Gia tăng việc thu thập thông tin về bất động sản: Để nâng cao hiệu quả đầu tư NĐT cá nhân cần gia tăng mức độ quan tâm, mức độ nắm bắt thông tin BĐS trên thị trường, bao gồm: Thông tin về danh tiếng và uy tín của chủ đầu tư; Thông tin tham khảo từ bạn bè, đồng nghiệp; Thông tin từ kinh nghiệm trước; Thông tin từ các cơ quan chính quyền; thông tin truyền thông trên báo chí; Thông tin truyền thông các website, internet Trong điều kiện TTBĐS Việt Nam hiện nay, nếu NĐT cá nhân thiếu thông tin BĐS sẽ tạo hệ lụy xấu. Chẳng hạn như những doanh nghiệp kinh doanh BĐS làm ăn gian dối, lập dự án chưa đảm bảo hồ sơ pháp lý theo quy định, thậm chí chỉ là những dự án tự vẽ ra, dự án”ma”. Kết quả là NĐT cá nhân khi đầu tư vào sẽ bị thiệt hại, mất niềm tin, dẫn đến thị trường mất ổn định, kém phát triển, thậm chí đóng băng. Nguyên nhân gây ra tình trạng này là NĐT không tìm hiểu kỹ các thông tin về BĐS mà mình đầu tư, chẳng hạn thông tin về danh tiếng và uy tín của doanh nghiệp kinh doanh BĐS, thông tin từ chính quyền liên quan đến pháp lý của dự án, thông tin địa phương tại nơi BĐS tọa lạc
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/03/2022 | Lượt xem: 458 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Mối quan hệ giữa tài chính hành vi và hiệu quả đầu tư trên thị trường bất động sản thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong các quyết định đầu tư.
2.3 nh hư ng của tài ch nh hành vi ên hi u uả đ u tư của nhà đ u tư trên th trư ng t đ ng ản
2.3.1 nh hư ng tâm lý bầy đàn lên hiệu quả đầu tư
Obong’o (2016) trong nghiên cứu ảnh hưởng từ các yếu tố hành vi của các nhà phát triển (chủ đầu tư) bất động
sản tại tỉnh Kisii thuộc đất nước Kenya cho rằng các yếu tố hành vi như tâm lý tự tin thái quá, bầy đàn có vai trò quan
trọng và tích cực đối với hiệu quả đầu tư cũng như đối với sự phát triển của thị trường bất động sản. Tác giả đưa ra giả
thuyết thứ nhất như sau: H1: Tâm lý bầy đàn có mối quan hệ cùng chiều hiệu quả đầu tư.
2.3.2 nh hư ng tâm lý sợ thua lỗ lên hiệu quả đầu tư
Lowies (2012) nghiên cứu phát hiện quan trọng là có hiện diện là khía cạnh sợ thua lỗ tác động đến quyết định
đầu tư và có bằng chứng rõ ràng. Các nhà quản lý quỹ đầu tư BĐS cho rằng họ đã cắt lỗ và thấy khó khăn trong quyết
định mua bởi lẽ sợ thua lỗ; Grover (2015) nghiên cứu về các yếu tố hành vi ảnh hưởng đến quyết định đầu tư ở Ấn Độ
phát hiện rằng tâm lý sợ thua lỗ ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư như tránh bán cổ phiếu đã giảm giá và
sẵn sàng bán cổ phiếu đã tăng giá. Tác giả đưa ra giả thuyết thứ hai như sau: H2: Tâm lý sợ thua lỗ có mối quan hệ
ngược chiều hiệu quả đầu tư.
2.3.3 nh hư ng tâm lý tự tin thái quá lên hiệu quả đầu tư
Kengatharan và cộng sự (2014) với nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố hành vi trong việc thực hiện quyết định
và hiệu quả đầu tư trên TTCK Colombo, Sri Lanka phát hiện của phân tích cho thấy sự tự tin thái quá của NĐT làm
giảm hiệu quả đầu tư; Nyamute và cộng sự (2015), Muriithi (2016) nghiên cứu mối quan hệ giữa hành vi của NĐT và
hiệu quả danh mục đầu tư trên TTCK chứng khoán Nairobi đã phát hiện ra rằng hành vi tự tin thái quá của NĐT ảnh
hưởng tiêu cực đến hiệu quả danh mục đầu tư; Vương Đức Hoàng Quân và Bùi Chiến Công (2016) với nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư chứng khoán Việt Nam cho thấy NĐT cá nhân chịu ảnh hưởng yếu tố
tâm lý tự tin thái quá ở mức độ cao và tâm lý sơ thua lỗ làm cho hiệu quả đầu tư đạt cao hơn. Điều này cho thấy, những
NĐT cá nhân tự tin làm tăng khả năng kiểm soát quyết định đầu tư, khiến NĐT tự tin, quyết đoán hơn góp phần đem
lợi nhuận, hiệu quả tốt hơn cho NĐT; Obong’o (2016) cho rằng các yếu tố hành vi như tâm lý tự tin quá mức có vai trò
quan trọng và tích cực đối với hiệu quả đầu tư cũng như đối với sự phát triển của thị trường bất động sản. Tác giả đưa
ra giả thuyết thứ ba như sau: H3: Tâm lý tự tin thái quá có mối quan hệ cùng chiều hiệu quả đầu tư.
2.4 M h nh nghiên cứu đề u t
10
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1 Quy tr nh nghiên cứu
3.1.1 Nghiên cứu sơ bộ
3.1.1.1. Nghiên cứu định tính
Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu (lý do nghiên cứu), tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên
quan, đặt ra câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, xác định cơ sở lý thuyết nền, các nghiên
cứu thực nghiệm, từ đó xây dựng thang đo sơ bộ (bảng câu hỏi sơ bộ).
Bước 2: Phỏng vấn chuyên gia, bằng hình thức thảo luận nhóm. Một số nội dung liên quan đến thảo luận nhóm
được thể hiện cụ thể như sau:
+ Ai là chuyên gia: Đến nay tiêu chuẩn xác định chuyên gia chưa có nghiên cứu nào cho biết tiêu chuẩn nào
vạch ra cho chuyên gia. Tuy nhiên, luận án cũng đã chọn các chuyên gia khác nhau trên nhiều lĩnh vực có liên quan
trực tiếp và gián tiếp đến các đối tượng nghiên cứu trong luận án.
+ Số lượng chuyên gia: Đến nay chưa có nghiên cứu nào cho biết tiêu chuẩn nào vạch ra cho số lượng chuyên
gia. Tuy nhiên, số lượng chuyên gia trung bình xấp xỉ từ 9 đến 10 người, và số lượng chuyên gia trong nghiên cứu này
là 17 chuyên gia, chia làm 2 nhóm, nhóm thứ nhất và nhóm thứ hai có số lượng lần lượt là 8 và 9 thành viên.
+ Mục tiêu thảo luận : Đối với nhóm thứ nhất (gồm các đại diện cơ quan quản lý nhà nước, các giảng viên các
trường đại học, ngân hàng, doanh nghiệp BĐS, môi giới BĐS) thảo luận về việc khám phá các yếu tố thuộc tâm lý hay
hành vi của NĐT cá nhân tác động đến hiệu quả đầu tư và các yếu tố thuộc tâm lý của nhà đầu tư bị chịu ảnh hưởng từ
yếu tố môi trường bên ngoài, từ đó xác định mô hình nghiên cứu đề xuất, đây cũng là mục tiêu thảo luận của nhóm thứ
nhất; Trên cơ sở đã xác định được mô hình nghiên cứu đề xuất từ thảo luận nhóm thứ nhất, sau đó thảo luận với nhóm
thứ hai (chủ yếu gồm các nhà đầu tư cá nhân trực tiếp đầu tư trên thị trường BĐS TP.HCM ) về việc khám phá thang đo
các khái niệm thuộc hiệu quả đầu tư, các yếu tố tâm lý, các yếu tố môi trường bên ngoài tác động gián tiếp đến hiệu
quả đầu tư của các NĐT trên thị trường bất động sản. Từ đó xác định giữ nguyên, điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát
cho các bộ thang đo phù hợp với không gian và thời gian tại thời điểm nghiên cứu, đây cũng là mục tiêu thảo luận của
nhóm thứ hai.
3.1.1.2. Nghiên cứu định lượng sơ bộ
Bảng câu hỏi khảo sát được hoàn thiện thông qua nghiên cứu định tính, tác giả tiến hành phát phiếu khảo sát trực
tiếp đến đối tượng khảo sát và xử lý số liệu thông qua phần mềm SPSS 20, từ đó tiến hành đánh giá độ tin cậy các bộ
thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích khám phá, đây là mục tiêu của bước nghiên cứu sơ bộ trước
khi tiến hành khảo sát để nghiên cứu định lượng chính thức. Trong phần nội dung này, nghiên cứu của luận án được
tiến hành trình tự qua hai bước sau:
Bước 1: Theo .Creswell .(2003), .một .cuộc .điều .tra .nhằm .mục .tiêu .là .một .phi .xác .suất .có .mục .đích .lấy
.mẫu, .nơi .mọi .người .được .lựa .chọn .bởi .vì .họ .biết .nhiều .nhất .về .chủ .đề .điều .tra. .Tác giả đã tiến hành thu
thập dữ liệu nghiên cứu lần một với số mẫu nhỏ với mục tiêu là đánh giá hệ số tin cập của các thang đo và phân tích
nhân tố khám phá để tìm sự phân biệt của các yếu tố, với số lượng biến quan sát tối thiểu phải bằng hoặc lớn hơn 05
lần số biến trong mô hình nghiên cứu (Comrey, 1973). Kết quả thu được là 108 phiếu khảo sát của các nhà đầu tư cá
nhân tham gia đầu tư trực tiếp trên thị trường bất động sản TP.HCM và các nhà đầu tư được chọn theo phương pháp lấy
mẫu thuận tiện.và .họ là .những .người .rất .am .hiểu .về .lĩnh .vực .đầu .tư .kinh .doanh .trên .thị trường bất động sản.
Bước 2: Theo Nunnally và Bernstein (1994) để đo lường thông qua hệ số tin cậy Cronbach α phải có ít nhất ba
biến đo lường. Hệ số Cronbach α có giá trị biến thiên trong khoảng [0,1]. Về mặt lý thuyết, Cronbach α càng cao càng
tốt (thang đo càng có độ tin cậy cao). Tuy nhiên, Cronbach α quá lớn (α>0,95) cho thấy nhiều biến trong thang đo
không khác biệt gì nhau vì chúng cùng đo lường một nội dung nào đó trong khái niệm, hiện tượng này gọi là trùng lắp
trong đo lường. Vì vậy một thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong khoảng [0,75-0,95]. Nếu Cronbach α≥0,6
có thể chấp nhận về độ tin cậy. Nên trong nghiên cứu này tác giả chọn giá trị thang đó từ 0,6 trở lên do trong bối cảnh
mới và có thang đo mới.
11
Bên cạnh đó, dựa vào nguyên tắc tránh trùng lắp, các biến để đo lường một khái niệm nghiên cứu nên chúng
phải có tương quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy, khi kiểm tra một biến tương quan với các biến còn lại trong một khái
niệm, người ta dùng hệ số tương quan với biến tổng (item-total correlation), kí hiệu r. Nếu một biến thang đo có hệ số
tương quan với biến tổng ≥ 0,3 thì biến đó đạt yêu cầu, tuy nhiên nếu trùng lắp hoàn toàn (r=1) thì hai biến đo lường đó
chỉ làm một việc, và chúng ta chỉ cần một trong hai biến là đủ. Nên trong nghiên cứu này tác giả chọn hệ số tương quan
với biến tổng ≥ 0,3 thì mới đạt yêu cầu cho nghiên cứu.
Bước 3 (phân tích nhân tố khám phá EFA): Tiến hành phân tích EFA cho toàn bộ các biến quan sát với phép
quay Varimax, eigenvalue >1.0 để tìm ra các nhân tố đại diện cho các biến. Theo Hair và cộng sự (2010), các tiêu
chuẩn khi phân tích EFA gồm: Chỉ số KMO có giá trị từ 0,5 đến 1 thì phù hợp để phân tích nhân tố khám phá, Sig <
5%; những biến quan sát có hệ số tải nhân tố (Factor loading) lớn hơn 0,6 mới được giữ lại, những biến quan sát có hệ
số tải nhân tố nhỏ hơn 0,6 sẽ bị loại khỏi mô hình; hệ số Eigenvalue >1.0.
3.1.2. Nghiên cứu định lượng chính thức
Bước 1 (chọn kích thước mẫu): Đối với phân tích nhân tố, kích thước mẫu phụ thuộc vào số biến quan sát đưa
vào phân tích nhân tố, theo Hair và cộng sự (2010) số quan sát cần thiết thối thiểu gấp năm lần số lượng biến. Trong
khi đó, Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), số biến quan sát tối thiểu phải bằng bốn đến năm lần số biến
trong phân tích nhân tố. Còn Tabachnick và Fidell (2001) cho rằng cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính theo công thức N
≥50 + 8m (trong đó m là số biến độc lập). Căn cứ số lượng mẫu tối thiểu của 2 nhóm tác giả trên, tác giả chọn kích
thước mẫu đủ lớn để thỏa mãn cả hai điều kiện trên với kích thước N≥ max, ứng với thang đo gồm 34 biến quan sát, và
7 biến độc lập thì số mẫu yêu cầu tối thiểu là N ≥ max (50 + 8*7; 5*34) = 170 mẫu. Để đảm bảo độ tin cậy của kết quả
nghiên cứu, luận án sử dụng 381 phiếu khảo sát để đưa vào xử lý số liệu. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu tác giả sử
dụng phương pháp hướng đại diện và xác xuất.
Bước 2 (chọn đối tượng điều tra và thu thập dữ liệu): Mẫu nghiên cứu được lấy từ danh sách các khách hàng
của các sàn giao dịch BĐS, công ty môi giới BĐS mà họ đã môi giới thành công, từ danh sách khách hàng của các chủ
đầu tư có dự án, BĐS tọa lạc tại các Quận khác nhau, nhưng đảm bảo hướng có tính diện đại diện trong phạm vi địa
bàn TP.HCM. Cụ thể như: Quận 2, Quận 9 là đại diện cho hướng Đông; Quận 6, 8, 11, Bình Tân, Tân Phú và Tân Bình
đại diện cho hướng Tây; Quận 7, 12 đại diện cho hướng Nam; Quận Tân Bình, Gò Vấp, Bình Thạnh, Thủ Đức đại diện
cho hướng Bắc. Thông qua danh sách khách hàng đã mua BĐS đó, tác giả đã liên hệ qua số điện thoại để xin phép
được khảo sát. Kết quả thu được qua các hình thức sau: gặp trực tiếp tham khảo ý kiến, gửi phiếu câu hỏi điều tra qua
email và google form. Số phiếu điều tra gửi cho những người đã mua BĐS là 905. Tỷ lệ phản hồi là 48,8% tức là có
442 phiếu trả lời được gửi lại. Sau khi sàng lọc, có 61 phiếu bị loại bỏ, trong đó có 34 phiếu có mục đích khác, 27
phiếu cho thấy người được hỏi chưa từng mua hay bán BĐS và người được hỏi không được trả lời đầy đủ. Như vậy
mẫu điều tra của luận án là 381 nhà đầu tư.
Bước 3 (phân tích nhân tố khẳng định CFA): Sau khi bước phân tích nhân tố khám phá EFA, mô hình cần được
kiểm định ở bước tiếp theo, là bước phân tích nhân tố khẳng định CFA, giúp làm rõ các chỉ tiêu đánh giá thang đo như
sau: (i) Tính đơn hướng (unidimensionality);(ii) Hệ số tin cậy tổng hợp (composite reliability);(iii) Phương sai trích
trung bình (variance extracted); (iv) Giá trị hội tụ (convergent validity)(v) Giá trị phân biệt (Discriminant Validity).
Bước 4 (phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM): Kỹ thuật phân tích mô hình cấu trúc SEM: để tìm ra ảnh
hưởng các yếu tố tâm lý NĐT đến hiệu quả đầ tư và mức độ tác động của các yếu tố. Phương pháp kiểm định giả
thuyết và mô hình nghiên cứu bằng công cụ Amos 20, ngoài việc có ưu điểm hơn so với các phương pháp truyền thống
như hồi quy đa biến do tính hạn chế sai số trong hồi quy, thì đối với SEM còn cho kết quả mối quan hệ đồng thời giữa
các biến: biến độc lập và biến trung gian; biến trung gian và biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu.
Bước 5 (phân tích Bootstap): Phương pháp Bootstrap để kiểm định độ tin cậy các ước lượng. Đây là phương
pháp lấy mẫu lặp lại và có thay thế từ N mẫu ban đầu (Schumaker & Lomax, 1996) cho B = 1.000 mẫu. Nếu giá trị
trung bình từ kết quả Bootstrap với B mẫu và giá trị ước lượng từ N mẫu với ước lượng của tổng thể bằng phương pháp
ML (Maximum-Likelihood) có xu hướng gần nhau, độ chênh lệch của ước lượng và sai lệch chuẩn có giá trị nhỏ và ổn
12
định thì cho phép kết luận các ước lượng ML từ N mẫu ban đầu có thể tin cậy.
Bước 6 (phân tích đa nhóm): Phương pháp phân tích cấu trúc đa nhóm để so sánh mô hình nghiên cứu theo các
nhóm nào đó của một biến định tính. Theo nghiên cứu này, luận án tìm cách có thể so sánh mô hình thể hiện mức độ
tác động của tâm lý bầy đàn, tâm lý tự tin thái quá, tâm lý sợ thua lỗ đến hiệu quả đầu tư theo nhóm mục đích đầu tư
(để ở, tích lũy/ kinh doanh), theo tỷ lệ sử dụng vốn vay (thấp/cao), theo kinh nghiệm đầu tư (ít/nhiều). Phương pháp
này được phân tích trong hai mô hình: bất biến và khả biến. Kiểm định Chi-square được sử dụng để so sánh giữa 2 mô
hình. Nếu kiểm định Chi-square cho thấy giữa mô hình bất biến và mô hình khả biến không có sự khác biệt (Pvalue >
0,05) thì mô hình bất biến sẽ được chọn (có bậc tự do cao hơn). Ngược lại, nếu sự khác biệt Chi_square là có ý nghĩa
giữa hai mô hình (Pvalue<0,05).
Bước 7 (kiểm định sự khác biệt các biến trong mô hình): Trước khi kiểm định sự khác biệt các biến, nghiên cứu
kiểm định mức độ giá trị của các biến so tổng thể và so với mức trung bình bằng kiểm định One -Sample test, sau đó
tiến hành kiểm định sự khác biệt các biến bằng kiểm định t-test, cả hai kiểm định được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.
3.2 Xây dựng các thang đo nghiên cứu
Theo Creswell và Creswell (2017) trong nghiên cứu khoa học thông thường có 3 cách để có thang đo sử dụng
trong nghiên cứu: i) Sử dụng thang đo đã có, sử dụng nguyên thuỷ các thang đo do các nhà nghiên cứu trước xây dựng;
ii) Sử dụng thang đo đã có nhưng có bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp với không gian nghiên cứu; iii) Xây dựng các
thang đo hoàn toàn mới. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng thang đo của các nghiên cứu trước từ đó thảo luận
chuyên gia điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện thang đo phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
3.3 Kết uả kiểm đ nh đ tin cậy thang đo ơ ằng phân t ch đ tin cậy Cron ach’ A pha
Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha với số mẫu 108. Trong đó có 37 thang đo
thuộc biến độc lập trừ thang đo HIEUQUA1 và VITRI1 có hệ số tương quan biến - tổng (Corrected Item - Total
Correlation) < 0,3 tác giả tiến hành loại biến và xử lý lại. Kết quả xử lý lại cho thấy các nhân tố còn lại đều có hệ số
tương quan biến - tổng phù hợp (Corrected Item - Total Correlation) 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6 nên các biến
đều chấp nhận được và thích hợp đưa vào các phân tích tiếp theo. Do đó, số biến quan sát được lọc lại là 35 trước khi
đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA) thể hiện dưới đây :
Bảng 3.11: Kết quả hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trong nghiên cứu định lượng sơ bộ
Các khái niệm Ký hiệu
Số biến quan
sát bị loại
Số biến quan
sát sau khi
loại biến
Cronbach’s
Alpha
Hệ số tương
quan biến tổng
bé nhất
Hiệu quả đầu tư HIEU_QUA 1 3 0,838 0,709
Tâm lý bầy đàn BAY_DAN 0 4 0,875 0,801
Tâm lý sợ thua lỗ THUA_LO 0 4 0,884 0,823
Tâm lý tự tin thái quá TU_TIN 0 4 0,890 0,819
Thông tin BĐS THONG_TIN 0 6 0,892 0,855
Vị trí BĐS VI_TRI 1 4 0,892 0,832
Kinh tế vĩ mô KT_VIMO 0 4 0,757 0,593
Cầu BĐS CAU_BDS 0 6 0,891 0,865
Cộng 2 35
3.4 Kết uả phân t ch nhân tố khám phá EFA trong nghiên cứu đ nh ượng ơ
Sau khi kiểm định thang đo bằng phân tích độ tin cậy Cronbach’ Anpha có 08 khái niệm đơn hướng đạt yêu cầu
đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA) bằng phép trích Principal Axis Factoring và phép xoay Varimax. Kết quả
phân tích cụ thể như sau:
13
Bảng 3.12: Kết quả kiểm định KMO và Barlett
Yếu tố đánh giá Kết quả Điều kiện Đánh giá
Hệ số KMO 0,721 Từ 0,5 đến 1 Phù hợp
Giá trị Sig trong kiểm định Barlett 0,000 < 5% Phù hợp
Phương sai trích 73,398% > 50% Phù hợp
Giá trị Eigenvalue 1,464 > 1 Phù hợp
Nguồn: tác giả phân tích và tổng hợp
- KMO = 0,721 nên phân tích nhân tố là phù hợp ; Sig (Barlett’Test) = 0,000 < 5% chứng tỏ các biến quan sát có
tương quan nhau trong tổng thể; Eigenvalue = 1,464 đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, thì
nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất; Tổng phương sai trích: Extraction Sums of Squared Loadings
(Cumulative %)= 73,398%. Điều này chứng tỏ biến thiên của dữ liệu 73,398% được giải thích bởi 8 nhân tố; Hệ số
Factor Loading các biến quan sát đều có giá trị lớn hơn 0,6, trừ biến quan sát KTVIMO3 có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn
0,6 nên biến này không đủ điều kiện giải thích tốt yếu tố Kinh tế vĩ mô và biến quan sát này bị loại trước phân tích định
lượng chính thức. Kết quả phân tích EFA cho thấy các biến quan sát gồm 34 biến quan sát này hội tụ thành 8 nhân tố.
Bảng 3.13 Kết quả phân tích EFA
Biến quan sát Nhân tố Tên nhân tố
TUTIN1 0,840
Tâm lý tự tin
thái quá
TUTIN2 0,853
TUTIN3 0,792
TUTIN4 0,743
KTVIMO1 0,867
Kinh tế vĩ mô KTVIMO2 0,871
KTVIMO4 0,855
THUALO1 0,730
Tâm lý sợ
thua lỗ
THUALO2 0,849
THUALO3 0,858
THUALO4 0,796
BAYDAN1 0,790
Tâm lý bầy
đàn
BAYDAN2 0,835
BAYDAN3 0,875
BAYDAN4 0,785
THONGTIN1 0,675
Thông tin bất
động sản
THONGTIN2 0,.762
THONGTIN3 0,816
THONGTIN4 0,781
THONGTIN5 0,857
THONGTIN6 0,799
CAUBDS2 0,792
Cầu bất động
sản
CAUBDS6 0,812
CAUBDS1 0,823
CAUBDS3 0,786
CAUBDS4 0,734
CAUBDS5 0,820
HIEUQUA2 0,801
Hiệu quả đầu
tư
HIEUQUA3 0,862
HIEUQUA4 0,858
VITRI2 0,860
Vị trí bất động
sản
VITRI3 0,867
VITRI4 0,776
VITRI5 0,895
14
CHƯƠNG 4: KẾT QU NGHIÊN CỨU VÀ TH O LUẬN
4.1 Kết uả nghiên cứu
4.1.1 Đ c điểm mẫu nghiên cứu
Số liệu sơ cấp thu thập từ điều tra thông qua bản khảo sát là trong khoảng thời gian 17 tháng từ tháng 4 năm
2017 cho đến tháng 9 năm 2018 tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Quy mô mẫu điều tra là 442 nhà đầu tư cá nhân,
và sau khi đã loại bỏ 61 phiếu trong đó có 34 phiếu có mục đích khác, 27 phiếu cho thấy người được hỏi chưa từng
mua hay bán BĐS và người được hỏi không được trả lời đầy đủ, do đó 381 phiếu được sử dụng cho phân tích dữ liệu ).
4.1.2 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Trong 381 phiếu được mã hóa, nhập liệu và phân tích, kết quả thống kê mô tả về thông tin của người tham gia
khảo sát được phân tích cụ thể như sau:
Qua phân tích tại Bảng 4.1, nhóm NĐT có ít kinh nghiệm đầu tư (232) cho thấy số lượng NĐT có tỉ lệ sử dụng
vốn vay cao (168) chiếm 44,1% tổng số mẫu và NĐT có tỉ lệ sử dụng vốn vay thấp (64) chiếm 16,8% tổng số mẫu,
trong khi đó nhóm NĐT có nhiều kinh nghiệm đầu tư (149) cho thấy số lượng NĐT có tỉ lệ sử dụng vốn vay thấp (109)
chiếm 28,6% tổng số mẫu và số lượng NĐT có tỉ lệ sử dụng vốn vay cao (40) chiếm 10,5% tổng số mẫu, điều này thể
hiện NĐT có ít kinh nghiệm thường là NĐT có tỉ lệ sử dụng vốn vay cao và NĐT có nhiều kinh nghiệm thường là NĐT
có tỉ lệ sử dụng vốn vay thấp.
Bảng 4.4: Kinh nghiệm đầu tư theo nhóm tỷ lệ sử dụng vốn vay
Kinh nghiệm đầu tư
Tỷ lệ sử dụng vốn vay Phân loại theo kinh
nghiệm Thấp Cao
Dưới 1 năm
Số lượng 20 75
Nhóm NĐT có ít
kinh nghiệm
Lũy kế 20 75
Từ 1 năm đến dưới 3 năm
Số lượng 44 93
Lũy kế 64 168
Từ 3 năm đến dưới 5 năm
Số lượng 53 20
Nhóm NĐT có
nhiều kinh nghiệm
Lũy kế 53 20
Từ 5 năm đến dưới 10 năm
Số lượng 45 13
Lũy kế 98 33
Từ 10 năm trở lên
Số lượng 11 7
Lũy kế 109 40
Nguồn: tác giả phân tích và tổng hợp
Tại Bảng 4.2 cho thấy trong nhóm NĐT có tỷ lệ vay vốn cao thì tỷ lệ NĐT có mục đích kinh doanh (43.31%)
cao hơn tỷ lệ NĐT có mục đích để ở, tích lũy (11.29%); và thấy rằng trong nhóm NĐT có tỷ lệ vay vốn thấy thì tỷ lệ
NĐT có mục đích để ở, tích lũy (27,82%) cao hơn tỷ lệ NĐT có mục đích kinh doanh (17,59%), nghĩa NĐT tăng vay
vốn để đầu tư kinh doanh và NĐT mua BĐS để ở, tích lũy sử dụng vốn chủ yếu từ nguồn tự có.
Bảng 4.6: Mục đích đầu tư theo nhóm tỷ lệ sử dụng vốn vay
Theo nhóm
sử dụng vốn
vay
Mức độ
Mục đích
Tổng
Tỷ lệ %
Lũy kế %
Kinh doanh
Để ở, tích
lũy
Kinh doanh
Để ở, tích
lũy
Tỷ lệ thấp
1 13 20 33 3.41 5.25
45.41
2 26 37 63 6.82 9.71
3 28 49 77 7.35 12.86
Cộng 67 106 173 17.59 27.82
Tỷ lệ cao
4 106 29 135 27.82 7.61
54.59 5 59 14 73 15.49 3.67
Cộng 165 43 208 43.31 11.29
Tổng cộng 232 149 381 60.89 39.11 100
Nguồn: tác giả phân tích và tổng hợp
15
4.1.3 ết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA
Tại bước phân tích nhân tố khắng định CFA, nghiên cứu tiến hành thực hiện các bước đánh giá nhằm kiểm định
thang đo như sau: (i) Tính đơn hướng: Do mức độ phù hợp của mô hình với dữ liệu thị trường cho chúng ta điều kiện
cần và đủ để tập các biến quan sát đạt được tính đơn hướng. Mức độ phù hợp của mô hình với dữ liệu thị trường thể
hiện thông qua các thông số: Chi-square/df = 1,263 (0,9); TLI = 0,983 (>0,9); CFI= 0,985 (>0,9); RMSEA= 0,026 (<
0,08); (ii) Hệ số tin cậy tổng hợp ρc đo lường các khái niệm đều đảm bảo điều kiện lớn hơn 0,5; (iii) Phương sai trích
ρvc đo lường các khái niệm đảm bảo đều điều kiện lớn hơn 50% ; (iv) Thang đo các khái niệm đạt được giá trị hội tụ
khi các trọng số của thang đo đều cao ( > 0,5) và có ý nghĩa thống kê (Pvalue < 0,05); (v) Thang đo các khái niệm đạt
được giá trị phân biệt khi kiểm định xem hệ số tương quan so với 1, có với các hệ số Pvalue đều thỏa nhỏ hơn 5% .
4.1.4 iểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
4.1.4.1 Kiểm định mô hình bằng mô hình tuyến tính (SEM)
Kết quả ước lượng (chuẩn hóa) mô hình nghiên cứu cho thấy, mô hình là phù hợp với dữ liệu: CMIN/df = 1,702
(0,9); CFI = 0,949 (>0,9); RMSEA = 0,034 < 0,088.
Kết quả ước lượng của các tham số chính được trình bày cho thấy, các mối quan hệ nhân quả này đều có ý nghĩa thống
kê (p < 5%). Dựa trên kết quả trên, có thể kết luận các khái niệm trong mô hình nghiên cứu đạt giá trị.
4.1.4.2 Kiểm định ước lượng mô hình nghiên cứu bằng Bootstrap (N = 1000)
Tác giả sử dụng phương pháp Bootstrap với số mẫu lập lại N = 1000. Kết quả ước lượng bằng bootstrap với N=
1000 được tính trung bình kèm theo cho thấy, độ chệch (bias) tuy có xuất hiện nhưng rất nhỏ, trị tuyệt đối của giá trị
quan trọng CR < 2. Vì vậy có thể kết luận rằng, các ước lượng trong mô hình nghiên cứu là tin cậy được.
4.1.4.3 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM)
Kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu và bootstrap trong phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) cho thấy,
mối quan hệ được giả thuyết trong mô hình nghiên cứu chính thức có mức ý nghĩa thống kê vì p có giá trị cao nhất là
0,049 nhỏ hơn 0,05, đạt mức ý nghĩa cần thiết (ở độ tin cậy 95%). Hay nói cách khác, các giả thuyết trong mô hình
nghiên cứu chính thức đều được chấp nhận.
Bảng 4.10: Hệ số hồi quy chuẩn hoá, chưa chuẩn của mô hình nghiên cứu
Mối quan hệ
Hệ số hồi
quy chuẩn
hóa
Hệ số hồi quy
chưa chuẩn
hóa
Mức ý nghĩa
(Pvalue)
TU_TIN <--- THONG_TIN 0,033 0,027 0,049
BAY_BAN <--- THONG_TIN -0,299 -0,357 0,000
THUA_LO <--- THONG_TIN -0,149 -0,194 0,007
TU_TIN <--- KT_VIMO 0,381 0,263 0,000
TU_TIN <--- VI_TRI 0,366 0,364 0,000
TU_TIN <--- CAU_BDS 0,142 0,091 0,004
HIEU_QUA <--- BAY_BAN -0,255 -0,198 0,000
HIEU_QUA <--- THUA_LO -0,368 -0,262 0,000
HIEU_QUA <--- TU_TIN 0,203 0,237 0,000
Nguồn: tác giả phân tích và tổng hợp
4.1.4.4 Phân tích đa nhóm theo đặc tính nhà đầu tư
Dựa kết quả phân tích nhóm theo đặc tính của nhà đầu tư (tỷ lệ sử dụng vốn vay, kinh nghiệm đầu tư, mục đích
đầu tư) cho thấy hầu hết mô hình phân tích khả biến được chọn. Từ số liệu kết quả mô hình tuyến tính SEM da ̣ng chưa
chuẩn hóa, kết hợp số liệu kết quả SEM mô hình khả biến dạng chưa chuẩn hóa phân tích theo nhóm, tác giả tổng hợp
kết quả theo bảng như sau:
16
Bảng 4.18: Tổng hợp kết quả hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa theo nhóm NĐT
Mối quan hệ
Hệ số hồi
quy khi
chưa phân
nhóm
Hệ số hồi quy theo đặc tính NĐT
Vốn vay Kinh nghiệm Mục đích
Cao Thấp Nhiều Ít KD Để ở
TU_TIN <--- THONG_TIN 0,027 -0,05 0,1 0,02 0,02 0,02 0,03
BAY_BAN <--- THONG_TIN -0,357 -0,46 -0,25 -0,14 -0,45 -0,46 -0,13
THUA_LO <--- THONG_TIN -0,194 -0,14 -0,26 -0,29 -0,13 -0,12 -0,28
TU_TIN <--- KT_VIMO 0,263 0,3 0,24 0,19 0,29 0,29 0,2
TU_TIN <--- VI_TRI 0,364 0,3 0,4 0,2 0,36 0,37 0,19
TU_TIN <--- CAU_BDS 0,091 0,09 0,08 0,02 0,09 0,08 0,05
HIEU_QUA <--- BAY_BAN -0,198 -0,25 -0,04 -0,06 -0,26 -0,27 -0,05
HIEU_QUA <--- THUA_LO -0,262 -0,27 -0,1 -0,08 -0,24 -0,22 -0,1
HIEU_QUA <--- TU_TIN 0,237 0,36 -0,02 -0,33 0,26 0,29 -0,18
Nguồn: tác giả phân tích và tổng hợp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_moi_quan_he_giua_tai_chinh_hanh_vi_va_hieu_q.pdf