LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
ABSTRACT
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Tiếp cận nghiên cứu 4
3. Mục tiêu, giả thiết và câu hỏi nghiên cứu của luận án 5
3.1. Mục tiêu nghiên cứu 5
3.2. Giả thiết nghiên cứu 5
3.3. Câu hỏi nghiên cứu 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 7
4.1. Đối tượng nghiên cứu 7
4.2. Phạm vi nghiên cứu 7
5. Những điểm mới của luận án 8
6. Kết cấu của luận án 8
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 10
1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước 10
1.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến luận án 20
1.3. Khoảng trống các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án 22
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 23
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG VÀ CƠ CHẾ ĐẶC THÙ ĐỂ PHÁT TRIỂN 25
2.1. Lý luận về chất lượng tăng trưởng 25
2.1.1. Một số khái niệm 25
2.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế 25
2.1.1.2. Phát triển kinh tế 25
2.1.1.3. Phát triển bền vững 26
2.1.2. Một số quan điểm về tăng trưởng 27
2.1.2.1. Quan điểm cổ điển về tăng trưởng 27
2.1.2.2. Quan điểm của Các Mác về tăng trưởng 27
2.1.2.3. Mô hình tân cổ điển về tăng trưởng 29
2.1.2.4. Mô hình của J.M.Keynes về tăng trưởng 30
2.1.2.5. Mô hình của Harrod – Domar về tăng trưởng 31
2.1.2.6 Quan điểm của kinh tế học hiện đại về tăng trưởng 32
2.2. Cơ sở lý luận về chất lượng tăng trưởng 33
2.2.1. Các quan điểm về chất lượng tăng trưởng 33
2.2.2. Đo lường chất lượng tăng trưởng 36
2.2.2.1. Chất lượng TTKT dựa trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại 37
2.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh CLTT liên quan đến hiệu quả xã hội, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội 40
2.2.2.3. Chỉ tiêu phản ánh CLTT với việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, bảo vệ tài nguyên, giảm khai thác và tận dụng tài nguyên, đảm bảo môi trường sinh thái bền vững, ổn định. 40
2.2.2.4. Chỉ tiêu phản ánh CLTT với thể chế quản lý kinh tế thông qua vai trò quản lý của nhà nước. 41
2.3. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chất lượng tang trưởng 42
2.4. Về cơ chế đặc thù trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam 45
2.4.1. Quan điểm về cơ chế đặc thù 45
2.4.2. Về phân quyền ở các địa phương 48
2.4.2.1. Khái niệm, nguồn gốc của phân quyền 48
2.4.2.2. Về nguyên tắc tự chủ tài chính và phân quyền 49
2.4.3. Căn cứ và cơ sở để Quốc hội ban hành cơ chế đặc thù theo Nghị Quyết số 54 cho TP.HCM làm thí điểm 50
2.5. Kinh nghiệm của một số nước về nâng cao chất lượng tăng trưởng và bài học kinh nghiệm cho thành phố Hồ Chí Minh 51
178 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 15/03/2022 | Lượt xem: 328 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nâng cao chất lượng tăng trưởng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh thực hiện cơ chế đặc thù, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có của chúng trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể. Phương pháp thống kê trong luận án sử dụng các số liệu sơ cấp và thứ cấp bao gồm: Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê Tthành phố, UBND Thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phốđồng thời kế thừa kết quả nghiên cứu của một số công trình liên quan, kết hợp với những số liệu khảo sát của các chuyên gia, phù hợp với thời điểm nghiên cứu để phân tích và so sánh.
Với nguồn dữ liệu này tác giả sử dụng phương pháp phân tích, thống kê để đánh giá thực trạng CLTT của TP.HCM thời gian qua, từ đó rút ra những kết quả đạt được và những hạn chế cần khắc phục, làm cơ sở cho việc đề xuất những chính sách và giải pháp có tính khả thi cao, phù hợp với thực tiễn.
Phương pháp thống kê, mô tả được sử dụng thông qua các bước:
Bước 1: Thu thập số liệu từ các nguồn Niên giám Thống kê TP.HCM, UBND thành phố, Sở khoa học và Đầu tư, Sở Lao động Thương binh và xã hội, Sở Tài nguyên – Môi trường, Báo và các tạp chí chuyên ngành, thông tin của các tổ chức, doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp, Điều tra, khảo sát các chuyên gia.từ đó tác giả tiến hành nghiên cứu, khảo sát các nhân tố tác động đến chất lượng tăng trưởng trên địa bàn TP.HCM trong bối cảnh thực hiện cơ chế đặc thù
Bước 2: Tổng hợp số liệu thu thập trong bước 1, kết quả tổng hợp này được trình bày bằng các sơ đồ, bảng biểu để đối chiếu, so sánh và phân tích.
Bước 3: Phân tích số liệu từ bảng, biểu thống kê tác giả tính toán, phân tích chất lượng TTKT, gắn với thực hiện CBXH, chất lượng môi trường và chất lượng thể chế kinh tế trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2018. Từ đó đánh giá những kết quả đạt được cùng với những hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở cho việc đề ra những chính sách và giải pháp nhằm nâng cao CLTT trên địa bàn TP.HCM trong bối cảnh thực hiện cơ chế đặc thù.
Phương pháp thống kê, mô tả còn được sử dụng để phân tích, đánh giá các chỉ tiêu liên quan đến CLTT trên địa bàn thành phố như: năng suất lao động, hệ số ICOR, TFP, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ đói nghèo, hệ số GINI, chỉ số HDI.
3.2.4. Phương pháp nghiên cứu bàn giấy
Mục “Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan” đã cho thấy rằng liên quan đến đề tài này, ở những góc độ nghiên cứu khác nhau đã có nhiều công trình nghiên cứu được thực hiện. ”Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan” nhằm mục đích sau;
- Tìm hiểu những người nghiên cứu với đề tài nghiên cứu trước luận án này;
- Kế thừa những nghiên cứu đã có.
- Phát triển những nghiên cứu đã thực hiện.
- Hạn chế trùng lặp nội dung nghiên cứu.
- Đánh giá hiệu lực, hiệu quả đi vào cuộc sống của các Nghị quyết Trung ương, Quốc hội, Chính phủ và Đảng bộ Thành phố.
3.3. Quy trình và khung phân tích luận án
Tổng hợp một cách tổng quát những vấn đề đã nghiên cứu để đưa ra sơ đồ về khung lý luận của đề tài như sau:
CLTT
kinh tế
Hiệu lực,
Hiệu quả
Quản lý
Nhà nước
Thể chế quản lý
(cơ chế, chính sách)
Vốn, nguồn lực tài chính
Lao động
và NSLĐ
Trình độ
Khoa học,
công nghệ
Cơ chế, chính sách cụ thể
Nghị quyết 54/QH về cơ chế chính sách đặc thù phát triển TP.HCM
Nghị quyết 16 và 20 của Bộ Chính trị về phát triển TP.HCM
Công bằng
và tiến bộ
xã hội
Hiệu quả
kinh tế
Môi trường
(sinh thái
và xã hội)
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả 2019
Tóm tắt chương 3
Trong chương 3 tác giả đã trình bày quan điểm chung trước khi xác định các phương pháp nghiên cứu của đề tài. Đó là, nội dung đề tài nghiên cứu mang tính liên ngành cao, vì vậy để làm rõ nội dung nghiên cứu phải áp dụng đồng thời nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau. Về các phương pháp tiếp cận nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp chủ yếu như: Phép duy vật biện chứng, phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp logic và lịch sử, phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp phân tích - tổng hợp. Dựa trên cơ sở các phương pháp tiếp cận nghiên cứu nêu trên, tác giả đã đi sâu trình bày các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong quá trình nghiên cứu luận án đó là: Phương pháp đối chiếu và so sánh, phương pháp nghiên cứu tài liệu, thống kê, mô tả, phương pháp nghiên cứu bàn giấy. Ngoài ra, trong chương 3, căn cứ vào cơ sở lý luận về chất lượng TTKT, nâng cao chất lượng tăng trưởng và cơ chế đặc thù, đồng thời dựa trên cơ sở các phương pháp tiếp cận nghiên cứu và các phương pháp nghiên cứu cụ thể, tác giả đã xác định quy trình nghiên cứu và khung phân tích của luận án, làm căn cứ và cơ sở cho quá trình nghiên cứu, phân tích rõ thực trạng chất lượng tăng trưởng trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2011 – 2018 trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế, từ đó đề ra những định hướng, mục tiêu và giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh thực hiện cơ chế đặc thù.
Chương 4
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2011 – 2018
4.1. Giới thiệu khái quát về thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở trung tâm Nam bộ, trong tọa độ: 10010’ - 10038’ vĩ Bắc, 106022’ -106054 kinh Đông, phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang, phía Nam giáp với biển Đông, có bờ biển dài 15 km. Diện tích tự nhiên là 2.095,24 km2, chia thành 24 quận, huyện với 322 phường, xã. Dân số khoảng hơn 13 triệu người (kể cả dân nhập cư). Quốc lộ 1A nối liền thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh ven biển miền Trung ra phía Bắc và từ TP.HCM xuống Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL); quốc lộ 22 đi Tây Ninh, qua Campuchia nối với đường xuyên Á; quốc lộ 13 qua Bình Dương nối với quốc lộ 14 qua Bình Phước và xuyên suốt Tây Nguyên; quốc lộ 51 nối liền Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu; quốc lộ 50 đi Long An, Tiền Giang và các tỉnh ĐBSCL. TP.HCM còn là đầu mối cuối cùng của tuyến đường sắt Bắc - Nam, trong tương lai sẽ phát triển nối với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, nối với Tây Ninh qua Campuchia và đường sắt quốc tế. Sân bay Tân Sơn Nhất, một trong những sân bay quốc tế lớn của khu vực Đông Nam Á đi tới các châu lục. Hệ thống cảng sông, cảng biển (Tân Cảng, Cảng Sài Gòn, Hiệp Phước, Vic) có khả năng tiếp nhận hàng trăm triệu tấn hàng hóa/năm.
Thành phố Hồ Chí Minh hội tụ đủ các điều kiện thuận lợi về giao thông nối liền với các địa phương trong nước và là cửa ngõ của cả nước ra thế giới. Bên cạnh đó, việc tập trung các trường đại học, cao đẳng, doanh nghiệp, bệnh viện, trung tâm thương mại, cơ sở văn hóa, nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi, giải trí, nguồn nhân lực dồi dào, chất lượng cao là điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế. Những năm qua, thành phố Hồ Chí Minh luôn đi tiên phong và đạt được nhiều thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là tốc độ tăng trưởng kinh tế. thành phố Hồ Chí Minh có vai trò, vị trí là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học - công nghệ của cả nước, là hạt nhân của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam – một khu vực được đánh giá là năng động nhất cả nước.
Chất lượng tăng trưởng kinh tế được phục hồi, phát triển kinh tế dựa trên nền tảng dịch vụ và đổi mới sáng tạo; bước đầu đã thâm dụng khoa học-công nghệ, yếu tố vốn giảm dần thay vào đó là tăng yếu tố năng suất các nhân tố các nhân tố tổng hợp (TFP), năm 2016 là 35,3% năm 2020 ước đạt 42% (bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 33,17%, giai đoạn 2016-2020 ước đạt trên 40%. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân giai đoạn 2016-2020 ước đạt 6,3% cao hơn giai đoạn 2011-2015 là 4,4%). Cuối năm 2017, Quốc Hội đã thông qua Nghị quyết số 54/2017/QH14 “Thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hồ Chí Minh”, điều này đã mở ra cơ hội to lớn, những cũng đầy thách thức cho thành phố Hồ Chí Minh trong phát triển kinh tế xã hội.” Hội nghị lần thứ 22 Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh khóa X đã khẳng định, năm 2018, thành phố đã có nhiều biện pháp mới trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức sơ kết giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội lần X Đảng bộ thành phố. Qua đó đổi mới cách thực hiện 7 chương trình đột phá; Triển khai quyết liệt Nghị quyết 54 của Quốc hội; Duy trì đối thoại của lãnh đạo thành phố với doanh nghiệp, nhà khoa học và nhà đầu tư tài chính.
4.2. Thực trạng CLTT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2018
4.2.1. Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế
4.2.1.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong những năm qua kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã duy trì được tốc độ tăng trưởng cao. Cụ thể là giai đoạn 2011 – 2017, GDP tăng bình quân 9,6%/năm (gấp 1,66 lần so với tốc độ tăng chung của cả nước 5,78%). Tính theo GRDP giai đoạn 2011 - 2015 tăng 7,04%/năm giai đoạn 2016 - 2020 ước tăng 8,02%/năm; trong đó khu vực dịch vụ tăng cao nhất 8,01%/năm, khu vực công nghiệp-xây dựng tăng 8,17%/năm, khu vực nông nghiệp tăng 5,82%/năm. Riêng năm 2019, trong bối cảnh kinh tế thế giới suy giảm, tốc độ tăng trưởng kinh tế Thành phố vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng khá, GRDP ước tăng 8,32%, cao hơn mức tăng trưởng chung cả nước (ước 7%). Năm 2019 là năm tăng trưởng cao nhất của TP.HCM trong những năm qua. Theo dự báo quy mô GRDP thành phố năm 2020 ước cao gấp 1,7 lần năm 2015. GRDP bình quân người ước năm 2020 đạt 6.673 USD, gấp 2,2 lần so cả nước tuy nhiên, chưa đạt kế hoạch đề ra là khoảng 8.000 USD (GDP 9.800 USD/người). Những con số được trình phân tích ở trên khẳng định rằng, TP.HCM là đầu tàu kinh tế của nước hiện tại và những năm sau.
- Cơ cấu kinh tế tiếp tục duy trì tỷ trọng hợp lý. Giá trị tăng thêm khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong GRDP năm 2020 ước đạt 60,79%, vượt chỉ tiêu đề ra là 56-58% (năm 2015 đạt 61,5%); Khu công nghiệp-xây dựng năm 2020 ước đạt 25,67% (năm 2015 đạt 24,81%); khu vực nông lâm thủy sản năm 2020 ước chỉ còn 0,68% (năm 2015 đạt 0,77%). Kết quả thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực cả về cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu nội bộ ngành. Bình quân giai đoạn 2001 - 2011, khu vực II tăng trưởng 11,3%/năm; khu vực III tăng trưởng 11%/năm, khu vực I tăng 5%. Nhờ sự tăng trưởng cao của khu vực II và III nên cơ cấu kinh tế Thành phố chuyển dịch theo hướng khu vực III, II, I, tức là hình thành vững chắc cơ cấu ngành theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Đồng thời với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tổng thể như trên, trong nội bộ ngành cũng thực hiện chuyển dịch theo hướng tăng trưởng trong ngành , sản phẩm có hàm lượng công nghệ, chất xám cao. Trong nội bộ khu vực III, 7 nhóm ngành dịch vụ có hàm lượng công nghệ, chất xám cao, tăng trưởng nhanh và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị toàn ngành và 4 nhóm ngành công nghiệp trọng yếu cũng đạt tốc độ tăng trưởng cao và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu khu vực II.
Tóm lại, cơ cấu kinh tế thành phố Hồ Chí Minh chuyển dịch theo hướng tích cực, tiên tiến cả về mặt tổng thể ngành khu vực I, II,III và cả nội bộ ngành. Tuy vậy, cơ cấu kinh tế Thành phố và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của Thành phố cũng như hiệu quả, chất lượng của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa cao, cỏn nhiều hạn chế.
- Những số liệu trên minh chứng rằng kinh tế Thành phố không chỉ duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, ổn định trong thời gian dài mà đồng thời với việc duy trì tăng trưởng về số lượng, chất lượng tăng trưởng và mô hình tăng trưởng cũng thay đổi theo hướng tích cực là nghiêng về chất lượng. Tuy vậy đứng ở hai góc độ số lượng và chất lượng, thì kết quả tăng trưởng kinh tế Thành phố vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của Thành phố; tăng trưởng kinh tế vẫn còn dựa trên số lượng là chủ yếu, hai yếu tố vốn và lao động còn chiếm tỷ trọng cao (khoảng 60%), năng suất các yếu tố tổng hợp còn chiếm tỷ trọng thấp (khoảng 40%) nhưng có dấu hiệu tích cực ngày càng tăng qua các năm; hiệu quả và năng lực cạnh tranh của kinh tế Thành phố vẫn còn nhiều hạn chế. Những tồn tại, hạn chế trong việc nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố cho nhiều nguyên nhân, bao gồm cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. Trong đó nổi lên những nguyên nhân chính sau đây:
+ Một số quy định của luật pháp và chính sách của Trung ương, tuy phù hợp với điều kiện chung của Việt Nam nhưng chưa phù hợp với thành phố Hồ Chí Minh với tính chất là một trung tâm kinh tế, khoa học - công nghệ văn hóa lớn của cả nước; do đó chưa tạo điều kiện cho sự phát triển năng động, sáng tạo của thành phố Hồ Chí Minh.
+ Hệ thống chính trị , tổ chức bộ máy chính quyền và đội ngũ nguồn nhân lực của hệ thống chính trị trên địa bàn Thành phố chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa tinh gọn, hiệu quả.
- Đồng thời với thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thành phố cũng đang tập trung nguồn lực để tăng cường cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và hạ tầng kinh tế - xã hội cụ thể là:
+ Thành phố đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo việc hoàn thành các đề án, đồ án quy hoạch, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo thực hiện quyết liệt, hoàn thành và đã đưa vào khai thác sử dụng nhiều dự án hạ tầng giao thông trọng điểm như: Đại lộ Võ Văn Kiệt - Mai Chí Thọ và đường hầm sông Sài Gòn, cầu đường Phạm Văn Đồng – Đại lộ Đông Tây, cầu Sài Gòn 2, cầu Rạch Chiếc 2 và mở rộng xa lộ Hà Nội, Liên tỉnh lộ 25B (giai đoạn 2) và cầu Phú Mỹ, đường Đồng Văn Cống, cầu Phú Long, cầu Đỏ, cầu Mỹ Thủy, cầu Suối Cái, cầu Lê Văn Sỹ, cầu Bông, đoạn Vành đai Đông từ Mỹ Thủy đến Cầu Rạch Chiếc, đường Tân Sơn Nhất - Bình Lợi - Vành đai ngoài từ nút giao đường Nguyễn Thái Sơn đến Ngã tư Bình Triệu 2, nâng cấp, mở rộng cầu Bình Triệu, đồng thời, thúc đẩy mở rộng không gian đô thị thành phố, tăng năng lực kết nối Vùng đô thị thành phố Hồ Chí Minh và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
+ Đẩy mạnh xây dựng các bệnh viện chuyên khoa, trường học ở cả Thành phố và các quận, huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Ước tính đến cuối năm 2020, đạt 300 phòng học/10.000 dân; 20 bác sĩ/10.000 dân; 42 giường bệnh/ 10.000 dân.
4.2.1.2. Thực trạng vốn đầu tư trên địa bàn thành phố
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015 đạt 1,19 triệu tỷ đồng chiếm 30,78% GRDP ước giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 2,156 triệu tỷ đồng, chiếm khoảng 35% GRDP vượt kế hoạch đề ra 30%. Hệ số ICOR giảm từ 4,63% năm 2015 còn 4,36% năm 2020, bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 4,36% (giai đoạn 2011 - 2015 là 4,45%). Chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tăng lên. Cơ cấu đầu tư chuyển dịch tích cực theo hướng giảm tỷ trọng của khu vực nhà nước từ 19,9% năm 2015 còn 11,5% năm 2020, giai đoạn 2016 - 2020 ước đạt 290,4 ngàn tỷ đồng, chiếm bình quân 13,5% tổng vốn đầu tư toàn xã hội; tăng đầu tư từ khu vực ngoài Nhà nước từ 65,1% năm 2015 lên 74,5% năm 2020, giai đoạn 2016-2020 ước đạt 1.559,8 ngàn tỷ đồng, chiếm 72,3% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 306,3 ngàn tỷ đồng chiếm 14,2% tổng vốn đấu tư toàn xã hội.
- Các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách thành phố đều đảm bảo về mặt chủ trương đầu tư, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tuân thủ đúng tinh thần Nghị quyết số 36/2004/QH11 của Quốc hội về việc chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng; đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng và có đầy đủ các thủ tục theo quy định. Tất cả các dự án đã được Hội đồng nhân dân thành phố xem xét, chấp thuận về chủ trương đầu tư trước khi bố trí kế hoạch vốn để thực hiện.
- Trong công tác lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, thành phố đã chỉ đạo các sở - ban - ngành, quận - huyện xem xét kỹ về tính cấp thiết của từng dự án, tránh dàn trải và phân tán đảm bảo phù hợp định hướng và nguyên tắc đã được Hội đồng nhân dân (HĐND) thành phố thông qua là: “Huy động nguồn vốn đến đâu thì bố trí kế hoạch đến đó”; rà soát tiến độ thực hiện các dự án, tình hình giải ngân vốn, kịp thời đề xuất phương án điều chuyển vốn (từ những dự án có tỷ lệ giải ngân thấp sang những dự án có tỷ lệ giải ngân cao) nhằm thúc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngoài ra, trong quá trình điều hành kế hoạch hàng năm, Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cũng triển khai giao kế hoạch theo hình thức tạm ứng vốn để giải quyết kịp thời nhu cầu về vốn đầu tư để thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của các công trình quan trọng của Thành phố.
- Việc đầu tư từ vốn ngân sách thành phố Hồ Chí Minh đã góp phần đáng kể trong việc xây dựng mới cũng như cải tạo, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội đang ngày càng xuống cấp của thành phố Hồ Chí Minh. Trong số đó, có những dự án quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, đáp ứng nhu cầu bức xúc của nhân dân.
- Trong những năm qua, để góp phần phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, Thành phố cũng đã huy động các nguồn vốn khác thông qua các hình thức như BOT (cầu Phú Mỹ, cầu Bình Triệu), hình thức BOO (nhà máy nước BOO Thủ Đức), hình thức BT (các đường dẫn nối với cầu Phú Mỹ), và thông qua việc hỗ trợ lãi vay kích cầu cho các dự án thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, văn hóa- xã hội, thể dục thể thao và một số lĩnh vực khác.
Thành phố Hồ Chí Minh rất năng động và sáng tạo trong huy động vốn đầu tư phát triển như số liệu nêu trên. Đây là một trong những yếu tố để Thành phố vừa duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, ổn định, vừa chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy vậy, hiệu quả sử dụng vốn không cao do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân về mặt bằng luật pháp và cơ chế chính sách nên việc huy động tiềm lực cho phát triển vẫn chưa tương xứng với tiềm năng. Đây là một trong những nguyên nhân Quốc Hội phải ban hành Nghị quyết 54 để phát huy tính năng động, chủ động sáng tạo của thành phố Hồ Chí Minh trong việc huy động tiềm lực cho phát triển.
- Đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) trên địa bàn:
Trong giai đoạn 2011 – 2015 có 1.359 dự án được cấp mới với tổng vốn đầu tư 4,4 tỷ USD và có 391 dự án điều chỉnh với tổng vốn đầu tư là 2,3 tỷ USD; giai đoạn 2016-2020 ước có 4567 dự án được cấp mới chứng nhận đầu tư với tổng vốn đầu tư đạt 6,55 tỷ USD, tăng 88% về một số dự án và 48,86% về vốn so với giai đoạn 2011-2015. Có 1029 dự án điều chỉnh tăng vốn với tổng vốn đầu tư điều chỉnh là 3,64 tỷ USD, tăng 16,3% về số dự án và 58,2% về vốn so với giai đoạn 2011 - 2015. Tính chung tổng vốn đầu tư trực tiếp cấp mới và điều chỉnh tăng vốn, góp vốn mua cổ phần là 28,74 tỷ USD, tăng 95,5% so giai đoạn 2011-2015. Đến cuối năm 2020, dự ước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có 9.850 dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư là 46,76 tỷ USD. Tồng giá trị vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ 2011 -2018 lên đến con số 52.1 tỷ USD đây là con số rất lớn về việc thu FDI của các tỉnh thành thuộc TW trong thời gian qua.
Bảng 4.1: Tổng các dự án và vốn đầu tư FDI giai đoạn 2011 – 2018
Năm
Dự án được cấp mới
Dự án điều chỉnh
Tổng vốn đầu tư cho dự án được cấp mới (triệu USD)
Tổng vốn đầu tư cho dự án điều chỉnh
(triệu USD)
2011-2015
1.352
391
4.400
2.300
2012
457
138
2.870
383,41
2013
595
192
3.040
1.470
2014
586
184
4.038
2.530
2015
683
204
6.278
1.932
2016
650
195
7.620
6.580
2017
726
206
7.500
3.924
2018
1046
169
9.100
3.465
Tổng
7.904
2.208
52.116
22.584,41
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. HCM, 2019
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Tổng giá trị giải ngân các dự án ODA trong giai đoạn 2013 - 2015 ước đạt 26.881 tỷ đồng, trong đó vốn ODA là 23.965 tỷ đồng, vốn đối ứng là 2.916 tỷ đồng. Hiện nay, Thành phố đang 16 dự án đang triển khai thực hiện với với tổng vốn đầu tư là 110.122 tỷ đồng, trong đó vốn ODA là 93.686 tỷ đồng, vốn đối ứng là 16.436 tỷ đồng. Giá trị giải ngân năm 2013 đạt 3.005,202 tỷ đồng, trong đó vốn ODA là 2.600,224 tỷ đồng, vốn đối ứng là 404,978 tỷ đồng; năm 2014 đạt 6.132,91 tỷ đồng, trong đó vốn ODA là 5.712,648 tỷ đồng, vốn đối ứng là 420,262 tỷ đồng; năm 2015 đạt 5.574,636 tỷ đồng, trong đó vốn ODA là 5.147,705 tỷ đồng, vốn đối ứng là 426,931 tỷ đồng; năm 2016 đạt 7.620,575 tỷ đồng, trong đó vốn ODA là 6.580,117 tỷ đồng, vốn đối ứng là 1.040,458 tỷ đồng; năm 2017 đạt 4.548,221 tỷ đồng, trong đó vốn ODA là 3.924,954 tỷ đồng, vốn đối ứng là 623,267 tỷ đồng. Tốc độ giải ngân vốn đã tăng đáng kể, với số vốn giải ngân bình quân hàng năm là 5.430 tỷ đồng.
Bảng 4.2: Giá trị giải ngân các dự án ODA giai đoạn 2013 – 2018
Năm
Tổng giá trị giải ngân
(tỷ đồng)
Vốn ODA
(tỷ đồng)
Vốn đối ứng
(tỷ đồng)
Tốc độ giải ngân bình quân
(tỷ đồng)
2013
3.005,202
2.600,224
404,978
5.430
2014
6.132,91
5.712,648
420,262
2015
5.574,636
5.147,705
426,931
2016
7.620,575
6.580,117
1.040,458
2017
4.548,221
3.924,954
623,267
2018
4.692,241
3.956.310
735,931
Tổng
32.573,785
27.921,958
2.611,369
16 dự án đang triển khai
110.122
93.686
16.436
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. HCM, 2019
Việc hoàn thành các dự án sử dụng vốn ODA như Đại lộ Đông - Tây, Vệ sinh môi trường (lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè), Nâng cấp đô thị, Dự án Cải thiện môi trường nước thành phố Hồ Chí Minh lưu vực kênh Tàu Hủ - Bến Nghé - kênh Đôi - Tẻ (giai đoạn 1) đã góp phần cải thiện hạ tầng thành phố một cách đáng kể, nâng cao chất lượng sống của người dân, tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Phát huy các kết quả đã đạt được, Thành phố đang tiếp tục đẩy mạnh công tác vận động, kêu gọi nguồn vốn ODA đối với Dự án lớn, quan trọng như: dự án Quản lý rủi ro ngập nước khu vực thành phố Hồ Chí Minh, dự án đầu tư xây dựng nhà ga trung tâm Bến Thành, dự án đầu tư xây dựng tuyến đường sắt đô thị số 2 (Bến Thành - Tân Sơn Nhất - An Sương), 3a (Bến Thành - Tân Kiên), dự án xây dựng bệnh viện chuyên khoa trên địa bàn thành phố.
Có thể khẳng định rằng, thành phố Hồ Chí Minh luôn nhất quán và kiên trì cải thiện môi trường đầu tư. Vì vậy, vốn đầu tư từ các dự án FDI và ODA luôn được duy trì cao. Đây là một trong những điều kiện để thúc đẩy và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố. Do vậy, khu vực kinh tế FDI và ODA đã trở thành trụ cột tăng trưởng và cải thiện nâng chất cơ sở hạ tầng của Thành phố.
4.2.1.3. Thực trạng thu - chi ngân sách trên địa bàn Thành phố
- Thành phố đã đẩy mạnh công tác nuôi dưỡng nguồn thu thông qua các hoạt động hỗ trợ về xúc tiến đầu tư thương mại, cải cách hành chính, cho vay kích cầu nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh; tuyên truyền, hỗ trợ các chính sách thuế đối với từng đối tượng, người nộp thuế trong việc kê khai và chấp hành nghĩa vụ thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế; tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên sâu theo từng ngành, từng lĩnh vực; đôn đốc, thu nộp, thực hiện thông báo nợ, cưỡng chế thuế đối với các doanh nghiệp phải thực hiện nộp ngân sách nhà nước. Qua đó, kết quả thu chi ngân sách thành phố đã đạt được kết quả khả quan, đảm bảo được mục tiêu, định hướng phát triển và cơ cấu thu chi ngân sách theo kế hoạch đề ra:
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thực hiện giai đoạn 2016-2020 ước đạt 1872.922 tỷ đồng, đạt 101,35% chỉ tiêu dự toán Trung ương giao, tăng 58,61% so giai đoạn 2011 - 2015 gấp 3,27 lần so với giai đoạn 2006 - 2010 (572.649 tỷ đồng) và đóng góp khoảng 30% vào nguồn thu ngân sách quốc gia. Trong đó:
+ Thu nội địa ước 1219.410 tỷ đồng ước đạt 100% dự toán, tăng 94,95% so với giai đoạn 2011 - 2015, tốc độ tăng thu bình quân 12,51%/năm.
+ Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu ước đạt 548.122 tỷ đồng, ước đạt 101,07% dự toán, tăng 38,67% so với giai đoạn 2011 - 2015, tốc độ tăng thu bình quân 1,7%/năm.
- Tổng chi ngân sách thành phố (không tính chi chuyển nguồn, ghi thu, ghi chi) giai đoạn 2016-2020 ước đạt 367.732 tỷ đồng, ước đạt 89,1% dự toán, tăng 59,4% so với giai đoạn 2011-2015; tốc độ tăng chi binh quân 13,98%/năm. Trong đó, chi đầu tư phát triển ước 142.246 tỷ đồng, ước đạt 87,07% dự toán, tăng 58,56% so giai đoạn 2011-2015 và chiếm tỷ trọng 40,14% tổng chi ngân sách; chi thường xuyên ước 203.410 tỷ đồng, ước đạt 99,48% dự toán, tăng 57,36% so với tổng chi giai đoạn 2011-2015, chiếm tỷ trọng 57,52% tổng chi ngân sách, tốc độ tăng chi binh quân 13,86%.
Trong giai đoạn 2016 - 2020, bắt đầu từ 2017 (năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020), tỷ lệ phân chia nguồn thu cho ngân sách thành phố giảm từ 23% xuống còn 18%. Trong khi nhu cầu vốn để chi đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và nhu cầu chi đảm bảo tiền lương, chế độ, chính sách ngày càng tăng cao gây áp lực lớn cho cân đối ngân sách thành phố, Để bổ sung nguồn chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên, trước đây (năm 2017 trở về trước) Thành phố đã thực hiện huy động vốn từ nhiều nguồn thu như: phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, khai thác từ quỹ nhà và đất thuộc sở hữu nhà nước, vay vốn nhàn rỗi Kho bạc Nhà nước, đề nghị Trung ương bổ sung có mục tiêu từ nguồn tăng thu ngân sách Trung ương,... Mặc dù thu ngân sách còn gặp nhiều khó khăn nhưng ngân sách thành phố vẫn đảm bảo nhu cầu chi tập trung phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, môi trường;
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nang_cao_chat_luong_tang_truong_tren_dia_ban.docx