Tóm tắt Luận án Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp ngành thép Việt Nam

Hiệu quả sử dụng vốn về nợ phải thu của các DN ngành thép Việt Nam

tương đối ổn định trong thời gian nghiên cứu. Tuy nhiên, tại một số nhóm DN

như Thép không gỉ, Thương Mại thép, và nhóm DN Quy mô nhỏ đều có dấu hiệu

gặp vấn đề trong công tác quản trị nợ phải thu.

Để quản trị hiệu quả các khoản nợ phải thu đòi hỏi DN này phải phối hợp

đồng bộ nhiều biện pháp khác nhau, tập trung vào 3 định hướng chính: (1) Cải

thiện hiệu quả công tác thu hồi công nợ; (2) Rút ngắn kỳ hạn với khách hàng; (3)

Đổi mới các phương thức thanh toán theo hướng đơn giản và tiện lợi.

pdf27 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 19/02/2022 | Lượt xem: 439 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp ngành thép Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thép Việt Nam. 5 CHƯƠNG 1: CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. KHÁI QUÁT VỀ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.1. Vốn lưu động và vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động Vốn lưu động của DN là số vốn ứng trước để hình thành nên TSLĐ, đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN diễn ra một cách thường xuyên, liên tục. Đặc điểm chu chuyển chủ yếu của VLĐ như sau: (1) VLĐ tham gia vào một chu kỳ SXKD, và luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua các giai đoạn trong quá trình SXKD, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hoá dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền; (2) Kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của VLĐ được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hoá, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi DN thu được tiền bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. (3) Vòng quay VLĐ gắn liền với việc DN kết thúc một chu kỳ kinh doanh. Quá trình trên diễn ra thường xuyên, liên tục, được lặp đi lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn của VLĐ. 1.1.1.2. Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp Thứ nhất, VLĐ là điều kiện vật chất tiên quyết của quá trình SXKD. Thứ hai, thông qua phân tích đánh giá sự vận động của VLĐ trong các khâu giúp nhà quản trị DN có thể kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh doanh của DN. 1.1.2. Phân loại vốn lưu động Theo hình thái biểu hiện, VLĐ có thể chia thành: vốn bằng tiền, nợ phải 6 thu và vốn tồn kho dự trữ. Theo vai trò của VLĐ trong quá trình SXKD, VLĐ chia thành các loại chủ yếu sau: VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất; VLĐ trong khâu sản xuất; VLĐ trong khâu lưu thông. 1.1.3. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp 1.1.3.1. Kết cấu vốn lưu động Kết cấu VLĐ là tỷ trọng của từng thành phần, bộ phận VLĐ chiếm trong tổng số VLĐ của DN. Ở các DN khác nhau kết cấu VLĐ cũng khác nhau. Kết cấu VLĐ của các DN trong cùng ngành cũng hoàn toàn khác nhau, thậm chí kết cấu VLĐ của một DN qua các giai đoạn khác nhau cũng luôn thay đổi hoặc không giống nhau. 1.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp - Nhân tố về mặt cung ứng vật tư: - Nhân tố về mặt sản xuất: - Nhân tố về mặt lưu thông: 1.1.4. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp Để hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên và liên tục, DN luôn cần một lượng VLĐ nhất định. Lượng VLĐ này được gọi là nhu cầu VLĐ của DN. Dựa theo tính chất (hoặc thời hạn phát sinh) có thể chia nhu cầu VLĐ của DN ra thành 2 loại: nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết của DN và nhu cầu VLĐ cần thiết không thường xuyên (nhu cầu ngắn hạn, nhu cầu tạm thời). Trong phạm vi luận án, tác giả tập trung vào nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết của DN, do vậy, thuật ngữ Nhu cầu VLĐ được hiểu là Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết của DN. 7 1.1.5. Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp VLĐ của DN là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động của DN nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của DN thực hiện được thường xuyên liên tục. Để có đủ VLĐ đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh các DN phải khai thác từ nhiều nguồn khác nhau. Mỗi loại hình DN khác nhau ở từng thời điểm khác nhau thì nguồn hình thành VLĐ cũng khác nhau. Có thể phân loại nguồn VLĐ của DN theo nhiều phương pháp, nhưng chủ yếu là phân loại căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn. Cụ thể: VLĐ được đảm bảo từ hai nguồn: nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời. 1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp Hiệu quả sử dụng VLĐ của DN là một phạm trù kinh tế phản ánh khả năng tối ưu hóa lượng VLĐ sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra được lượng lợi nhuận tối đa. Hiệu quả sử dụng VLĐ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của một DN và đặc biệt nó ảnh hưởng quyết định đến khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của DN. 1.2.2. Quản lý sử dụng VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ 1.2.2.1. Vốn tồn kho dự trữ và hiệu quả sử dụng vốn tồn kho dự trữ * Vốn tồn kho dự trữ và công tác quản lý sử dụng vốn tồn kho dự trữ Trong DN sản xuất, vốn tồn kho dự trữ (còn gọi là vốn vật tư - hàng hóa, vốn về HTK) là giá trị các loại nguyên, nhiên, vật liệu, công cụ - dụng cụ (gọi chung là vật tư dự trữ sản xuất); giá trị các sản phẩm dở dang và bán thành phẩm tự chế (gọi chung là sản phẩm dở dang) và giá trị các loại hàng hóa, thành phẩm chờ bán. Trong các DN SXKD, vốn tồn kho dự trữ là bộ phận thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số VLĐ. Do vậy, tình hình quản lý và sử dụng vốn tồn kho dự trữ nói chung, hiệu quả sử dụng vốn tồn kho dự trữ nói riêng có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng VLĐ của DN. 8 * Hiệu quả sử dụng vốn tồn kho dự trữ Hiệu quả sử dụng vốn tồn kho dự trữ có thể được nhìn nhận thông qua hai chỉ tiêu là Số vòng quay HTK và Kỳ luân chuyển HTK. Cụ thể: (1) Số vòng quay HTK = Giá vốn hàng bán Số HTK bình quân trong kỳ (2) Kỳ luân chuyển HTK = Số ngày trong kỳ (360) Số vòng quay HTK 1.2.2.2. Nợ phải thu và hiệu quả sử dụng vốn về nợ phải thu * Nợ phải thu và quản lý sử dụng vốn về nợ phải thu Nợ phải thu, hay còn gọi là các khoản phải thu, là phần vốn DN đang bị các tổ chức, cá nhân trong hoặc ngoài DN sử dụng dưới dạng chiếm dụng hoặc được cung cấp tín dụng thương mại mà DN phải có trách nhiệm thu hồi về. Các khoản nợ phải thu của DN bao gồm: Giá trị hàng hóa, dịch vụ DN đã cung cấp cho khách hàng nhưng khách hàng chưa trả; Tiền trả trước cho người bán để được cung cấp hàng hóa, dịch vụ; các khoản thuế được khấu trừ; các khoản tạm ứng cho cán bộ, công nhân viên và người lao động trong DN; nợ phải thu khác như tiền bồi thường thiệt hại của cá nhân, tập thể mà DN chưa thu được...Trong đó, khoản phải thu của khách hàng thường chiếm tỷ trọng lớn nhất. Đồng thời, tại hầu hết các DN, khoản mục nợ phải thu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trên tổng VLĐ. * Hiệu quả sử dụng vốn về nợ phải thu Hiệu quả sử dụng vốn về nợ phải thu là một trong những chỉ tiêu hiệu quả thành phần sử dụng VLĐ của DN. Chỉ tiêu này được đánh giá thông qua tốc độ luân chuyển nợ phải thu, cụ thể qua 02 chỉ tiêu: (1) Số vòng quay nợ phải thu = Doanh thu bán hàngSố nợ phải thu bình quân trong kỳ (2) Kỳ thu tiền bình quân = Số ngày trong kỳ (360) Số vòng quay nợ phải thu 9 1.2.2.3. Vốn bằng tiền và hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền * Vốn bằng tiền và quản lý sử dụng vốn bằng tiền Vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng hàng đầu và có tính thanh khoản cao nhất trong tài sản lưu động của DN, tác động trực tiếp tới khả năng thanh toán của DN và góp phần vào việc duy trì các hoạt động của DN được diễn ra thường xuyên và liên tục. Vốn bằng tiền tồn tại trực tiếp dưới hình thức tiền tệ, bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển. * Hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền, cần xem xét chỉ tiêu Kỳ luân chuyển tiền mặt (Cash Conversion Cycle - CCC), cụ thể: Kỳ luân chuyển tiền mặt = Kỳ luân chuyển HTK + Kỳ thu tiền bình quân − Kỳ trả tiền bình quân Trong đó, kỳ luân chuyển HTK và kỳ thu tiền bình quân đã được trình bày ở phần 1.2.2.1 và 1.2.2.2, còn kỳ trả tiền bình quân được xác định như sau: Kỳ trả tiền bình quân = Số ngày trong kỳ (360)Số vòng quay các khoản phải trả Số vòng quay các khoản phải trả = Doanh số mua hàng thường niênPhải trả bình quân 1.2.2.4. Hiệu quả tổng hợp sử dụng VLĐ Căn cứ theo khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ đã trình bày tại mục 1.2.1, hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ được đánh giá thông qua chỉ tiêu tỷ suất sinh lời VLĐ (Return on Working capital - ROW). Cụ thể: Tỷ suất sinh lời VLĐ = Lợi nhuận sau thuếVLĐ bình quân Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời VLĐ phản ánh một đồng VLĐ bình quân tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ 10 hiệu quả sử dụng VLĐ càng lớn và ngược lại. Mục tiêu của mỗi DN trong dài hạn là tối đa hoá lợi nhuận, do đó, tỷ suất sinh lời VLĐ là chỉ tiêu đánh giá một cách toàn diện hiệu quả sử dụng VLĐ của DN, hay còn gọi là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp sử dụng VLĐ. Ngoài ra, hiệu quả sử dụng VLĐ còn được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu hiệu suất thể hiện tốc độ luân chuyển VLĐ. VLĐ luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn càng cao và ngược lại. Tốc độ luân chuyển VLĐ thường được phản ánh qua các chỉ tiêu số vòng quay VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ. Số vòng quay VLĐ = Doanh thu thuần trong kỳ Số VLĐ bình quân Kỳ luân chuyển VLĐ = Số ngày trong kỳ (360) Số vòng quay VLĐ 1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của DN 1.2.3.1. Nhân tố khách quan Nhân tố khách quan là nhân tố bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ nói riêng, bao gồm: Tăng trưởng kinh tế, lạm phát, đặc thù ngành nghề kinh doanh. Ngoài ra còn một số nhân tốt khách quan khác như: tỷ giá hối đoái, các chính sách vĩ mô của nhà nươc, chính sách tín dụng của đối thủ cạnh tranh, tín dụng của nhà cung cấp, đánh giá của nhà đầu tư... 1.2.3.2. Nhân tố chủ quan Ngoài các nhân tố khách quan trên, còn rất nhiều nhân tố chủ quan do chính bản thân DN tạo nên làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn, bao gồm: Quy mô doanh nghiệp, tỷ trọng tài sản cố định hữu hình, đòn bẩy tài chính, khả năng sinh lời, tăng trưởng doanh thu, tuổi đời của DN, trình độ quản trị DN và đặc điểm ban lãnh đạo. Ngoài ra, nhiều yếu tố chủ quan khác cũng được coi là các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của DN như: Quy chế quản lý tài chính 11 của công ty, tầm nhìn và chiến lược của DN, mối quan hệ của DN với khách hàng và với nhà cung cấp, trình độ cán bộ công nhân viên trong DN, vốn đầu tư xây dựng cơ bản... 1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG VÀ BÀI HỌC RÚT RA ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Với những kinh nghiệm đứng từ nhiều góc độ khác nhau, từ quản lý nhà nước tới cụ thể các DN của các quốc gia trên thế giới, các DN Việt Nam có thể học hỏi được nhiều bài học. Cụ thể: Thứ nhất, CFO là người chịu trách nhiệm chính trong quản trị VLĐ. Thứ hai, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cần nằm trong chiến lược dài hạn của DN. Thứ ba, DN cần chú trọng giảm tối đa kỳ luân chuyển tiền mặt. Thứ tư, cải tiến kỹ thuật và áp dụng công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Thứ năm, ủy ban quản lý vốn nhà nước của chính phủ nên xây dựng cẩm nang hướng dẫn quản trị VLĐ cho các DN có vốn nhà nước. 12 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THÉP VIỆT NAM 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THÉP VIỆT NAM 2.1.1. Khái quát quá trình phát triển và đặc điểm hoạt động SXKD của các DN ngành thép Việt Nam Ngành thép Việt Nam ra đời vào đầu thập niên 1960 với sự xuất hiện của Khu liên hiệp gang thép Thái Nguyên, được xem là Khu công nghiệp đầu tiên Việt Nam có dây chuyền sản xuất liên hợp khép kín từ khâu khai thác quặng sắt. Mặc dù ngành thép Việt Nam đã có lịch sử gần 60 năm, nhưng các DN trong ngành mới thực sự phát triển mạnh trong khoảng gần 20 năm trở lại đây. Dù đã có lúc phải chịu những tác động tiêu cực từ khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế, các DN trong ngành thép vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010 - 2015 ở mức 7-8%/năm, thậm chí tốc độ tăng trưởng kép của ngành giai đoạn 2015 - 2018 đạt mức 20% - một mức tăng trưởng tương đối ấn tượng. Đặc điểm hoạt động SXKD của các DN ngành thép Việt Nam như sau: Thứ nhất, quy mô sản xuất của các DN thép ở Việt Nam khá nhỏ, trình độ công nghệ còn thấp. Thứ hai, các DN chủ yếu tham gia khâu gia công, chế biến nên giá trị gia tăng tạo ra không nhiều. Thứ ba, kết cấu các nhóm sản phẩm trong các DN ngành thép Việt Nam mất cân đối so với nhu cầu tiêu thụ trong nước. Thứ tư, các DN ngành thép Việt Nam phụ thuộc nhiều vào các yếu tố bên ngoài. Thứ năm, giá thành sản xuất sản phẩm thép ở Việt Nam tương đối cao. 13 2.1.2. Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của các DN ngành thép VN Để đánh giá được thực trạng hiệu quả sử dụng VLĐ của các DN trong ngành thép, tác giả tiến hành nghiên cứu mẫu gồm 26 công ty và phân thành các nhóm DN theo hai tiêu thức là Lĩnh vực KD - Sản phẩm chủ lực, và Quy mô VKD. Nhìn chung, hiệu quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của hầu hết các DN trong ngành thép khá thấp và đặc biệt không ổn định trong giai đoạn 2009 - 2018. 2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÁC DN NGÀNH THÉP VIỆT NAM Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng VLĐ của các DN ngành thép Việt Nam, tác giả đi sâu phân tích hiệu quả sử dụng vốn tồn kho dự trữ, vốn về nợ phải thu, vốn bằng tiền và hiệu quả tổng hợp sử dụng VLĐ. Qua đây, các DN ngành thép Việt Nam đã đạt được một số thành tựu quan trọng nhưng vẫn còn tồn tại những hạn chế bất cập, đặc biệt với các nhóm DN Tôn mạ - Ống thép, Thương mại Thép, Thép không gỉ, nhóm DN Quy mô nhỏ. 2.3. SỬ DỤNG MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ CỦA CÁC DN NGÀNH THÉP VIỆT NAM Nghiên cứu thực hiện trên 26 DN ngành thép Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2009 - 2018. Dựa trên phân tích kết quả hồi quy với dữ liệu bảng, tác giả đã chỉ ra: - Các nhân tố có tác động cùng chiều lên hiệu quả sử dụng VLĐ của các DN ngành thép Việt Nam là: Tăng trưởng kinh tế, quy mô DN, và khả năng sinh lời. - Nhân tố có tác động ngược chiều lên hiệu quả sử dụng VLĐ của các DN ngành thép Việt Nam là: Tỷ trọng TSCĐ hữu hình, cũng như trong tổng tài sản của DN. 14 - Nhân tố đặc thù ngành nghề kinh doanh có tác động tới hiệu quả sử dụng VLĐ của các DN ngành thép Việt Nam. - Các nhân tố chưa có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với hiệu quả sử dụng VLĐ của các DN ngành thép Việt Nam là: lạm phát, đòn bẩy tài chính, tăng trưởng doanh thu, và tuổi đời của DN. Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu trước đây, tuy nhiên cũng có những kết quả khác biệt. Nguyên nhân là do sự khác nhau về số lượng mẫu, các DN, thời gian và không gian thực hiện nghiên cứu. Tuy nhiên, kết quả này cũng cho tác giả những gợi ý quan trọng trong việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của các DN ngành thép Việt Nam. 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÁC DN NGÀNH THÉP VIỆT NAM 2.4.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất, trong giai đoạn 2012 - 2018, sự phục hồi của nền kinh tế và sự phục hồi của thị trường BĐS đã giúp cho thị trường đầu ra của các DN trong ngành được cải thiện, từ đó, góp phần gia tăng lợi nhuận và tỷ suất sinh lời VLĐ. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu ROE đã có sự cải thiện tăng từ 7.27% (năm 2012) lên 15.72% (năm 2018). Về hiệu quả tổng hợp sử dụng VLĐ, tỷ suất sinh lời VLĐ ROW tăng từ 4.3% (năm 2012) lên 11.75% (năm 2018), là mức khá cao. Đặc biệt, nhóm DN Thép xây dựng và nhóm DN Quy mô lớn luôn có tốc độ luân chuyển VLĐ tương đối ổn định và ROW cao nhất mẫu nghiên cứu, cho thấy hiệu quả sử dụng VLĐ của nhóm này khá tốt. Thứ hai, về hiệu quả sử dụng vốn tồn kho dự trữ, nhìn chung tốc độ luân chuyển HTK ổn định, tăng trưởng tồn kho đáp ứng tốt tốc độ tăng trưởng doanh thu. Giai đoạn 2014 - 2018, vòng quay HTK có xu hướng cải thiện, từ mức 4.03 lần năm 2014 lên mức 4.4 lần năm 2018, phản ánh luân chuyển HTK có xu hướng tốt lên. Trong đó, nhóm DN Thép xây dựng, Thương mại thép khi phân theo Lĩnh 15 vực KD - Sản phẩm chủ lựcvà nhóm DN Quy mô Trung bình có hiệu quả sử dụng vốn tồn kho dự trữ ổn định và có xu hướng cải thiện. Thứ ba, về hiệu quả sử dụng vốn về nợ phải thu, chủ yếu nợ phải thu đến từ phải thu ngắn hạn khách hàng, tốc độ luân chuyển ổn định, có xu hướng tăng dần, đặc biệt là nhóm DN Tôn mạ - Ống thép và nhóm DN Quy mô lớn. Kỳ thu tiền bình quân của nhóm DN Tôn mạ - Ống thép giảm từ 39 ngày (năm 2010) xuống 34 ngày (năm 2018), thấp hơn trung bình mẫu nghiên cứu. Tương tự, nhóm DN Quy mô lớn có kỳ thu tiền bình quân giảm từ 45 ngày (năm 2010) xuống 35 ngày (năm 2018). Thứ tư, về hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền, dự trữ tiền và khả năng thanh toán của nhóm DN Thép xây dựng và nhóm DN Quy mô lớn luôn cao hơn toàn mẫu và ổn định. Kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) dù có xu hướng tăng nhẹ nhưng vẫn ổn định trong giai đoạn nghiên cứu và thấp hơn trung bình mẫu, cho thấy tốc độ chuyển hóa thành tiền của hai nhóm này khá tốt. Với việc duy trì được mức độ ổn định của các kỳ luân chuyển trong bối cảnh một thập kỷ qua chứng kiến sự biến động lớn của nền kinh tế thế giới cho thấy các DN ngành thép đã rất cố gắng để duy trì hiệu quả sử dụng VLĐ. 2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại Bên cạnh những kết quả đạt được, các DN ngành thép Việt Nam trong giai đoạn 2009 - 2018 vẫn còn tiềm ẩn những hạn chế sau: Thứ nhất, hiệu quả sử dụng VLĐ ở một số nhóm DN ngành thép có dấu hiệu giảm sút. Ngoại trừ nhóm DN Thép xây dựng và DN Quy mô lớn, thì các nhóm DN khác đều có tỷ suất sinh lời VLĐ (ROW) biến động mạnh, thấp, và có dấu hiệu giảm sút đáng kể. Tiêu biểu như nhóm DN Tôn mạ - Ống thép, có ROW năm 2018 chỉ còn 1.12%; nhóm DN Thép không gỉ thậm chí còn có ROW âm vào năm 2015, và tới năm 2018 cũng chỉ đạt 4.47%, thấp hơn trung bình mẫu nghiên 16 cứu là 11.75% (năm 2018). Tốc độ luân chuyển VLĐ của nhóm DN Thép không gỉ cũng giảm tiêu cực trong thời gian nghiên cứu. Nhóm DN Quy mô Trung bình và Quy mô nhỏ cũng có ROW rất thấp và biến động liên tục. Xu hướng này được dự đoán sẽ còn tiếp tục nữa trong những năm tới khi chu kỳ khó khăn của nền kinh tế đang trở lại, ảnh hưởng mạnh của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung và đại dịch COVID-19. Điều này đặt ra vấn đề tìm ra giải pháp cần nâng cao lợi nhuận và tỷ suất sinh lời VLĐ cho các DN ngành thép Việt Nam. Thứ hai, hiệu quả sử dụng vốn tồn kho dự trữ của nhóm DN Thép không gỉ và Tôn mạ - Ống thép chưa được cải thiện. Mặc dù vòng quay HTK được duy trì ổn định trên bình diện tổng thể, tuy nhiên, đi vào từng nhóm DN cụ thể thì ta thấy hiệu quả sử dụng HTK của Nhóm Thép không gỉ cần được cải thiện. Vòng quay HTK của nhóm này giảm từ 4.46 lần (năm 2010) xuống 3.64 lần (năm 2018). Ngoài ra, nhóm DN Tôn mạ - Ống thép liên tục có lượng tồn kho thành phẩm hàng hóa ở mức cao, cho thấy những khó khăn trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm của các DN trong nhóm. Bên cạnh đó, tỷ trọng HTK trên tổng VLĐ luôn lớn nhất, do vậy cần đặc biệt chú ý tới nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tồn kho để giúp hiệu quả tổng hợp sử dụng VLĐ được duy trì. Thứ ba, hiệu quả sử dụng vốn về nợ phải thu xuất hiện những vấn đề đáng lưu ý. Dù tốc độ luân chuyển nợ phải thu tương đối ổn định và có xu hướng tăng nhưng một số nhóm DN lại xuất hiện những vấn đề đáng lưu ý. Nhóm Thép không gỉ có tốc độ luân chuyển nợ phải thu thấp nhất trong nhóm các DN phân theo Lĩnh vực KD - Sản phẩm chủ lực, lại có xu hướng chậm lại, vòng quay nợ phải thu giảm từ mức 6.57 lần (năm 2014) xuống mức 4.02 lần (năm 2018). Nhóm DN Thương mại thép cũng có tốc độ luân chuyển nợ phải thu chậm lại, giảm từ 10.16 lần (năm 2010) xuống 9.53 lần (năm 2018). Bên cạnh đó, nhóm DN quy mô nhỏ cũng có hiệu quả sử dụng nợ phải thu giảm khi vòng quay nợ phải thu giảm mạnh 17 từ 14.82 lần (năm 2010) xuống 9.92 lần (năm 2018), tương ứng kỳ thu tiền bình quân tăng từ 24 ngày (năm 2010) lên 36.29 ngày (năm 2018). Thứ tư, hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền diễn biến tiêu cực ở hầu hết các nhóm DN ngành thép. Dự trữ tiền và tương đương tiền ở mức thấp so với quy mô nợ ngắn hạn, diễn ra ở nhóm DN Tôn mạ - Ống thép, Thương mại thép, Thép không gỉ, nhóm DN Quy mô Trung bình và Quy mô nhỏ, dẫn đến khả năng thanh toán nợ tức thời ở mức rất thấp, tiềm ẩn nhiều rủi ro về thanh toán nợ ngắn hạn. Kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) ở các nhóm trên đều có dấu hiệu tăng trong những năm gần đây, khiến tốc độ luân chuyển tiền chậm lại. Riêng CCC của nhóm DN Thép không gỉ hiện ở mức rất cao so với các nhóm khác trong ngành, lên tới 145 ngày (năm 2018), cao gấp đôi trung bình mẫu nghiên cứu, đòi hỏi cần được chú trọng cải thiện hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền. 18 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THÉP VIỆT NAM 3.1. BỐI CẢNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH THÉP GIAI ĐOẠN 2020 - 2025, TẦM NHÌN 2035 3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội Hoạt động kinh tế - xã hội toàn cầu đã, đang và sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi đại dịch COVID-19. Trong 6 tháng đầu năm 2020, các tổ chức quốc tế liên tục hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu và các nước năm 2020. Trong báo cáo mới nhất (tháng 6/2020), quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) dự báo kinh tế thế giới rơi vào suy thoái sâu năm 2020, tăng trưởng -4.9%, còn ngân hàng thế giới (WB) thậm chí dự báo tăng trưởng -5.2% năm nay. Đây là mức suy thoái sâu hơn nhiều so với khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 - 2009 (-1.67%, theo WB). Trước tình hình đó, ngành thép thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng cũng bị ảnh hưởng lớn bởi đại dịch do các quốc gia đang trong giai đoạn đóng cửa để chống dịch, sự gián đoạn chuỗi cung ứng diễn ra. 3.1.2. Định hướng phát triển ngành thép Việt Nam Thứ nhất, gia tăng quy mô sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của ngành. Thứ hai, tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có, tiết giảm chi phí, áp dụng công nghệ phù hợp. Thứ ba, Chủ động trong hội nhập kinh tế quốc tế. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÁC DN NGÀNH THÉP VIỆT NAM 19 3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả tổng hợp sử dụng VLĐ 3.2.1.1. Xây dựng chiến lược nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ Thứ nhất, chuyển đổi tư duy phổ biến hiện nay xếp quản trị VLĐ vào hoạt động quản trị mang tính tác nghiệp, ngắn hạn sang tư duy chiến lược dài hạn. Thứ hai, hiệu quả sử dụng VLĐ liên quan đến rất nhiều bộ phận trong DN và liên quan đến từng nhân viên trong DN. Thứ ba, cải thiện hiệu quả sử dụng VLĐ phải là công việc hàng ngày của tất cả cán bộ nhân viên trong DN thông qua việc thu thập và áp dụng các sáng kiến cải tiến hiệu quả mang tính chất liên tục. Thứ tư, xử lý tốt những tác động của sự thay đổi trong phương thức quản trị VLĐ lên hệ thống DN. Thứ năm, DN cần đề ra lộ trình thực hiện và triển khai công việc cụ thể của từng giai đoạn, phân công trách nhiệm rõ ràng trong quá trình triển khai. 3.2.1.2. Sử dụng mô hình tài trợ VLĐ thận trọng Ngành thép là ngành có rủi ro kinh doanh lớn, nhu cầu phụ thuộc lớn vào ngành BĐS và tình hình tăng trưởng của nền kinh tế. Nền kinh tế của Việt Nam có sự biến động lớn qua các thời kỳ và các năm, độ ổn định của nền kinh tế thấp, khó dự báo. Trong trường hợp thị trường BĐS đi xuống và nền kinh tế tăng trưởng chậm lại, các DN ngành thép gặp khó khăn trong bán hàng và dòng tiền thì nếu DN lại sử dụng một tỷ trọng lớn nợ ngắn hạn sẽ dẫn đến áp lực trả nợ trong ngắn hạn là rất lớn, và có thể dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán của DN. Chính vì vậy, để đảm bảo an toàn và sự phát triển bền vững trong dài hạn, các DN nên áp dụng mô hình tài trợ VLĐ thận trọng. 20 3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong từng khâu 3.2.2.1. Cải thiện hiệu quả sử dụng vốn tồn kho Như đã phân tích, vốn tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng VLĐ của các DN ngành thép Việt Nam, việc giải phóng tồn kho luôn là nhiệm vụ quan trọng với mỗi DN. Đặc biệt, các DN nhóm Tôn mạ - Ống thép gặp nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ tồn kho thành phẩm hàng hóa, các DN nhóm Thép không gỉ cũng có hiệu quả sử dụng vốn tồn kho giảm sút. Do vậy cần thực hiện tổng thể các giải pháp để cải thiện hiệu quả sử dụng vốn tồn kho, quản trị HTK của các DN ngành thép nói chung, các nhóm DN Tôn mạ - Ống thép, và Thép không gỉ nói riêng. a. Áp dụng linh hoạt cách tiếp cận về quản lý HTK phù hợp với thời kỳ phát triển của ngành Thứ nhất, dừng tốc độ tăng hàng tồn kho, đặc biệt là nguyên vật liệu tồn kho. Thứ hai, DN có thể phải đàm phán với các nhà cung cấp để tạm hoãn các đơn đặt hang ngay sau khi doanh thu bắt đầu giảm. Thứ ba, điều chỉnh lại chế độ khen thưởng của nhà quản lý tồn kho để tránh việc dự trữ quá nhiều tồn kho. Thứ tư, để giảm hàng tồn kho dư thừa, các công ty sẽ phân tích các mức tồn kho hiện tại so với mức dự báo nhu cầu thị trường mới. Thứ năm, thực hiện một chuỗi các thay đổi hoạt động trong dài hạn. b. Các giải pháp liên quan quá trình tác nghiệp quản trị vốn tồn kho dự trữ Thứ nhất, DN cần thực hiện tốt quá trình thu mua nguyên vật liệu thông qua việc lựa chọn một cách kỹ lưỡng các nhà cung c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_nang_cao_hieu_qua_su_dung_von_luu_dong_cua_c.pdf
Tài liệu liên quan