Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật ñến năng suất và chất lượng rau mầm họ hoa thập tự (Brassicaceae)

 Chất lượng giá thể và nước tưới:

- Giá thể: Hàm lượng chì, cadimi (mg/kg): bằng phương pháp AAS, trên máy

AAS VARIAN AA 280fs và AAS 280z (TCVN 6649:2000). Hàm lượng nitơ tổng

số (%): bằng phương pháp Microkjeldahl (TCVN 5255:1990). E.coli, Samonella

(TS/g): bằng phương pháp nuôi cấy trên môi trường ñặc hiệu và ñếm khuẩn lạc

(TCVN 6846: 2007). ðộ ẩm giá thể, pH: xác ñịnh bằng máy SOIL TESTER model

DM-15, của hãng Takemura Electric works Ltd, Nhật Bản. ðộ xốp của giá thể

ñược xác ñịnh theo phương pháp của Nguyễn ðức Quý, (2007)[] mô tả.

- Mẫu nước tưới: Hàm lượng nitrat (mg/l): bằng so màu (TCVN 5247:1990).

Hàm lượng asen (mg/l): bằng phương pháp AAS, trên máy AAS VARIAN AA

280fs và AAS 280z (TCVN 665:2000). E.coli, Samonella (TS/ml): bằng phương

pháp nuôi cấy trên môi trường ñặc hiệu và ñếm khuẩn lạc (TCVN 6846:2007).

* Chỉ tiêu an toàn và vệ sinh thực phẩm: Hàm lượng nitrat (mg/kg rau tươi): bằng

phương pháp sắc ký Ion (TCVN 7814:2007). Hàm lượng cadimi, chì (mg/kg rau tươi):

bằng phương pháp AAS, trên máy AAS VARIAN AA 280fs và AAS 280z (TCVN

7603:2007). E.coli, Samonella (TS/g rau tươi): bằng phương pháp nuôi cấy trên môi

trường ñặc hiệu và ñếm khuẩn lạc (TCVN 6846:2007).

pdf24 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 564 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật ñến năng suất và chất lượng rau mầm họ hoa thập tự (Brassicaceae), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phun ẩm hạt bằng nước sạch với lượng 100 ml/khay và ñậy kín bằng bìa cứng, ñưa lên giá nuôi cây. + Chăm sóc: Hàng ngày tưới ẩm cho hạt bằng nước sạch với lượng 100 ml/khay bằng bình phun thuốc trừ sâu, cho ướt ñều cây con 2 lần/ ngày vào 7 giờ sáng và 4 giờ chiều, trong 3 ngày ñầu; từ ngày thứ 4 trở ñi phun ẩm ngày 1 lần vào 7 giờ sáng với lượng như trên. ðể khay gieo hạt trong bóng tối 3 ngày ñầu sau gieo, ñến ngày thứ 4 bắt ñầu không che tối. Thu hoạch rau ở ngày thứ 7 sau trồng. Toàn bộ thí nghiệm ñược sản xuất trong nhà tán xạ, nhiệt ñộ và ñộ ẩm không khí tự nhiên, ánh sáng bằng ñèn ñiện, có cường ñộ ánh sáng ñạt 1750 lux. Các khay xốp ñược ñặt trên các giá gỗ 5 tầng (kích thước: 2,2 m x 0,4 m x 1,5 m), với lượng 20 khay /giá. + Sau mỗi lần thu hoạch cần vệ sinh sạch sẽ dụng bằng cách dùng nước xà phòng ñánh, rửa sạch và phơi khô. ðối với vải màn (phin) sau mỗi lần thu hoạch cần ñược giặt sạch bằng xà phòng và phơi khô (sấy khô). Dùng nước máy ñể tưới, cần hứng nước vào bể hoặc thùng, chậu ñể lắng sau 1 -2 ngày sau ñó mới tưới. Cần phải theo dõi hàng ngày khi phát hiện những hiện tượng bất thường trên rau như bệnh hại, héo hoặc lá có màu khác thường. Khi xuất hiện thương tổn do bệnh hại (chết rạp, thối nhũn), khi tỉ lệ thương tổn dưới 30% dùng vôi bột rắc vào vị trí bị bệnh, nếu tỉ lệ thương tổn rau trên 30% cần cách ly khay bị bệnh ra ngoài môi trường sản xuất. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của lượng hạt giống ñến sinh trưởng, năng suất và tỉ lệ thương tổn rau mầm họ hoa thập tự vụ Hè 2008 Công thức Cải củ trắng Cải xanh ngọt Cải bẹ vàng 7 g/khay g/m2 g/khay g/m2 1 20 120 10 60 2 30 180 15 90 3 40 (ð/C) 240 20 (ð/C) 120 4 50 300 25 150 Thí nghiệm 2 ñược tiến hành trong vụ Hè 2008, giá thể: Cát + trấu hun tỉ lệ 1:1, các biện pháp chăm sóc khác tiến hành như thí nghiệm 1. Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của số lần tưới nước ñến sinh trưởng, năng suất và tỉ lệ thương tổn rau mầm họ hoa thập tự vụ Hè 2008 Công thức 1: 0,5 ngày/1 lần Công thức 2: 1,0 ngày/1 lần (ð/C) Công thức 3: 1,5 ngày/1 lần Công thức 4: 2,0 ngày/1 lần Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của công thức tưới nước ñến sinh trưởng, năng suất, ñặc ñiểm hình thái và tỉ lệ thương tổn rau mầm họ hoa thập tự trong vụ Thu, vụ ðông 2008, vụ Xuân, vụ Hè 2009. Công thức 1: 0,5 ngày/1 lần 2 ngày ñầu + 1,0 ngày/1 lần ngày 5 ngày sau Công thức 2: 0,5 ngày/1 lần 3 ngày ñầu + 1,0 ngày/1 lần ngày 4 ngày sau (ð/C) Công thức 3: 0,5 ngày/1 lần 4 ngày ñầu + 1,0 ngày/1 lần ngày 3 ngày sau Công thức 4: 0,5 ngày/1 lần 5 ngày ñầu + 1,0 ngày/1 lần ngày 2 ngày sau Thí nghiệm 3,4 ñược tiến hành trong vụ Hè 2008, sử dụng 100ml nước sạch phun ướt ñều bằng bình phun cho 1 khay gieo trồng. Giá thể: Cát + trấu hun tỉ lệ 1:1, lượng hạt gieo 20 g/khay với cải bẹ vàng và cải xanh ngọt, 40 g/khay ñối với cải củ trắng các biện pháp chăm sóc khác tiến hành như thí nghiệm 1. Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng của thời gian che tối, ñể sáng ñến sinh trưởng, năng suất ñặc ñiểm hình thái, tỉ lệ thương tổn rau mầm họ hoa thập tự trong vụ Thu, vụ ðông 2008, vụ Xuân, vụ Hè 2009. Công thức 1: 7 ngày tối - ñể sáng 0 ngày (7/0 ngày) Công thức 2: 5 ngày tối - ñể sáng 2 ngày (5/2 ngày) Công thức 3: 3 ngày tối - ñể sáng 4 ngày (3/4 ngày) (ð/C) Công thức 4: 1 ngày tối - ñể sáng 6 ngày (1/6 ngày) Công thức 5: 0 ngày tối - ñể sáng 7 ngày (0/7 ngày) Thí nghiệm 5 ñược tiến hành trong vụ Thu, ñông 2008; vụ Xuân và vụ Hè 2009; áp dụng như thí nghiệm 3, tưới nước: vụ Xuân tưới 2 lần/ngày trong 3 ngày ñầu, các ngày tiếp theo tưới 1 lần/ngày. Vụ Hè tưới 2 lần/ngày trong 4 ngày ñầu, các ngày tiếp theo tưới 1 lần/ngày. Vụ Thu, vụ ðông tưới 2 lần/ngày trong 5 ngày ñầu, các ngày tiếp theo tưới 1 lần/ngày. Thí nghiệm 6: Ảnh hưởng của thời vụ trồng và thời gian thu hoạch ñến sinh trưởng, 8 năng suất và chất lượng rau mầm họ hoa thập tự trong vụ Thu, vụ ðông 2008, vụ Xuân, vụ Hè 2009. Công thức 1: Thu hoạch sau gieo 3 ngày Công thức 2: Thu hoạch sau gieo 5 ngày Công thức 3: Thu hoạch sau gieo 7 ngày (ð/C) Công thức 4: Thu hoạch sau gieo 9 ngày Thí nghiệm 6 ñược tiến hành trong vụ Thu, vụ ðông 2008; vụ Xuân và vụ Hè 2009; áp dụng như thí nghiệm 5, che tối ñể sáng: vụ Xuân, vụ Hè và vụ Thu che tối 5 ngày ñầu, ñể sáng 2 ngày sau. Vụ ðông tối 7 ngày ñầu, ñể sáng 2 ngày sau. Thí nghiệm 1 ñến 6 ñược bố trí trong nhà tán xạ (có nhiệt ñộ và ñộ ẩm không khí tự nhiên, ánh sáng bằng ñèn ñiện, cường ñộ ánh sáng ñạt 1750 lux), theo khối ngẫu nhiên, mỗi công thức 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại 6 khay. * Thực nghiệm mô hình sản xuất rau mầm họ hoa thập tự tại khu thực nghiệm và hộ gia ñình ở thành phố Hải Phòng Tại khu thực nghiệm tiến hành thực nghiệm mô hình sản xuất, mỗi giống thực hiện 60 khay với 3 lần nhắc lại, tiến hành trong 4 vụ cùng thời ñiểm với thực nghiệm tại hộ gia ñình. Thực nghiệm mô hình sản xuất tại hộ gia ñình với qui mô 12 hộ (60 khay/hộ tương ñương 10 m2), ñược tiến hành trong 4 thời vụ (vụ Thu, vụ ðông năm 2009, vụ Xuân, vụ Hè năm 2010) trong năm trên cơ sở ñã xác ñịnh ñược qui trình sản xuất cho rau mầm họ hoa thập tự. Thực nghiệm mô hình tại hộ gia ñình: Tiến hành trong vụ Thu, ñông 2009; vụ Xuân và vụ Hè 2010, áp dụng như thí nghiệm 6, thu hoạch: vụ Xuân, vụ Hè, vụ Thu 7 ngày sau gieo và vụ ðông 9 ngày sau gieo. Thí nghiệm 7: Ảnh hưởng thời gian thu hoạch ñến hàm lượng chất dinh dưỡng của rau mầm họ hoa thập tự trong vụ Xuân, hè 2011. Công thức 1: Trong hạt giống Công thức 2: Sau gieo trồng 3 ngày Công thức 3: Sau gieo trồng 7 ngày (ð/C) Thí nghiệm 8: Ảnh hưởng thời gian thu hoạch ñến thay ñổi hàm lượng chất chống oxi hóa của rau mầm họ hoa thập tự trong vụ Xuân,vụ Hè 2011 Công thức 1: Sau gieo 1 ngày Công thức 2: Sau gieo 2 ngày Công thức 3: Sau gieo 3 ngày Công thức 4: Sau gieo 4 ngày Công thức 5: Sau gieo 5 ngày Công thức 6: Sau gieo 6 ngày Công thức 7: Sau gieo 7 ngày (ð/C) Công thức 8: Sau gieo 8 ngày Công thức 9: Sau gieo 9 ngày Thí nghiệm 7, 8 ñược tiến hành trong vụ Xuân 2011, áp dụng theo qui trình kỹ thuật áp dụng tại hộ gia ñình. 9 Thí nghiệm 7 - 8 ñược bố trí trong nhà tán xạ (có nhiệt ñộ và ñộ ẩm không khí tự nhiên, ánh sáng bằng ñèn ñiện, cường ñộ ánh sáng ñạt 1750 lux), theo kiểu ngẫu nhiên (CRD) mỗi công thức 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại 3 khay. Các thời vụ trong nghiên cứu: Vụ Xuân: từ ngày 5 tháng 2 ñến ngày 5 tháng 4. Vụ Hè: từ ngày 5 tháng 5 ñến ngày 5 tháng 7. Vụ Thu: từ ngày 5 tháng 8 ñến ngày 5 tháng 10. Vụ ðông: từ ngày 5 tháng 11 ñến ngày 5 tháng 1. 2.3.2 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác ñịnh 2.3.2.1 Các chỉ tiêu theo dõi về nông sinh học, hiệu quả kinh tế - Tỷ lệ nảy mầm: (%) - Chiều cao cây khi thu hoạch (cm) - Năng suất: Khối lượng cây (g/10cây), năng suất thực thu (g/m2) - ðặc ñiểm lá mầm: Màu sắc lá mầm (quan sát thực tế) - ðặc ñiểm thân mầm: màu sắc, ñộ cứng thân, mức ñộ mọc lông - Tỉ lệ thương tổn (%): - Hiệu quả kinh tế: Tổng chi, tổng thu, lãi thuần (ñồng/10m2) 2.3.2.2 Các chỉ tiêu phân tích hóa Chỉ tiêu về sự biến ñổi chất chống ôxi hóa ñược tiến hành phân tích tại Bộ môn Hóa sinh- Công nghệ sinh học thực phẩm, Khoa Công nghệ thực phẩm, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. Các mẫu giá thể, nước và chất lượng dinh dưỡng trong rau ñược phân tích tại Phòng phân tích Tổng hợp, Viện Nghiên cứu Rau quả. * Chỉ tiêu về hàm lượng chất oxi hóa tổng số trong sản phẩm rau thu hoạch - Hàm lượng glucosinolate (GLS) tổng số: hàm lượng GLS tổng số ñược xác ñịnh bằng phương pháp của Jan và cs (1999)[72] mô tả. Phương pháp ñược tiến hành như sau: Chiết xuất glucosinolate từ mẫu rau mầm họ hoa thập tự: Nghiền mẫu rau (500mg) trong dung dịch ñệm acetat (pH = 4,2; 0,2 M; 7,5 ml). Sau ñó hỗn hợp ñược giữ ở bếp cách thuỷ sôi 15 phút, làm lạnh 5 phút. Sau ñó toàn bộ dịch chiết trộn với dung dịch gồm chì axetat (0,5M; 1,5 ml) và polyvinyl polypyrrolidone (0,4g). Hỗn hợp ñược ủ và khuấy 15 phút trước khi cho Na2SO4 (2M; 1,5ml) và ly tâm 14000 vòng/phút trong 5 phút. Xử lí kiềm và phản ứng với ferricyanide: Lấy 2 ml dịch mẫu trộn với 2 ml NaOH 2M ñể trong vòng 30 phút. Sau ñó cho 0,3ml HCl ñậm ñặc vào hỗn hợp. Hỗn hợp ñem ly tâm 14000 vòng/phút trong 3 phút. Dịch trong thu ñược (lấy 2 ml) ñem trộn với 2 ml Kali ferricyanide 2mM ñược chuẩn bị trong dung dịch ñệm photphat (pH = 7; 0,2M). ðo ñộ hấp thụ quang học ở bước sóng 420 nm ñối với dung dịch ñệm photphat. Tính toán: Sinigrin ñược dùng làm chất chuẩn trong phương pháp này. Hàm lượng GLS ñược xác ñịnh dựa trên ñường chuẩn mô tả mối quan hệ giữa nồng ñộ sinigrin và ñộ hấp thụ quang A420 và ñược tính bằng µmol sinigrin/g chất tươi. 10 - Hàm lượng vitamin C: ñược xác ñịnh bằng phương pháp chuẩn ñộ Iod ñược mô tả bởi tác giả Vũ Thị Thư và cs (2001)[30] và tác giả Phạm Thị Trân Châu và cs (1997)[4]. - Khả năng kháng oxi hóa của GLS và vitamin C trong dịch chiết rau mầm: Khả năng kháng ôxi hóa trong rau mầm họ hoa thập tự ñược xác ñịnh bằng phương pháp DPPH ñược Prasad và cs (2009)[100] mô tả. Nguyên tắc: DPPH – Diphenylpicrylhydrazyl là gốc tự do có màu tím có ñộ hấp thụ quang cực ñại ở 517 nm (A517). Khi cho dung dịch chất có khả năng kháng ôxy hóa vào dung dịch DPPH thì các gốc tự do bị khử và mất màu tím. Dựa vào khả năng làm mất màu tím gốc tự do DPPH của dịch chiết từ rau mầm họ hoa thập tự, mà xác ñịnh ñược khả năng kháng ôxy hóa. Tiến hành:Sử dụng 150µl dịch chiết ñã pha loãng ñến nồng ñộ thích hợp, sử dụng 3850µl DPPH 1µmol/lit, tiến hành ñồng thời một mẫu control thay dịch chiết bằng methanol, vortex cho dung dịch ñồng nhất trong ống nghiệm, ñặt ống nghiệm ở ñiều kiện 250C trong 30 phút rồi ñem ño ñộ hấp thụ quang phổ tử ngoại và khả kiến U 1800 (Shimadzu, Nhật Bản) tại bước sóng 517 nm, dựa vào ñường chuẩn Trolox ta xác ñịnh ñược khả năng kháng ôxy hóa của dịch chiết từ rau mầm. Tính toán: % kìm hãm = (Acontrol - Amẫu) / Acontrol Trong ñó: Acontrol: ñộ hấp thụ quang của mẫu control, Amẫu: ñộ hấp thụ quang của mẫu cần xác ñịnh. Trolox ñược dùng làm chất chuẩn trong test này, khả năng kháng ôxy hoá ñược xác ñịnh dựa trên ñường chuẩn mô tả mối quan hệ giữa nồng ñộ Trolox và % kìm hãm và ñược tính bằng µmol TE/g chất tươi (TE – Trolox Equivalent) - Hàm lượng chlorophyll (mg/100 gam rau tươi) ñược xác ñịnh theo phương pháp của Grodzinxki và cs (1981)[10] ñược mô tả: Tiến hành: Lấy mẫu lá, dùng kéo cắt nhỏ cân chính xác 0,1 g cho vào ống nghiệm + 10 ml acetol ñể vào nơi tối và mát 4 – 6 ngày, sau ñó ño ñộ hấp phụ quang hợp trên máy ño quang phổ tử ngoại, khả kiến UV1800 (Shimadzu) ở hai bước sóng A662 và A644. Tính toán kết quả theo công thức : Chla = 9,78 x A 662 – 0,99 x A 644 Chlb= 21,43 x A644 – 4,65 x A 662 Chl x V x 100 Hàm lượng Chl X (mg Chl/100 g chất tươi) = 1000 x a Trong ñó: X: mg Chl/100 g chất tươi, V: thể tích dung dịch (10ml); a: khối lượng mẫu (0,1g); Chl: kết quả hàm lượng chlorophill * Chỉ tiêu chất lượng dinh dưỡng trong rau mầm Hàm lượng protein tổng số (%): bằng phương pháp Microkjeldahl (TCVN 4328:2001). Hàm lượng lipid tổng số (%): bằng phương pháp Soxlet (TCVN 11 4592:1998). Hàm lượng ñường tổng số (%): bằng phương pháp Bectrand (TCVN 4594:1998). Hàm lượng vitamin C (mg/100g rau tươi): bằng phương pháp chuẩn ñộ Iod (TCVN 6427-2-1998). Hàm lượng cellulose (%): Trọng lượng còn lại sau khi hòa tan mẫu bằng acid và kiềm (TCVN 5714:2007). Hàm lượng chất khô (%): xác ñịnh bằng phương pháp sấy khô ở nhiệt ñộ 110oC, sấy cho ñến khi cân khối lượng không ñổi (TCVN 5366:1991). Hàm lượng canxi, magie, kẽm: bằng phương pháp AAS, trên máy AAS VARIAN AA 280fs và AAS 280z (TCVN 6193:1996) * Chất lượng giá thể và nước tưới: - Giá thể: Hàm lượng chì, cadimi (mg/kg): bằng phương pháp AAS, trên máy AAS VARIAN AA 280fs và AAS 280z (TCVN 6649:2000). Hàm lượng nitơ tổng số (%): bằng phương pháp Microkjeldahl (TCVN 5255:1990). E.coli, Samonella (TS/g): bằng phương pháp nuôi cấy trên môi trường ñặc hiệu và ñếm khuẩn lạc (TCVN 6846: 2007). ðộ ẩm giá thể, pH: xác ñịnh bằng máy SOIL TESTER model DM-15, của hãng Takemura Electric works Ltd, Nhật Bản. ðộ xốp của giá thể ñược xác ñịnh theo phương pháp của Nguyễn ðức Quý, (2007)[] mô tả. - Mẫu nước tưới: Hàm lượng nitrat (mg/l): bằng so màu (TCVN 5247:1990). Hàm lượng asen (mg/l): bằng phương pháp AAS, trên máy AAS VARIAN AA 280fs và AAS 280z (TCVN 665:2000). E.coli, Samonella (TS/ml): bằng phương pháp nuôi cấy trên môi trường ñặc hiệu và ñếm khuẩn lạc (TCVN 6846:2007). * Chỉ tiêu an toàn và vệ sinh thực phẩm: Hàm lượng nitrat (mg/kg rau tươi): bằng phương pháp sắc ký Ion (TCVN 7814:2007). Hàm lượng cadimi, chì (mg/kg rau tươi): bằng phương pháp AAS, trên máy AAS VARIAN AA 280fs và AAS 280z (TCVN 7603:2007). E.coli, Samonella (TS/g rau tươi): bằng phương pháp nuôi cấy trên môi trường ñặc hiệu và ñếm khuẩn lạc (TCVN 6846:2007). 2.3.3 Phương pháp xử lý số liệu Số liệu ñược tổng hợp và xử lý theo phương pháp Anova bằng phần mềm Exell 5.0 (Nguyễn Hải Thanh và cs, 2008)[26] và phần mềm IRRISTAT 5.0 (Vũ Văn Liết, 2006)[17] mô tả; ñể tính ñộ biến ñộng thí nghiệm CV(%), mức sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở xác suất 95% (LSD0,05) 12 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1 Ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật ñến sinh trưởng và năng suất rau mầm họ hoa thập tự 3.1.1 Ảnh hưởng của giá thể Bảng 3.1. Ảnh hưởng của giá thể ñến năng suất rau mầm họ hoa thập tự Khối lượng 10 cây (g) Năng suất thực thu (g/m2) Giá thể Cải củ trắng Cải xanh ngọt Cải bẹ vàng Cải củ trắng Cải xanh ngọt Cải bẹ vàng Cát sạch 1,98 0,32 0,31 2407,20 1179,00 1129,20 Trấu hun 1,90 0,34 0,32 2306,40 1215,60 1167,00 Mùn cưa 1,45 0,25 0,23 1752,00 821,40 793,20 Cát + trấu hun (1:1) 2,05 0,35 0,34 2619,00 1443,00 1384,80 Mùn cưa + Cát (1:1) 1,73 0,29 0,28 2143,80 1009,80 977,40 Vụn xơ dừa (ð/C 1) 2,07 0,35 0,34 2653,20 1452,60 1388,40 GTRM (ð/C 2) 2,12 0,37 0,36 2733,60 1483,80 1443,00 LSD0,05 0,19 0,04 0,03 68,64 49,77 55,07 CV (%) 5,7 4,9 5,8 1,6 2,3 2,6 Từ kết quả ở bảng 3.1 cho thấy: cải củ trắng có năng suất thực thu ở giá thể cát + trấu hun (1:1) ñạt 2619 g/m2; năng suất thực thu có giá trị tuyệt ñối nhỏ hơn so với giá thể xơ dừa là 34,2 g, nhưng không có sai khác nhỏ nhất (LSD0,05 = 68,64 g/m2) ở mức ý nghĩa 95%. Cải xanh ngọt, cải bẹ vàng ñạt năng suất thực thu ở giá thể cát + trấu hun (1:1) ñạt từ 1384 – 1443 g/m2, giá trị năng suất này tương ñương với giá trị năng suất ở giá thể xơ dừa và GTRM, với sai số nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức xác suất P = 0,05. Bảng 3.2. Hạch toán hiệu qủa kinh tế khi sử dụng giá thể thương phẩm trong thí nghiệm ñược tính trên diện tích 10 m2 ðơn vị tính : 1000 ñồng/10 m2 Công thức Chi phí giá thể Chi phí khác Năng suất thực thu (kg) Giá bán (ñồng/kg) Thành tiền Lãi thuần Cải củ trắng Cát+trấu hun (1:1) 150 612 26,19 40 1047,6 285,6 Vụn xơ dừa 180 612 26,53 40 1061,2 269,2 GTRM 450 612 27,33 40 1093,2 31,2 Cải xanh ngọt Cát+trấu hun (1:1) 108 540 14,43 60 865,8 217,8 Vụn xơ dừa 120 540 14,52 60 871,2 211,2 GTRM 300 540 14,83 60 889,8 49,8 Cải bẹ vàng Cát+trấu hun (1:1) 108 540 13,84 60 830,4 182,4 Vụn xơ dừa 120 540 13,88 60 832,8 172,8 GTRM 300 540 14,34 60 860,4 20,4 Cải củ trắng có lãi thuần giữa các công thức thay ñổi trong khoảng 31200– 285600 ñ/10 m2, trong ñó lãi thuần nhất là giá thể trấu hun và cát (1:1) và thấp nhất là 13 giá thể GTRM, còn giá thể vụn xơ dừa có lãi thuần khá cao ñạt 269200 ñồng/10m2. Cải xanh ngọt có lãi thuần giữa các công thức thay ñổi trong khoảng 49800– 217800 ñ/10 m2, trong ñó lãi thuần cao nhất là giá thể trấu hun và cát (1:1) và thấp nhất là giá thể GTRM, còn giá thể vụn xơ dừa có tổng thu ñạt 211200 ñồng/10m2. Cải bẹ vàng có lãi thuần giữa các công thức thay ñổi trong khoảng 20400– 182400 ñ/10 m2, trong ñó mức thu nhập cao nhất là giá thể trấu hun và cát (1:1) và thấp nhất là giá thể GTRM, còn giá thể vụn xơ dừa có lãi thuần khá cao ñạt 172800 ñồng/10m2. 3.1.2 Lượng hạt giống gieo Bảng 3.3. Ảnh hưởng của lượng hạt giống gieo ñến năng suất và tỉ lệ thương tổn rau mầm họ hoa thập tự Lượng hạt gieo (g/khay) Khối lượng 10 cây (g/) Năng suất thực thu (g/khay) Tỉ lệ thương tổn (%) Cải củ trắng 20 2,14 286,70 0 30 2,05 334,80 0 40 (ð/C) 2,00 392,60 0 50 1,70 415,70 5,2 LSD0,05 0,18 48,36 - CV (%) 4,70 6,80 - Cải xanh ngọt 10 0,35 148,50 0 15 0,34 185,60 0 20 (ð/C) 0,32 218,90 0 25 0,31 234,60 6,8 LSD0,05 0,05 16,96 - CV (%) 7,8 4,8 - Cải bẹ vàng 10 0,34 142,10 0 15 0,33 179,50 0 20 (ð/C) 0,31 203,60 0 25 0,30 217,80 8,9 LSD0,05 0,02 16,80 - CV (%) 4,5 6,8 - Cải củ trắng ở công thức gieo 40, 50 g/khay có năng suất thực thu tương ñương nhau, ở sai số nhỏ nhất có ý nghĩa 95%. Cải xanh ngọt ở công thức gieo 20, 25 g/khay có năng suất thực thu tương ñương nhau, ở sai số nhỏ nhất có ý nghĩa 95%. Cải bẹ vàng ở công thức gieo 20, 25 g/khay có năng suất thực thu tương ñương nhau, ở sai số nhỏ nhất có ý nghĩa 95%. 3.1.3 Chế ñộ tưới nước trong ngày Bảng 3.4. Ảnh hưởng của số lần tưới trong ngày ñến năng suất và tỉ lệ thương tổn rau mầm họ hoa thập tự Số lần tưới /ngày (lần) Khối lượng 10 cây (g/) Năng suất thực thu (g/khay) Tỉ lệ thương tổn (%) Cải củ trắng 14 0,5 1,98 410,00 6,67 1,0 (ð/C) 1,90 387,31 0 1,5 1,78 290,11 0 2,0 1,56 206,87 0 LSD0,05 0,09 48,06 - CV (%) 2,4 6,0 - Cải xanh ngọt 0,5 0,39 198,52 8,30 1,0 (ð/C) 0,35 182,12 0 1,5 0,30 141,81 0 2,0 0,29 132,89 0 LSD0,05 0,04 21,41 - CV (%) 5,50 6,90 - Cải bẹ vàng 0,5 0,38 190,60 6,67 1,0 (ð/C) 0,34 176,20 0 1,5 0,31 135,50 0 2,0 0,29 102,35 0 LSD0,05 0,05 21,98 - CV (%) 7,20 7,30 - Từ kết quả ở bảng 3.4 cho thấy: cải củ trắng ở công thức ñối chứng (tưới một lần một ngày) có năng suất thực thu là 387,31 g/khay, giá trị này thấp hơn so với công thức tưới hai lần một ngày, nhưng không có sai khác nhỏ nhất ở mức ý nghĩa 95%. Cải xanh ngọt và cải bẹ vàng: Công thức ñối chứng (tưới một lần một ngày) có năng suất thực thu từ 176,2 – 182,12 g/khay, giá trị này thấp hơn so với công thức tưới hai lần một ngày, nhưng không có sai khác nhỏ nhất ở mức ý nghĩa 95%. Kết quả ở bảng 3.5 cho thấy: Cải củ trắng ở công thức tưới (0,5/4+1/3) có năng suất thực thu từ 343,5 - 425,9 g/khay, giá trị này thấp hơn so với công thức tưới (0,5/5+1/2), nhưng không có sai khác nhỏ nhất ở mức ý nghĩa 95%. Cải xanh ngọt và cải bẹ vàng: Công thức tưới (0,5/4+1/3) có năng suất thực thu từ 169,8 – 227,4 g/khay, giá trị này thấp hơn so với công thức tưới (0,5/5+1/2), nhưng không có sai khác nhỏ nhất ở mức ý nghĩa 95%. Công thức tưới phù hợp cho rau mầm nhóm cải trong vụ Xuân, hè và thu là tưới một ngày 2 lần trong 4 ngày ñầu và tưới một ngày tưới một lần 3 ngày tiếp theo (0,5/4+1/3); trong vụ ðông có công thức tưới phù hợp tưới một ngày 2 lần trong 5 ngày ñầu và tưới một ngày tưới một lần 2 ngày tiếp theo (0,5/5+1/2). 15 Bảng 3.5. Ảnh hưởng của công thức tưới nước ñến năng suất rau mầm họ thập tự trong bốn vụ Khối lượng 10 cây (g/) Năng suất thực thu (g/khay) Ngày/lần tưới /số ngày Cải củ trắng Cải xanh ngọt Cải bẹ vàng Cải củ trắng Cải xanh ngọt Cải bẹ vàng Vụ Xuân 0,5/2+1/5 1,74 0,32 0,31 235,90 135,50 123,50 1,89 0,36 0,35 327,50 179,40 175,40 2,05 0,38 0,37 396,80 190,60 183,20 0,5/3+1/4 (ð/C) 0,5/4+1/3 0,5/5+1/2 2,19 0,38 0,37 401,50 186,80 170,50 LSD0,05 0,16 0,04 0,06 34,92 15,14 29,48 CV(%) 4,20 6,40 9,2 5,10 4,40 9,0 Vụ Hè 0,5/2+1/5 1,76 0,30 0,28 211,40 118,60 104,60 0,5/3+1/4 (ð/C) 1,92 0,34 0,33 343,80 156,30 145,40 0,5/4+1/3 2,10 0,37 0,35 384,40 179,50 169,80 0,5/5+1/2 2,15 0,38 0,35 395,80 186,90 174,60 LSD0,05 0,10 0,03 0,04 22,66 21,34 16,09 CV(%) 2,70 4,50 6,5 3,40 6,70 5,4 Vụ Thu 1,70 0,30 0,29 212,20 103,60 96,70 1,76 0,33 0,32 320,50 151,40 146,70 2,15 0,38 0,36 425,90 227,40 208,60 0,5/2+1/5 0,5/3+1/4 (ð/C) 0,5/4+1/3 0,5/5+1/2 2,20 0,39 0,38 437,10 238,90 235,70 LSD0,05 0,22 0,04 0,05 45,52 17,45 31,08 CV(%) 5,90 6,40 7,10 6,50 4,80 9,10 Vụ ðông 1,65 0,29 0,28 199,40 82,46 75,89 1,70 0,31 0,30 298,80 137,40 130,60 0,5/2+1/5 0,5/3+1/4 (ð/C) 0,5/4+1/3 1,95 0,35 0,33 343,50 176,60 171,90 0,5/5+1/2 2,00 0,36 0,35 386,30 215,30 206,90 LSD0,05 0,16 0,03 0,04 27,08 17,29 14,42 CV(%) 4,50 4,40 7,00 4,40 5,80 4,90 3.1.4 Thời gian che tối ñể sáng Kết quả ở bảng 3.6 cho thấy: cải củ trắng ở công thức che tối 5 ngày ñể sáng 2 ngày (5/2) có năng suất thực thu từ 324,6 - 413,5 g/khay, giá trị này thấp hơn so với công thức che tối hoàn toàn (7/0), nhưng không có sai khác nhỏ nhất ở mức ý nghĩa 95%. Cải xanh ngọt và cải bẹ vàng ở công thức che tối 5 ngày ñể sáng 2 ngày (5/2) có năng suất thực thu từ 269,7 – 317,6 g/khay, giá trị này thấp hơn so với công thức che tối hoàn toàn (7/0), nhưng không có sai khác nhỏ nhất ở mức ý nghĩa 95% trong vụ Xuân, vụ Hè và vụ Thu. Công thức che tối ñể sáng phù hợp cho rau mầm nhóm cải trong vụ Xuân, vụ Hè và vụ Thu là che tối 5 ngày, ñể sáng 2 ngày (5/2); trong vụ ðông có công thức che tối ñể sáng phù hợp là ñể tối hoàn toàn (7/0). Bảng 3.6. Ảnh hưởng của thời gian che tối ñể sáng ñến năng suất rau mầm họ hoa thập tự trong bốn vụ 16 Khối lượng 10cây (g/) Năng suất thực thu (g/khay) Thời gian tối/sáng (ngày) Cải củ trắng Cải xanh ngọt Cải bẹ vàng Cải củ trắng Cải xanh ngọt Cải bẹ vàng Vụ Xuân 7/0 2,10 0,41 0,40 385,50 300,30 293,60 5/2 2,03 0,40 0,39 380,40 289,40 282,50 ¾ 1,85 0,38 0,37 325,60 256,50 255,70 1/6 1,75 0,36 0,35 304,00 208,30 206,40 0/7 (ð/C) 1,60 0,32 0,31 289,30 186,50 179,90 LSD0,05 0,11 0,04 0,03 24,06 20,12 14,20 CV(%) 3,4 2,70 4,70 3,80 4,30 3,10 Vụ Hè 7/0 2,05 0,40 0,39 345,50 298,50 278,60 5/2 2,00 0,39 0,38 344,20 289,80 269,70 ¾ 1,85 0,37 0,35 330,60 242,30 234,80 1/6 1,75 0,35 0,33 300,90 217,40 197,90 0/7 (ð/C) 1,55 0,31 0,30 285,70 179,30 165,30 LSD0,05 0,23 0,03 0,04 18,48 13,01 9,65 CV(%) 5,80 4,20 6,20 5,40 2,80 2,20 Vụ Thu 7/0 2,39 0,42 0,40 416,80 324,90 310,80 5/2 2,35 0,41 0,39 413,50 317,60 302,50 ¾ 2,05 0,39 0,37 382,30 290,80 284,30 1/6 1,90 0,37 0,35 346,70 268,50 259,60 0/7 (ð/C) 1,70 0,34 0,34 318,90 243,90 237,20 LSD0,05 0,24 0,05 0,05 22,95 24,14 10,64 CV(%) 6,2 6,80 7,60 4,6 4,40 2,00 Vụ ðông 7/0 2,15 0,42 0,40 360,70 314,70 293,90 5/2 2,06 0,40 0,39 324,60 283,60 270,50 ¾ 1,85 0,39 0,37 286,30 246,90 237,80 1/6 1,70 0,37 0,36 245,40 217,30 202,40 0/7 (ð/C) 1,60 0,33 0,30 213,90 193,80 182,20 LSD0,05 0,18 0,03 0,04 24,41 15,07 10,82 CV(%) 5,30 3,70 5,80 4,50 3,20 2,40 Ghi chú: Những trị số trong cùng một cột có cùng một chữ cái là không có sự sai khác ở mức ý nghĩa 5% 3.1.5 Thời gian thu hoạch sau gieo Từ kết quả ở bảng 3.7 cho thấy: cải củ trắng ở công thức thu hoạch sau gieo 7 ngày (ñối chứng) trong vụ Xuân, hè và thu có năng suất thực thu từ 297,8 – 396,9 g/khay, giá trị này thấp hơn so với công thức thu hoạch ở ngày thứ 9, nhưng không có sai khác nhỏ nhất ở mức ý nghĩa 95%. Cải xanh ngọt và cải bẹ vàng ở công thức thu hoạch sau gieo 7 ngày (ñối chứng), trong vụ Xuân, vụ Hè và vụ Thu có năng suất thực thu từ 172,3 – 198,6 g/khay, giá trị này thấp hơn so với công thức thu hoạch sau gieo 9 ngày, nhưng không có sai khác nhỏ nhất ở mức ý nghĩa 95%. Thời gian thu hoạch phù hợp cho rau mầm nhóm cải trong vụ Xuân, vụ Hè và vụ Thu là che tối 7 17 ngày sau gieo; trong vụ ðông là 9 ngày sau gieo. Bảng 3.7: Ảnh hưởng của thời gian thu hoạch ñến năng suất rau mầm họ thập tự trong bốn vụ Khối lượng 10 cây (g) Năng suất thực thu (g/khay) Ngày thu hoạch sau gieo (ngày) Cải củ trắng Cải xanh ngọt Cải bẹ vàng Cải củ trắng Cải xanh ngọt Cải bẹ vàng Vụ Xuân 3 1,14 0,27 0,27 190,18 96,80 92,50 5 1,58 0,32 0,32 278,74 124,50 120,40 7 (ð/C) 1,82 0,34 0,34 316,35 179,60 172,30 9 1,93 0,35 0,35 329,30 188,70 180,90 LSD0,05 0,15 0,04 0,04 25,48 14,62 8,75 CV(%) 4,90 6,80 6,70 4,60 5,00 3,10 Vụ Hè 3 1,08 0,28 0,27 176,55 98,50 92,50 5 1,52 0,33 0,32 258,40 133,80 125,70 7 (ð/C) 1,80 0,34 0,34 297,80 184,80 179,50 9 1,90 0,35 0,35 305,20 197,50 187,60 LSD0,05 0,15 0,03 0,04 16,39 17,00 11,30 CV(%) 4,90 5,30 5,80 3,20 3,30 3,90 Vụ Thu 3 1,25 0,29 0,28 205,50 101,60 98,50 5 1,61 0,34 0,31 298,60 147,50 140,50 7 (ð/C) 1,96 0,36 0,35 396,90 198,60 195,90 9 2,05 0,37 0,36 417,20 209,60 201,30 LSD0,05 0,20 0,03 0,03 25,27 11,43 13,27 CV(%) 5,90 3,90 4,3 3,80 3,50 4,2 Vụ ðông 3 1,14 0,27 0,26 182,20 92,50 89,40 5 1,56 0,29 0,28 265,40 132,60 127,80 7 (ð/C) 1,88 0,33 0,32 350,90 178,30 171,90 9 1,95 0,34 0,33 396,80 203,90 198,50 LSD0,05 0,10 0,03 0,04 17,48 10,20 8,36

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftt_ttla_tran_nam_trung_6264_2005432.pdf
Tài liệu liên quan