòng tiền hoạt động kinh doanh đối với dòng tiền hoạt động kinh doanh trong tương lai Mô hình đơn biến, dự báo dòng tiền hoạt động kinh doanh trên cơ sở dòng tiền hoạt động kinh doanh trong quá khứ với độ trễ 1 năm: CFit = α0 + α1CFit-1 + εit (1.1) Mô hình đa biến, dự báo dòng tiền hoạt động kinh doanh trên cơ sở dòng tiền hoạt động kinh doanh trong quá khứ với độ trễ 2 năm: CFit = α0 + α1CFit-1 + α2CFit-2 + εit (1.2) Mô hình đa biến, dự báo dòng tiền hoạt động kinh doanh trên cơ sở dòng tiền hoạt động kinh doanh trong quá khứ với độ trễ 3 năm: CFit = α0 + α1CFit-1 + α2CFit-2 + α3CFit-3 + εit (1.3)  Kết quả hồi quy OLS cho mô hình dòng tiền  Kết quả hồi quy FEM cho mô hình dòng tiền  Kết quả hồi quy REM cho mô hình dòng tiền Qua kết quả chạy 3 mô hình đều cho thấy kết quả thống nhất rằng các dòng tiền hoạt động kinh doanh trong quá khứ (độ trễ 1 năm, 2 năm, 3 năm) đều có ảnh hưởng và ảnh hưởng cùng chiều đến dòng tiền hoạt động kinh doanh tương lai. Điều này chấp nhận giả thuyết 1 đưa ra là: Dòng tiền hoạt động kinh doanh trong quá khứ có ảnh hưởng cùng chiều đến dòng tiền hoạt động kinh doanh trong tương lai của các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất thực phẩm niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam. 14 Theo kết quả nghiên cứu của doanh nghiệp sản xuất thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thì kết quả hồi quy REM mô hình cho rằng mô hình dự báo dòng tiền từ dòng tiền hoạt động kinh doanh là tốt nhất mô hình độ trễ 3 năm, trong khi kết quả hồi quy OLS và hồi quy REM mô hình cho rằng mô hình dự báo dòng tiền từ dòng tiền hoạt động kinh doanh là tốt nhất mô hình độ trễ 2 năm. Kết quả này tương đồng với các kết quả nghiên cứu trước về sự ảnh hưởng của dòng tiền hoạt động kinh doanh trong quá khứ đến dòng tiền tương lai như nghiên cứu của Barth Cram và Nelson (2001), Lê Thanh Hiếu (2015), Nguyễn Hữu Ánh (2013). 3.2.2. Kết quả mô hình dự báo của lợi nhuận đối với dòng tiền hoạt động kinh doanh trong tương lai Mô hình đơn biến, dự báo dòng tiền hoạt động kinh doanh trên cơ sở lợi nhuận hoạt động kinh doanh trong quá khứ với độ trễ 1 năm: CFit = δ0 + δ1EARNit-j + εit (2.1) Mô hình đa biến, dự báo dòng tiền hoạt động kinh doanh trên cơ sở lợi nhuận hoạt động kinh doanh trong quá khứ với độ trễ 2 năm: CFit = δ 0 + δ 1EARNit-1 + δ 2EARNit-2 + εit (2.2) Mô hình đa biến, dự báo dòng tiền hoạt động kinh doanh trên cơ sở lợi nhuận hoạt động kinh doanh trong quá khứ với độ trễ 3 năm: CFit = δ 0 + δ 1EARNit-1 + δ 2EARNit-2 + δ 3EARNit-3 + εit (2.3)  Kết quả hồi quy OLS cho mô hình dòng tiền  Kết quả hồi quy FEM cho mô hình dòng tiền  Kết quả hồi quy REM cho mô hình dòng tiền Qua kết quả chạy 3 mô hình đều cho thấy kết quả thống nhất rằng các lợi nhuận hoạt động kinh doanh trong quá khứ (độ trễ 1 năm, 2 năm, 3 năm) đều có ảnh hưởng và ảnh hưởng cùng chiều đến dòng 15 tiền hoạt động kinh doanh tương lai. Điều này chấp nhận giả thuyết 2 của luận văn đưa ra là: Lợi nhuận hoạt động trong quá khứ có ảnh hưởng cùng chiều đến dòng tiền hoạt động kinh doanh trong tương lai của các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất thực phẩm niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Theo kết quả nghiên cứu của doanh nghiệp sản xuất thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thì kết quả hồi quy mô hình cho rằng mô hình dự báo dòng tiền từ dòng tiền hoạt động kinh doanh là tốt nhất mô hình độ trễ 3 năm. Kết quả này tương đồng với các kết quả nghiên cứu trước về sự ảnh hưởng của lợi nhuận hoạt động kinh doanh trong quá khứ đến dòng tiền tương lai như nghiên cứu của Dechow, Kothari và Watts(1998), Barth Cram và Nelson (2001). 3.2.3. Kết quả mô hình dự báo của các thành phần dữ liệu kế toán dồn tích ảnh hưởng đến dòng tiền hoạt động kinh doanh trong tương lai Mô hình đa biến, dự báo dòng tiền hoạt động kinh doanh trên cơ sở các thành phần dữ liệu kế toán dồn tích trong quá khứ với độ trễ 1 năm: CFit = β0 + β1CFit-1 +β2ARit-1 +β3APit-1 +β4INVit-1 +β5DEPRit- 1 + β6AMORTit-1 +β7TAXit-1 +β8OTCit-1 +εit (3.1) Mô hình đa biến, dự báo dòng tiền hoạt động kinh doanh trên cơ sở các thành phần dữ liệu kế toán dồn tích trong quá khứ với độ trễ 2 năm: CFit = β0 + β1CFit-1 + β2CFit-2 +β3ARit-1 + β4ARit-2 +β5APit-1 + β6APit-2 +β7INVit-1 + β8INVit-2 +β9DEPRit-1 + β10DEPRit-2 + β11AMORTit-1 + β12AMORTit-2 +β13TAXit-1 + β14TAXit-2 +β15OTCit-1 + β16OTCit-2 +εit (3.2) 16 Mô hình đa biến, dự báo dòng tiền hoạt động kinh doanh trên cơ sở các thành phần dữ liệu kế toán dồn tích trong quá khứ với độ trễ 3 năm: CFit = β0 + β1CFit-1 + β2CFit-2 + β3CFit-2 +β4ARit-1 + β5ARit-2 + β6ARit-1 +β7APit-1 + β8APit-2 + β9APit-1 +β10INVit-1 + β11INVit-2 + β12INVit-1 +β13DEPRit-1 + β14DEPRit-2 + β15DEPRit-2 + β16AMORTit-1 + β17AMORTit-2 + β18AMORTit-2 +β19TAXit-1 + β20TAXit-2 + β21TAXit-1 +β22OTCit-1 + β23OTCit-2 + β24OTCit-2 +εit (3.3)  Kết quả hồi quy OLS cho mô hình dòng tiền  Kết quả hồi quy FEM cho mô hình dòng tiền  Kết quả hồi quy REM cho mô hình dòng tiền Qua kết quả chạy 3 mô hình đều cho thấy kết quả thống nhất rằng dòng tiền hoạt động kinh doanh cùng với các thành phần kế toán dồn tích trong quá khứ (độ trễ 1 năm, 2 năm, 3 năm) đều có ảnh hưởng đến dòng tiền hoạt động kinh doanh tương lai. Điều này chấp nhận giả thuyết 3 của luận văn đưa ra là: Dòng tiền hoạt động kinh doanh trong quá khứ và các thành phần dữ liệu kế toán dồn tích có ảnh hưởng đến dòng tiền hoạt động kinh doanh trong tương lai của các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất thực phẩm niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Theo kết quả nghiên cứu của doanh nghiệp sản xuất thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thì 3 kết quả hồi quy OLS, REM, FEM mô hình đều cho rằng mô hình dự báo dòng tiền từ dòng tiền hoạt động kinh doanh từ dòng tiền và các thành phần kế toán dồn tích tốt nhất là mô hình độ trễ 3 năm. Kết quả nàytương đồng với các kết quả nghiên cứu trước về sự ảnh hưởng của lợi nhuận hoạt động kinh doanh trong quá khứ đến 17 dòng tiền tương lai như nghiên cứu của Dechow, Kothari và Watts(1998), Barth Cram và Nelson (2001), Lê Thanh Hiếu (2015), Đỗ Thị Hồng Nhung (2014) 3.3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Căn cứ vào kết quả của kiểm định Hausman Test, hồi quy FEM là phù hợp hơn hồi quy REM cho tất cả các mô hình dự báo dòng tiền của các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam do giá trị Prob bé hơn 0,05. Để đánh giá khả năng dự báo của mô hình luận văn dựa vào giá trị hệ số hồi quy điều chỉnh (Adjusted – R2). Kết quả hệ số hồi quy điều chỉnh của các mô hình được tổng hợp ở Bảng 3.24 Bảng 3.24 cho thấy, nhìn chung mô hình FEM có hệ số xác định hiệu chỉnh (Adjusted – R2) cao hơn OLS và REM ở tất cả các mô hình dự báo dòng tiền. Theo kết quả hồi quy mô hình lợi nhuận trễ 1 năm, hệ số xác định hiệu chỉnh của hồi quy FEM là 92.14%, trong khi hệ số này ở hồi quy OLS là 87.83% và ở hồi quy REM là 80.92%. Do đó, có thể nhận thấy mô hình FEM là mô hình hồi quy phù hợp nhất trong số các mô hình OLS, FEM, REM để thảo luận. Qua bảng 3.25 ta thấy nhận thấy: khi mô hình có sử dụng các biến độc lập độ trễ càng nhiều thì khả năng dự báo của mô hình càng tăng. Mô hình sử dụng các biến độc lập có độ trễ 3 năm có khả năng dự báo cao hơn mô hình sử dụng biến độc lập có độ trễ 2 năm và 1 năm. Mô hình dòng tiền 1.1 sử dụng biến độc lập là dòng tiền hoạt động kinh doanh trễ 1 năm để dự báo dòng tiền có hệ số xác định hiệu chỉnh là 91.27% trong khi hệ số này ở mô hình 1.3 sử dụng biến độc lập là dòng tiền hoạt động kinh doanh trễ lên tới 3 năm để dự báo dòng tiền là 97.04%. Mô hình dòng tiền 2.1 sử dụng biến độc lập là lợi nhuận trễ 1 năm để dự báo dòng tiền có hệ số xác định hiệu chỉnh là 18 92.14% trong khi hệ số này ở mô hình 2.3 sử dụng biến độc lập là lợi nhuận trễ lên tới 3 năm để dự báo dòng tiền là 92.51%. Bảng 3.26 cung cấp thông tin về giá trị hệ số hồi quy điều chỉnh đã được sắp xếp từ thấp đến cao (khả năng dự báo tăng dần): Bảng 3. 1 Giá trị hệ số hồi quy điều chỉnh (Adjusted R2) của các mô hình FEM (Sắp xếp lại) Mô hình Tên mô hình Hệ số hồi quy điều chỉnh 1.2 Mô hình dòng tiền (trễ 2 năm) 0.905838 1.1 Mô hình dòng tiền (trễ 1 năm) 0.912753 2.2 Mô hình lợi nhuận (trễ 2 năm) 0.917030 2.1 Mô hình lợi nhuận (trễ 1 năm) 0.921479 2.3 Mô hình lợi nhuận (trễ 3 năm) 0.925133 3.1 Mô hình các thành phần dữ liệu kế toán dồn tích (trễ 1 năm) 0.936220 3.2 Mô hình các thành phần dữ liệu kế toán dồn tích (trễ 2 năm) 0.960893 1.3 Mô hình dòng tiền (trễ 3 năm) 0.970433 3.3 Mô hình các thành phần dữ liệu kế toán dồn tích (trễ 3 năm) 0.989837 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả) Qua bảng 3.26 ta thấy mô hình dòng tiền kết hợp với các thành phần thông tin kế toán dồn tích (ở tất cả các độ trễ của biến độc lập) là mô hình có hệ số hồi quy điều chỉnh cao nhất vì vậy có khả năng dự báo tốt nhất so với 2 mô hình còn lại (mô hình lợi nhuận, mô hình 19 dòng tiền). Dòng tiền hoạt động kinh doanh trong quá khứ kết hợp với các thành phần dồn tích có trong lợi nhuận có khả năng giải thích được từ 93% tới 98% sự thay đổi của dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trong tương lai. Như vậy, Luận văn đã có bằng chứng kết luận rằng mô hình dự báo dòng tiền tốt nhất chính là mô hình sử dụng dòng tiền quá khứ kết hợp với các thành phần dồn tích có trong lợi nhuận cụ thể (sự thay đổi hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản chi phí trả trước, các khoản phải trả, thuế đã nộp trong kì, chi phí khấu hao TSCĐ, thành phần dồn tích khác). 20 CHƯƠNG 4 CÁC KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 4.1. CÁC KHUYẾN NGHỊ TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của luận văn đã cho thấy: bằng sử dụng phương pháp dự báo định lượng, hồi quy FEM và hồi quy từng bước cho các mô hình dự báo mà trong đó các thông tin sử dụng để dự báo là thông tin kế toán lấy từ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã cho thấy các thông tin kế toán rất có ý nghĩa trong dự báo dòng tiền tương lai, khả năng dự báo khi sử dụng các thông tin kế toán này từ 93% tới 98%. Điều này có nghĩa là các thông tin kế toán trích từ Báo cáo tài chính của Doanh nghiệp có thể giải thích được tới 98% sự biến động của dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tương lai của doanh nghiệp. Do đó luận văn có một số khuyến nghị: Khuyến nghị dành cho tổ chức: Các thông tin kế toán giúp ích cho dự báo dòng tiền tương lai đó là: dòng tiền quá khứ, lợi nhuận quá khứ, dòng tiền kết hợp với các thành phần thông tin dồn tích (chi phí khấu hao, số chênh lệch cuối kỳ và đầu kỳ của các khoản phải thu, hàng tồn kho, các khoản phải trả). Do đó, các nhà quản lý doanh nghiệp cần áp dụng thêm phương pháp dự báo dòng tiền bên cạnh việc áp dụng các phương pháp dự báo truyền thống để có thêm thông tin trong quá trình ra quyết định. Khuyến nghị dành cho nhà đầu tư: Nhiều doanh nghiệp cố tình điều chỉnh lợi nhuận vì vậy các nhà đầu tư không thể biết doanh nghiệp có dòng tiền thực hay chỉ là lãi trên sổ sách. Do đó, trong trường hợp này, nhà đầu tư cần có cái nhìn tổng quát về kết quả kinh doanh cũng như dòng tiền của doanh nghiệp để phân tích được khoản lãi/lỗ trong doanh nghiệp có phát sinh dòng tiền thực hay không, nhà đầu tư cần phải dự đoán được dòng tiền tương lai của doanh nghiệp mình đầu tư. 21 Kết quả nghiên cứu của Luận văn đã cung cấp các bằng chứng thực nghiệm cho thấy các nhà đầu tư có thể thực hiện dự báo dòng tiền cho mỗi doanh nghiệp chỉ dựa trên các thông tin trích từ Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đó với các nhân tố được sử dụng trong mô hình dự báo này có khả năng giải thích từ 93% tới 98% sự biến động trong giá trị dòng tiền tương lai tùy thuộc vào thông tin sử dụng để dự báo lấy ở độ trễ 1, 2 hay 3 năm trước khi dự báo. 4.2. ĐÓNG GÓP VÀ HẠN CHẾ CỦA

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_luan_van_nghien_cuu_kha_nang_du_bao_dong_tie.pdf
Tài liệu liên quan