Hausman và Sagan cho biết không còn hiện tượng biến
nội sinh trong mô hình hồi quy 2SLS và kiểm định WuHausman
và Hansen’J cho biết không còn hiện tượng
biến nội sinh trong mô hình hồi quy GMM. Nghiên cứu
sử dụng kết quả mô hình hồi quy 2SLS để giải thích ảnh
hưởng của minh bạch và công bố thông tin đến tỷ số
ROE. Minh bạch và CBTT, sở hữu quản trị, sở hữu nước
ngoài có tương quan thuận với tỷ số ROE ở mức ý nghĩa
1%. Đòn bẩy tài chính có tương quan nghịch với tỷ số
ROE .
35 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 370 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Minh bạch và công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuyết ở phần sau.
2.2.5 Lý thuyết quan hệ người quản lý
Lý thuyết quan hệ người quản lý (Donaldson and
Davis, 1991) cho thấy một mối liên hệ chặt giữa các nhà
quản lý và sự thành công của công ty, và cho rằng lợi ích
của của cổ đông sẽ được tối đa hóa nếu có sự kiêm nhiệm
Tổng giám đốc điều hành của chủ tịch HĐQT. Lý thuyết
này giải thích việc kiêm nhiệm giúp tăng cường sự giám
sát CBTT, và thực thi làm giảm các sai sót trong điều
hành.
2.2.6. Lý thuyết chi phí giao dịch
Lý thuyết chi phí giao dịch (Williamson, 1979) xem
chi phí giao dịch là một trọng tâm của nghiên cứu kinh
tế. Chi phí giao dịch là một lý thuyết giải thích rằng hầu
hết mọi thứ có thể được hợp lý hóa bằng cách trả một chi
phí giao dịch được chỉ định phù hợp; và xem việc xử lý
thông tin hiệu quả khi giao dịch là một khái niệm quan
trọng.
2.2.7 Cơ sở về mối quan hệ giữa công bố thông tin, chi
phí vốn chủ sở hữu và hiệu quả tài chính
Các mệnh đề của lý thuyết đại diện cung cấp lý luận
cơ bản về mối quan hệ giữa người chủ sở hữu, người đại
diện, CBTT và chi phí vốn chủ sở hữu, hiện quả tài
chính. Mệnh đề (1) kết luận CBTT của CTNY từ người
đại diện nhằm để thông báo đến người chủ sở hữu là các
hoạt động của họ chủ yếu vì mục đích đem lại lợi ích cho
cổ đông. Mệnh đề (2) cho biết khi thông tin được công bố
rộng rãi, minh bạch làm cho người chủ sở hữu CTNY có
thể xác minh hành vi của người đại diện thực chất vì lợi
9
ích của cổ đông. Mệnh đề (3) cho biết hệ thống CBTT là
giải pháp hữu hiệu giảm bất cân xứng thông tin giữa
người chủ sở hữu và người đại diện và có ảnh hưởng tích
cực đến sự kiểm soát hành vi của người đại diện.
Cheynel (2013) đã cung cấp một lý thuyết liên hệ
giữa CBTT và chi phí vốn chủ sở hữu, hiệu quả tài chính:
- Khi có nhiều thông tin công bố từ CTNY sẽ dẫn đến chi
phí vốn chủ sở hữu của các CTNY công bố thông tin
giảm dần.
- Thông tin bất cân xứng khi được thu hẹp giữa các bên
sẽ giúp CTNY giảm được chi phí vốn chủ sở hữu và tăng
hiệu quả kinh doanh.
2.3 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM
2.3.1. Chỉ số công bố thông tin trên thế giới
Các thị trường chứng khoán trên thế giới đánh giá
mức độ CBTT của các CTNY dựa trên các bộ chỉ số sau:
bộ thẻ điểm Quản trị công ty (OECD, 2004); chỉ số minh
bạch và CBTT của Standard and Poors (Patel, 2002); hệ
thống xếp hạng minh bạch và CBTT của Đài Loan (SFI,
2006); chỉ số Quản trị và minh bạch của Singapore
(2012). Các bộ chỉ số trên hướng đến minh bạch hóa
CBTT, giảm thông tin bất cân xứng giữa nhà đầu tư và
người quản lý công ty.
2.3.2 Chỉ số công bố thông tin tại Việt Nam
Lê Trường Vinh và Hoàng Trọng (2008) là hai người
đầu tiên nghiên cứu minh bạch CBTT của các CTNY tại
Sở GDCK Thành phố Hồ Chí Minh. Tiếp theo, các tác
giả Grey Tower, Kelly Anh Vu, và Glennda Scully tại
Đại học Curtin, Australia đã sử dụng bộ thẻ điểm quản
trị công ty thiết lập bộ chỉ số CBTT “VnDI” với 84 câu
hỏi và nghiên cứu trên 45 CTNY tại Sở GDCK TP Hồ
Chí Minh và Hà Nội năm 2008.
10
Tạ Quang Bình (2012) nghiên cứu mức độ CBTT
của 199 CTNY trên TTCK Việt Nam trong năm 2009.
Bộ tiêu chí bản câu hỏi được thiết lập dựa trên Luật
Doanh Nghiệp 2005 và Luật Chứng khoán 2006.
Hieu and Lan (2017) vận dụng đặc điểm bộ tiêu chí
của Tower et al., (2011) để thiết lập chỉ số CBTT tự
nguyện Việt Nam với 42 câu hỏi dựa trên Thông tư
52/BTC/2012 về CBTT của CTNY nghiên cứu 205
CTNY trên TTCK Việt Nam.
Trương Đông Lộc và Nguyễn Thị Kim Anh (2016)
xây dựng bộ chỉ số minh bạch và CBTT theo chỉ số T&D
của S&P (2002) với 53 tiêu chí và đánh giá 278 CTNY
tại Sở GDCK TP Hồ Chí Minh trong năm 2014.
Lê Thị Mỹ Hạnh (2015) đã nghiên cứu minh bạch
thông tin tài chính của 178 CTNY trên Sở GDCK TP Hồ
Chí Minh từ năm 2011-2012. Phương pháp thang đo
linker 5 cấp đã được sử dụng để chấm điểm 13 tiêu chí về
minh bạch thông tin tài chính của các CTNY.
Chỉ có ít nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ CBTT dạng
chỉ số của CTNY đến chi phí vốn và hiệu quả tài chính,
lợi nhuận, và không phổ biến nên không khuyến khích
các công ty thực hiện minh bạch và CBTT.
2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch và công
bố thông tin của các công ty niêm yết
* Quản trị công ty: Cheung et al., (2007); Zhang and Li
(2008); Andrade et al., (2014) đã chỉ ra đặc điểm quản trị
công ty có liên hệ chặt với mức độ CBTT. Thành phần
ban quản trị công ty có ảnh hưởng nhiều đến sự minh
bạch và CBTT của CTNY. Trên TTCK Việt Nam, Ngô
Thu Giang và Đặng Anh Tuấn (2013), Nguyễn Thị
Phương Hồng và Lê Hoàng Trung (2016) tìm thấy có
mối liên hệ giữa đặc điểm công ty và hoạt động CBTT
của CTNY. Công bố thông tin được thực hiện tốt hơn ở
những CTNY có sự độc lập trong quản lý giữa Ban giám
đốc với Hội đồng quản trị.
11
* Quy mô công ty: Stiglbauer (2010); Đặng Ngọc Hùng
(2016), Nguyễn Thị Phương Hồng và Lê Hoàng Trung
(2016) đã chỉ ra yếu tố quy mô công ty có tương quan
thuận với mức độ minh bạch CBTT của CTNY.
* Cấu trúc sở hữu: Stiglbauer (2010) cũng tìm thấy một
mối tương quan thuận giữa cấu trúc sở hữu với sự minh
bạch thông tin về quản trị công ty và hiệu quả công ty.
Mức độ CBTT của CTNY chịu tác động của sở hữu quản
trị, sở hữu gia đình, sở hữu nhà nước, sở hữu khối ngoại
(Fan and Wong, 2002; Eng and Mak, 2003; Cheng and
Courtenay, 2006).
* Kiểm soát từ bên ngoài công ty: Nhiều nghiên cứu kết
luận yếu tố công ty kiểm toán độc lập có ảnh hưởng đến
mức độ công bố thông tin tài chính của công ty niêm yết
(Đặng Ngọc Hùng, 2016; Nguyễn Thị Phương Hồng và
Lê Hoàng Trung, 2016).
* Môi trường pháp luật: Môi trường pháp lý là một
nguyên nhân quan trọng có ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng thông tin công bố và tính minh bạch thông tin của
các CTNY trên TTCK Việt Nam (Nguyễn Thị Hải Hà,
2011). Các quy định phát luật về CBTT là cơ sở bắt buộc
các CTNY tuân thủ và thực hiện tại các TTCK trên thế
giới.
2.3.4. Ảnh hưởng của minh bạch và công bố thông tin
đến chi phí vốn chủ sở hữu công ty niêm yết
Ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng đến chi phí vốn
chủ sở hữu dựa trên cơ sở lý thuyết kinh tế học tài chính
là mối quan hệ lợi suất với rủi ro. Bất cân xứng thông tin
làm tăng rủi ro đầu tư và do đó nhà đầu tư yêu cầu lợi
suất cao hơn (chi phí vốn chủ sở hữu tăng lên). Barry and
Brown (1985) đã kết luận rằng cải thiện mức độ thông tin
công bố có thể làm giảm chi phí vốn cổ phần thông qua
việc hạn chế rủi ro không thể đa dạng hóa danh mục đầu
tư. Verrecchia (1982) kết luận là minh bạch thông tin làm
giảm mức độ bất cân xứng thông tin, chi phí đại diện từ
12
đó giảm chi phí vốn chủ sở hữu. Có hai dạng chi phí vốn
được giảm đi do minh bạch thông tin: tăng tính thanh
khoản thị trường do giảm chí phí giao dịch (Amihud and
Mendelson, 1986; Diamond and Verrechia, 1991) và
giảm rủi ro thông tin cho các nhà đầu tư (Coles et
al.,1995).Yang and Li (2013); Khlif et al.,(2015) đã kết
luận CBTT có ảnh hưởng nghịch chiều đến chi phí vốn
chủ sở hữu của các công ty niêm yết.
2.3.5. Ảnh hưởng của minh bạch và công bố thông tin
đến hiệu quả tài chính công ty niêm yết
Aksu and Kosedag (2005) đã chỉ ra rằng các CTNY có
chỉ số minh bạch và CBTT tài chính cao thường có lợi
nhuận cao. Nghiên cứu của Stiglbauer (2010 cho thấy sự
minh bạch thông tin về quản trị công ty có một mối
tương quan thuận với hiệu quả tài chính của công ty.
Sharif and Lai (2015) đã kết luận CBTT của công ty có
ảnh hưởng cùng chiều với lợi nhuận CTNY.
Nghiên cứu của Ngô Thu Giang và Đặng Anh Tuấn
(2013); Đinh Bảo Ngọc và Nguyễn Chí Cường (2016)
kết luận minh bạch và CBTT có tương quan thuận với
lợi nhuận CTNY.
2.4 Kết luận
Kết quả lược khảo cho thấy: (i) minh bạch và CBTT
của CTNY là khái niệm gắn liền nhau khi công ty thực
hiện công bố thông tin trên TTCK thế giới và Việt Nam;
(ii) lý thuyết cơ bản để dùng giải thích các yếu tố ảnh
hưởng đến minh bạch và CBTT của CTNY, và ảnh
hưởng của minh bạch và CBTT đến chi phí vốn chủ sở
hữu, hiệu quả tài chính của CTNY là lý thuyết thông tin
bất cân xứng, lý thuyết đại diện, lý thuyết tín hiệu; (iii)
các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan gần nhất được
lược khảo tài liệu trong luận án kết hợp với các lý thuyết
kinh tế cung cấp cơ sở để giải thích các giả thuyết đặt ra
trong chương sau.
13
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU
Phương pháp chọn mẫu của luận án là nghiên cứu
toàn bộ các CTNY đã niêm yết từ 5 năm trở lên tại
HOSE và HNX (trừ UpCom). Kết quả chọn được 484
công ty có đủ dữ liệu 3 năm liên tục từ 2014-2016, gồm
có 271 công ty niêm yết tại HOSE và 213 công ty niêm
yết tại HNX, tương đương 1452 quan sát. Dữ liệu nghiên
cứu để phân tích là các loại báo cáo: Báo cáo thường niên
CTNY, báo cáo tài chính năm, bán niên, quý; báo cáo
CBTT công khai tại UBCK Nhà nước, HOSE và HNX,
trang web của công ty niêm yết.
3.2 PHƯƠNG PHÁP THIẾT LẬP BỘ TIÊU CHÍ
MINH BẠCH VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
3.2.1 Cơ sở thiết lập bộ tiêu chí đánh giá mức độ minh
bạch và công bố thông tin
Luận án sử dụng cơ sở thiết lập bộ chỉ số công bố thông
tin của ba mô hình sau: (i) công bố thông tin theo thẻ
điểm Quản trị công ty; (ii) chỉ số minh bạch và công bố
thông tin theo Standard and Poors (2002); (iii) chỉ số
quản trị và minh bạch thông tin và (iv) khung pháp lý về
công bố thông tin của CTNY trên TTCK Việt Nam
(Thông tư 121/2012/TT-BTC; Thông tư 200/2014/TT-
BTC; Thông tư 155/2015/TT-BTC; Nghị định
108/2013/NĐ-CP; Nghị định số 105/2013/NĐ-CP) .
3.2.2 Khung phân tích xây dựng bộ tiêu chí đánh giá
mức độ minh bạch và CBTT của CTNY trên TTCK
Việt Nam
14
Do hạn chế về số trang nên phần xây dựng bộ tiêu chí chỉ
số minh bạch và CBTT của CTNY không trình bày trong
bảng tóm tắt.
3.3 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
Luận án sử dụng thống kê mô tả để mô tả đặc điểm quản
trị và tài chính của các CTNY được khảo sát. Để xác định
ảnh hưởng của các yếu tố đến minh bạch và CBTT, ảnh
hưởng minh bạch và CBTT đến chi phí vốn chủ sở hữu,
hiệu quả tài chính luận án sử dụng phương pháp phân
tích hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effects) và hiệu ứng
cố định (Fixed Effects) để ước lượng mô hình (3.4), (3.8)
và (3.12). Kiểm định Hausman (1978) được sử dụng để
lựa chọn mô hình ước lượng phù hợp giữa hai mô hình
FE và RE. Tuy nhiên, kết quả ước lượng bằng hai
phương pháp ước lượng này có thể bị chệch do có hiện
tượng nội sinh trong mô hình. Phương pháp bình phương
nhỏ nhất hai bước (Two Stages Least Square-2SLS) và
Moments tổng quát (Generalized Method of Moments-
GMM) được sử dụng để khắc phục hiện tượng nội sinh
15
trên. Để kiểm định tính phù hợp của kết quả ước lượng,
kiểm định Sagan, Hansen’J, Wu-Hausman được sử dụng
để xác định tính hợp lý của biến công cụ, loại bỏ sự nội
sinh trong mô hình hồi quy.
3.4 MÔ HÌNH ƯỚC LƯỢNG
3.4.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch và CBTT
của CTNY
Luận án xây dựng mô hình ước lượng các yếu tố ảnh
hưởng đến minh bạch và CBTT gồm có các biến độc lập
là CBTT trong quá khứ, quy mô HĐQT, Chủ tịch HĐQT
kiêm nhiệm Tổng Giám đốc, số thành viên độc lập, quy
mô công ty, tỷ số ROA, Tobin Q trong mô hình 3.4.
Các biến Ban giám đốc, đòn bẩy tài chính, cấu trúc sở
hữu, nơi niêm yết được sử dụng làm biến công cụ cho
biến quy mô công ty trong mô hình 3.4.
Mô hình 3.4
itititit
ititittiit
TOBINQROAQMCT
TVDLKTGDHDQTTDITDI
765
4321,1
Bảng 3.6: Diễn giải các biến độc lập và kiểm soát được
sử dụng trong mô hình
Ký hiệu Định nghĩa/ phương pháp đo lường Dấu kỳ
vọng
TDI Chỉ số minh bạch và công bố thông
tin CTNY
HDQT Số thành viên Hội đồng quản trị +
KTGD Kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT: là
1 công ty có chủ tịch HĐQT kiêm
Tổng giám đốc, bằng 0 nếu ngược
lại.
-
TVDL Số thành viên HĐQT độc lập
+
16
Ký hiệu Định nghĩa/ phương pháp đo lường Dấu kỳ
vọng
QMCT Quy mô công ty đo bằng logarit của
tổng tài sản
+
ROA Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản (lần) +
TOBINQ Giá trị thị trường của công ty/giá trị
sổ sách
+
3.4.2 Ảnh hưởng đến minh bạch và CBTT đến chi phí
vốn chủ sở hữu của CTNY (CE)
Luận án xây dựng mô hình ước lượng ảnh hưởng của yếu
tố minh bạch và CBTT đến chi phí vốn chủ sở hữu gồm
có các biến sau: minh bạch và CBTT, tỷ lệ sở hữu quản
trị, quy mô công ty, đòn bẩy tài chính.
Biến TVDL, SHNN, NAMNY, SGDCK được dùng làm
công cụ khắc phục hiện tượng nội sinh trong mô hình
ước lượng 2SLS và GMM.
Mô hình 3.8
itititittiit DBTCQMCTSHQTTDICE 432,1
Bảng 3.8: Diễn giải các biến sử dụng trong mô hình
yếu tố CBTT ảnh hưởng đến chi phí vốn chủ sở hữu
Ký hiệu Phương pháp đo lường
Dấu kỳ
vọng
TDI Chỉ số minh bạch và công bố thông tin -
SHQT Tỷ lệ sở hữu của tổng giám đốc và
HĐQT (%)
+
QMCT Quy mô công ty đo bằng logarit của tổng
tài sản
-
DBTC Đòn bẩy tài chính đo bằng tỷ số nợ/tổng
tài sản của công ty
-
17
3.4.3 Ảnh hưởng đến minh bạch và CBTT đến hiệu
quả tài chính của CTNY (ROA; ROE)
Luận án xây dựng mô hình ước lượng ảnh hưởng của yếu
tố minh bạch và CBTT đến hiệu quả tài chính của CTNY
gồm có các biến sau: minh bạch và CBTT, số thành viên
HĐQT, Chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm của Tổng Giám đốc,
tỷ lệ sở hữu quản trị, tỷ lệ sở hữu nước ngoài, đòn bẩy tài
chính, loại công ty kiểm toán, nơi niêm yết, ngành.
Mô hình 3.12
itit
itit
ititititit
NGANH
SGDCKCTKTDBTCSHNN
SHQTKTGDHDQTTDIFP
9
8765
4321
Bảng 3.10: Diễn giải các biến sử dụng trong mô hình yếu
tố CBTT ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính
Ký hiệu Định nghĩa/ phương pháp đo lường Dấu kỳ
vọng
TDI Chỉ số minh bạch và công bố thông tin +
HDQT Số thành viên hội đồng quản trị -
KTGD Kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT: là 1 công
ty có chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc,
bằng 0 nếu ngược lại.
-
QMCT Quy mô công ty (logarit của tổng tài sản) +
DBTC Đòn bẩy tài chínhđo bằng tổng nợ/tổng tài
sản (lần)
-
SHQT Tỷ lệ sở hữu của Tổng giám đốc và HĐQT
(%)
+
SHNN Tỷ lệ sở hữu cổ đông nước ngoài (%) +
CTKT là 1 nếu công ty kiểm toán ở nhóm Big4,
bằng 0 nếu trường hợp khác
+
SGDCK Nơi niêm yết: là 1 khi niêm yết tại HOSE,
bằng 0 nếu trường hợp khác
+
NGANH Là 1 nếu CTNY ở ngành phi tài chính, 0
nếu ở ngành tài chính.
+
18
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐO MỨC ĐỘ MINH
BẠCH VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
4.1.1 Cơ sở thiết lập bộ chỉ số minh bạch và công bố
thông tin của luận án
* Thông tư 155 /2015 /TT-BTC năm 2015
Chỉ số minh bạch và CBTT của các CTNY trên TTCK
Việt Nam áp dụng theo Thông tư 155 tại chương 1 với
các điều 3, 4, 5, 6, 7; chương 2 với các điều 8, 9, 10;
chương 3 với các điều 11, 12, 13; chương 7 với các điều
26, 27, 28, 30, 31. Các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán
theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (TT200/2014/BTC
hoặc TT133/2016/BTC), báo cáo thường niên và báo cáo
quản trị công ty áp dụng theo TT155/2015/BTC.
* Thông tư 121/2012/TT-BTC năm 2012
Quy định quản trị công ty của CTNY tuân thủ trong nội
dung Thông tư 121 được cụ thể hóa trong Thông tư
155/2015/BTC.
*Bộ tiêu chí minh bạch và công bố thông tin của
Standard and Poors
Chỉ số minh bạch và CBTT (TDS) được xếp thành 3
phần chính: cơ cấu sở hữu và quyền nhà đầu tư; minh
bạch trong CBTT tài chính; cơ cấu hội đồng quản trị và
điều hành với 98 câu hỏi phải trả lời. Nghiên cứu sử dụng
các tiêu chí chọn lọc từ tiêu chí S&P (2002) và kết hợp
quy định CBTT từ thông tư 155/BTC để xây dựng bộ tiêu
chí.
4.1.2 Bộ tiêu chí minh bạch và CBTT của CTNY trên
TTCK Việt Nam
Sử dụng phương pháp đánh giá số lượng thông tin công
bố tương tự như phương pháp S&P. Nghiên cứu phân
19
biệt mức độ minh bạch thông tin ở một số câu hỏi trong
điều kiện có thông tin cho phép chi tiết hơn.
- Những nội dung chưa thực hiện theo quy định của tiêu
chí sẽ bị điểm 0 cho tiêu chí đó. Mỗi một thông tin được
cung cấp trên câu hỏi được cho là 1 điểm.
- Các tiêu chí đánh giá được thiết kế thể hiện tính chất
tuân thủ (luật pháp Việt Nam, quốc tế), theo thông lệ áp
dụng cho CTNY và tính chất tự nguyện CBTT.
- Tất cả các câu hỏi sẽ được tìm thấy trên báo cáo tài
chính, báo cáo thường niên, báo cáo quản trị công ty,
trang điện tử của công ty niêm yết, trang thông tin điện tử
của HOSE, HNX, UBCK Nhà nước.
Chỉ số minh bạch và CBTT (TDI) được tính dựa trên 3
thành phần chính: CBTT cấu trúc sở hữu và quyền của
nhà đầu tư (18 điểm); CBTT tài chính (50 điểm) và
CBTT cơ cấu hội đồng quản trị và điều hành công ty (30
điểm). Tổng số điểm công ty đạt trên bảng hỏi là 98 điểm
(100%). Phương pháp cho điểm các câu hỏi trên bộ tiêu
chí minh bạch và CBTT như sau: câu hỏi không có thông
tin công bố được cho “0” điểm, khi có thông tin công bố
được cho “1” điểm; số câu hỏi có tính chất quan trọng
khi có thông tin công bố được cho “2” điểm với điều kiện
thông tin công bố đầy đủ chi tiết và kịp thời (19 câu hỏi).
Các công ty vi phạm CBTT trên thị trường theo thông
báo của Uỷ ban chứng khoán bị trừ 2 điểm cho mỗi lần vi
phạm. Chỉ số minh bạch và CBTT của công ty được tính
như sau:
100
79
1 x
S
S
TDI
tc
i
i
j
TDIj: Chỉ số minh bạch và CBTT của công ty j
Si : Điểm của tiêu chí thứ i đạt được khi khảo sát
Stc : Tổng số điểm của bộ tiêu chí đánh giá
20
Bảng 4.4 : Chỉ số minh bạch và CBTT của các CTNY
trên TTCK Việt Nam
Thành phần của chỉ số Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Trung
bình
Trung
vị
Độ lệch
chuẩn
Cấu trúc sở hữu và
quyền của nhà đầu tư
5,1 17,3 12,5 12,2 1,6
Tài chính công ty 11,2 40,8 31,5 31,6 4,1
Cơ cấu hội đồng quản
trị và điều hành 7,1 26,5 18,6 18,4 2,7
Tổng số điểm 36,7 79,6 62,5 63,3 5,8
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra tổng hợp của tác giả
Kết quả tại Bảng 4.4 cho thấy điểm minh bạch và CBTT
của 484 công ty khảo sát thay đổi từ 36,7 đến 79,6 điểm,
trung bình là 62,5 điểm (mức độ trung bình). Điểm minh
bạch và CBTT lớn nhất thuộc về CBTT tài chính của
công ty là 37,5 điểm; CBTT về cấu trúc sở hữu và quyền
của nhà đầu tư thấp hơn yêu cầu 5,9 điểm; tương tự thông
tin về cơ cấu hội đồng quản trị và hoạt đồng điều hành
thấp hơn yêu cầu 12 điểm. Kết quả phân tích cho thấy
các công ty có mức độ CBTT từ thấp đến trung bình ở tất
cả các mục.
4.2 THÔNG TIN TỔNG QUÁT CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TRONG MẪU NGHIÊN CỨU
* Cơ cấu mẫu nghiên cứu
Luận án khảo sát 505 công ty niêm yết tại SGDCK TP
Hồ Chí Minh và Hà Nội; loại bỏ các công ty thiếu dữ liệu
và số liệu cực đoan, các CTNY được niêm yết dưới 5
năm để đảm bảo các CTNY được chọn có tính đồng điều
về thời gian niêm yết và đặc điểm quản trị. Kết quả thu
được 484 công ty có đủ dữ liệu 3 năm liên tục từ 2014-
2016, tương đương 1452 quan sát đảm bảo cho quy mô
phân tích của nghiên cứu luận án. Kết quả trình bày tại
Bảng 4.6.
21
Bảng 4.6: Số công ty niêm yết khảo sát trên TTCK Việt
Nam
Mã Ngành HNX HOSE Tỷ lệ(%)
01 Tài chính 23 17 8,26
02 Hàng tiêu dùng thiết yếu 20 31 10,54
03 Bất động sản 7 32 8,06
04 Công nghiệp 99 76 36,17
05 Nguyên vật liệu 22 45 13,84
06 Hàng tiêu dùng không
thiết yếu
28 30 11,98
07 Dịch vụ tiện ích 0 18 3,72
08 Năng lượng 3 8 2,27
09 Chăm sóc sức khoẻ 8 8 3,31
10 Công nghệ thông tin 3 6 1,85
Tổng số 213 271
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra tổng hợp của tác giả
* Đặc điểm quản trị công ty và tài chính công ty
Phân tích đặc điểm tài chính của các CTNY tại Bảng 4.8
cho thấy cho thấy quy mô công ty, đòn bẩy tài chính ít
biến động trong giai đoạn khảo sát 2014-2016. Tuy
nhiên, chi phí vốn chủ sở hữu của công ty tăng sau 3
năm: tăng từ 7,7% năm 2014 lên 10,7% năm 2016. Và
việc thay đổi chi phí vốn có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận
công ty, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm từ 9,2% năm
2014 đến 8,3% năm 2016; tương tự lợi nhuận trên tài sản
giảm từ 5,2% năm 2014 đến 4,9% năm 2016.
22
Bảng 4.8: Tóm tắt đặc điểm công ty niêm yết theo năm
Chỉ tiêu khảo sát Năm Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Năm niêm yết 2014 0 14 5,3a 2,4
2015 1 15 6,3b 2,4
2016 2 16 7,3c 2,4
MB và CBTT 2014 43,9 73,5 61,4a 5,6
2015 36,7 78,6 62,9b 5,7
2016 42,9 79,6 63,3b 5,9
QMCT 2014 23,330 34,125 27,289 1,693
2015 23,282 34,377 27,395 1,712
2016 23,287 34,545 27,472 1,727
ĐBTC (lần) 2014 0,015 0,967 0,498 0,232
2015 0,007 0,971 0,498 0,231
2016 0,001 0,967 0,487 0,242
CP VCSH (lần) 2014 0,000 0,100 0,077b 0,008
2015 0,054 0,069 0,062a 0,002
2016 0,000 0,327 0,107c 0,058
ROA (lần) 2014 -0,365 0,386 0,052 0,071
2015 -1,587 0,784 0,054 0,109
2016 -0,418 0,374 0,049 0,075
ROE (lần) 2014 -3,927 0,559 0,092 0,239
2015 -2,401 0,982 0,098 0,194
2016 -1,875 0,491 0,083 0,196
TOBIN_Q (lần) 2014 0,297 6,774 1,065 0,495
2015 0,235 27,633 1,098 1,294
2016 0,195 17,687 1,126 0,949
MBR (lần) 2014 0,254 14,454 1,140 1,036
2015 0,154 57,846 1,178 2,690
2016 0,098 26,709 1,185 1,487
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra tổng hợp của tác giả
23
4.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ
MINH BẠCH VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
CÔNG TY NIÊM YẾT
Để đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh
bạch và CBTT của các CTNY trên TTCK Việt Nam, luận
án sử dụng các phương pháp ước lượng tĩnh (REM và
FEM) và phương pháp ước lượng với biến công cụ
(2SLS và GMM). Kết quả ước lượng từ các mô hình
được trình bày chi tiết ở Bảng 4.17.
Luận án sử dụng các biến BGD, SHNN, SHQT, DBTC,
SGDCK, CBTT t-1 , làm biến công cụ cho biến quy mô
công ty (QMCT) dựa trên kết quả hồi quy và hệ số tương
quan cặp tại Bảng 4.16.
Kết quả của phương pháp ước lượng 2SLS và GMM từ
“mô hình 4” là phù hợp với các kết quả kiểm định. Kết
quả mô hình ước lượng 2SLS và GMM cho thấy mức độ
minh bạch và CBTT chịu ảnh hưởng của các yếu tố như
là mức độ CBTT ở kỳ trước, số thành viên độc lập trong
HĐQT, quy mô công ty, tỷ suất ROA, giá trị công ty, và
có cùng chiều ảnh hưởng với kết quả ước lượng tại mô
hình ước lượng cơ bản (mô hình REM).
Kết quả luận án tìm thấy: (i) số thành viên độc lập trong
HĐQT có tương quan thuận với mức độ minh bạch và
CBTT, khi tăng số thành viên độc lập trong HĐQT sẽ
làm giảm thông tin bất cân xứng giữa các nhà quản lý và
cổ đông; (ii) quy mô công ty có tương quan thuận với
mức độ minh bạch và CBTT của CTNY; (iii) hiệu quả tài
chính đo lường bằng tỷ suất ROA có ảnh hưởng tích cực
đến mức độ minh bạch và CBTT. Công ty có tỷ suất lợi
nhuận cao sẽ CBTT nhiều hơn và người đại diện sử dụng
vấn đề này cho việc ký kết hợp đồng tốt hơn; (iv) giá trị
công ty đo lường bằng TobinQ có tương quan thuận với
mức độ minh bạch và CBTT của CTNY; (v) mức độ
minh bạch và CBTT ở kỳ trước có tương quan thuận đến
CBTT ở kỳ hiện tại.
24
Bảng 4.17: Ảnh hưởng của yếu tố quản trị công ty và tài
chính công ty đến mức độ minh bạch và CBTT của
CTNY
Biến khảo sát REM FEM 2SLS GMM
Hệ số a 20,31*** 25,35 14,01*** 15,38***
(7,49) (1,06) (3,35) (3,77)
CBTT t-1 0,548
*** -0,337*** 0,586*** 0,602***
(20,13) (-7,57) (18,39) (19,44)
HDQT 0,125 0,116 0,0599 0,0441
(1,20) (0,67) (0,64) (0,47)
KTGD -0,499 -2,149*** -0,417 -0,489
(-1,43) (-2,69) (-1,23) (-1,45)
TVDL 0,358** -0,0992 0,287* 0,365**
(2,43) (-0,26) (1,77) (2,28)
QMCT 0,268*** 2,147** 0,426*** 0,344**
(2,78) (2,44) (2,48) (2,06)
ROA 6,686*** 0,603 6,599*** 6,752***
(4,06) (0,27) (3,93) (4,16)
TOBIN_Q 0,140 -0,358 0,138* 0,135*
(1,00) (-0,88) (1,78) (1,79)
Số quan sát 968 968 968 968
R2 (%) 71,07 1,7 42,27 42,42
Wald/ F 564,8*** 9,6*** 548,5*** 599,2***
Hausman(FE/RE) 669,6
***
Wu-Hausman 1,85
ns
0,95 ns
Sagan/ Hansen’s J 7,54
* 7,54 *
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra tổng hợp của tác giả
Ghi chú: ***, **,*: Có ý nghĩa thống kê tương ứng ở mức 1%, 5% và
10%, Giá trị thống kê t, z ở trong dấu ngoặc đơn cho mô hình ước
lượng, Kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình ước lượng
REM/FEM, Kiểm định Sagan, Hansen’s J xác định biến công cụ quá
mức trong mô hình GMM; kiểm định Wu-Hausman xác định hiện
tượng nội sinh trong mô hình,
25
4.4 ẢNH HƯỞNG CỦA MINH BẠCH VÀ CÔNG BỐ
THÔNG TIN ĐẾN CHI PHÍ VỐN CHỦ SỞ HỮU
CỦA CÔNG TY NIÊM YẾT
Kết quả mô hình hồi quy 2SLS và IV-2SLS cho thấy chi
phí vốn chủ sở hữu của CTNY chịu ảnh hưởng của các
yếu tố như là mức độ minh bạch và CBTT, quy mô công
ty, đòn bẩy tài chính, và có cùng chiều ảnh hưởng với kết
quả ước lượng tại mô hình ước lượng cơ bản (mô hình
FEM). Quy mô công ty có tương quan thuận với chi phí
vốn chủ sở hữu; và mức độ minh bạch và CBTT, đòn bẩy
tài chính có tương quan nghịch với chi phí vốn chủ sở
hữu của CTNY.
Kết quả luận án tìm thấy: Mức độ minh bạch và CBTT có
tương quan nghịch với chi phí vốn chủ sở hữu của
CTNY. Kết quả luận án phù hợp với lý thuyết công bố
thông tin và chi phí vốn ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_minh_bach_va_cong_bo_thong_tin_cua_cac_cong.pdf