Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của nguyên tố dinh dưỡng kết hợp với chất điều hòa sinh trưởng thực vật đến năng suất, chất lượng hoa lan Dendrobium Sonia ở giai đoạn sản xuất - Vũ Thị Quyền

Chỉ tiêu theo dõi và thu thập số liệu

- Các chỉ tiêu về sinh trưởng của cây: Số giả hành mới/cây (cái); Chiều dài và đường kính

giả hành (cm); Số lá/giả hành (cái).

- Các chỉ tiêu ra hoa:

+ Thời gian xuất hiện phát hoa đầu tiên (ngày sau khi xử lý – NSXL): đếm khi phát

hoa bắt đầu nhú ra được khoảng 0,1cm.

+ Thời gian thu hoạch (ngày): tính từ lúc bắt đầu ra hoa đến đủ tuổi thu hoạch hoa cắt

cành (khoảng ½ số hoa/phát hoa bắt đầu nở, tức 2 cánh bên của hoa mở hoàn toàn).

+ Tỷ lệ cây ra phát hoa (%).

+ Tổng số phát hoa/cây (phát hoa).

+ Tổng số hoa/phát hoa: đếm khi phát hoa phát triển hoàn toàn.

+ Đường kính trung bình của hoa/phát hoa: đo khoảng cách giữa 2 đầu cánh hoa bên của

tất cả các hoa/phát hoa rồi tính giá trị bình quân.

+ Chiều dài phát hoa (tính từ gốc phát hoa đến đỉnh của phát hoa) (cm): đo khi phát

hoa phát triển hoàn toàn – giai đoạn thu hoạch.10

+ Tuổi thọ hoa (ngày): Tính từ khi hoa bắt đầu cho thu hoạch đến khi ½ số hoa/phát

hoa bị héo (áp dụng cho cả hoa cắt cành và hoa chậu).

- Các chỉ tiêu hình thái khác: biểu hiện về màu sắc rễ, thân hành, lá và hoa theo Sakinah và

cs [124]. Riêng màu sắc hoa thì tham khảo thêm ý kiến của Hội đồng gồm 3 người (Chủ vườn

lan, người mua lan và nghiên cứu sinh), đánh giá cảm quan và cho điểm từ 1 đến 3: 1: tím

nhạt, 2: tím vừa và 3: tím đậm (hình 2.5).

- Các chỉ tiêu phân tích mẫu cây: mẫu phân tích gồm thân hành và lá, được lấy ở lan 12 tháng

tuổi (giai đoạn sinh trưởng sinh sản), lấy mẫu sau khi kết thúc thí nghiệm bón phân. Mẫu

được lấy lúc 9 giờ sáng, số lượng mẫu cho mỗi nghiệm thức là 3 cây/lần lặp (lấy ngẫu nhiên 3

cây/lần lặp). Mẫu lấy xong được bảo quản trong túi nilon gấp miệng và được đưa ngay về

phòng thí ghiệm để tiến hành phân tích: Hàm lượng P, Ca, B, C và N có trong cây. Mẫu được

phân tích tại Phòng phân tích Đất – Phân bón, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền

Nam. Phương pháp lấy mẫu phân tích: theo hướng dẫn của Viện Thổ nhưỡng Nông hoá (Sổ

tay phân tích Đất, nước, phân bón cây trồng, 1998) [43].

- Phương pháp thu thập số liệu: Đo, đếm trên toàn bộ số cây thí nghiệm. Tất cả các cây đo

đếm đều được đánh dấu trên chậu và tại vị trí đo. Đo đếm và ghi chép số liệu định kỳ hàng

tháng. Quan sát thay đổi hình thái thân, lá, hoa.

* Tính toán các chỉ tiêu theo dõi

+ Chiều dài giả hành: được tính từ mặt chậu đến đỉnh sinh trưởng của cây

Chiều dài giả hành (cm) = (Tổng chiều dài (cm) của các cây theo dõi) / (Tổng số cây theo dõi)

+ Đường kính giả hành: đo tại vị trí cách gốc của giả hành 5,0 cm

Đường kính giả hành (cm) =(Tổng đường kính (cm) các giả hành) / (Tổng số giả hành theo dõi)

+ Số lá/cây: được tính từ gốc cây đến đỉnh ngọn, đếm lá bằng cách đánh dấu lá sau mỗi lần

theo dõi.

Số lá trung bình/ cây (lá) = (Tổng số lá (lá) của các cây theo dõi) / (Tổng số cây theo dõi)

+ Tỷ lệ cây ra phát hoa (%) =Tổng số cây ra phát hoa (cây)/(Tổng số cây thí nghiệm) x100

+ Chiều dài phát hoa (cm): từ điểm (gốc) phân hóa mầm hoa đến đỉnh cành.

+ Số phát hoa/ cây = (Tổng số phát hoa) / (Số chậu theo dõi)

+ Số hoa/phát hoa = (Tổng số hoa) / (Số phát hoa theo dõi)

+ Theo dõi sự gia tăng chiều dài và đường kính giả hành sau khi bón phân được 30 ngày:

Sự gia tăng chiều dài giả hành = CD2 – CD1 (cm)

Sự gia tăng đường kính giả hành = ĐK2 – ĐK1 (cm)

(CD1: chiều dài giả hành ban đầu, CD2: chiều dài giả hành sau bón phân 30 ngày. ĐK1: chu vi giả

hành ban đầu, ĐK2: chu vi giả hành sau bón phân 30 ngày).

+ Theo dõi sự gia tăng số lá sau khi bón phân được 30 ngày: Sự gia tăng số lá = SL2 – SL1

(cái).(SL1: số lá ban đầu, SL2: số lá sau khi bón phân 30 ngày).

* Tính năng suất hoa:

+ Số phát hoa/m2 = (Tổng số phát hoa) /(Số chậu trên một m2)

+ Năng suất phát hoa/vụ/ha = Số phát hoa/cây*Tỷ lệ cây ra phát hoa/ha*Số cây/ha

+ Sản lượng hoa/năm = Năng suất hoa vụ 1 + Năng suất hoa vụ 2 + Năng suất hoa vụ 3

+ Độ bền hoa cắt cành (cắm lọ, ngày): Hoa được thu hoạch ở thời điểm có một nửa số

hoa/phát hoa nở. Sau đó đưa vào cắm trong lọ với nước thông thường và để ở nhiệt độ phòng

(khoảng 28oC). Định kỳ 2 ngày thay nước một lần. Theo dõi đến khi có 50% số hoa bị héo thì

kết thúc thí nghiệm.11

+ Độ bền hoa chậu (ngày): Chậu cây thương phẩm được đưa vào làm thí nghiệm khi phát hoa

có 50% số hoa nở. Sau đó, chuyển chậu từ nhà lưới vào phòng để theo dõi (nhiệt độ phòng,

khoảng 28oC). Định kỳ 2 ngày tưới gốc một lần bằng nước máy. Theo dõi đến khi có 50% số

hoa bị héo thì kết thức thí nghiệm.

* Đánh giá hiệu quả kinh tế: dựa vào 2 chỉ tiêu chính là: giá trị lợi nhuận ròng (NPV) và tỷ lệ

thu/chi (BCR).

Lợi nhuận ròng (NPV) = Tổng thu (Bt) – Tổng chi (Ct)

Tỷ suất giữa thu nhập và chi phí (BCR) = (Bt) / (Ct)

Tổng thu = giá bán hoa x số hoa trung bình của giả hành x số chậu.

Tổng chi: Vật tư (giống, giá thể, thuốc BVTV, lao động), phân bón, chất ĐHSTTV.

pdf27 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 524 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của nguyên tố dinh dưỡng kết hợp với chất điều hòa sinh trưởng thực vật đến năng suất, chất lượng hoa lan Dendrobium Sonia ở giai đoạn sản xuất - Vũ Thị Quyền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n tổ hợp [(P-Ca-B) + (Cyt- Ntp-ABA)] đối với sinh trưởng và ra hoa của lan D.Sonia. Chọn 2 nghiệm thức tốt nhất từ thí nghiệm 9, ký hiệu là TN9(opt-1) và TN9(opt-2). Xác định 4 chế độ phun khác nhau để thực hiện thí nghiệm 2 nhân tố. Nhân tố 1: Tổ hợp dinh dưỡng và điều hòa sinh trưởng, gồm 2 công thức TN9(opt-1) và TN9(opt-2) Nhân tố 2: Chế độ phun, gồm 4 công thức: Phun 4 lần/vụ (ký hiệu: Ph-4); Phun 6 lần/vụ (ký hiệu: Ph-6); Phun 8 lần/vụ (ký hiệu: Ph-8); Phun 10 lần/vụ (ký hiệu: Ph-10). Thí nghiệm hai nhân tố được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên, gồm 8 công thức với 3 lần lặp lại, mỗi công thức có 4 chậu. Tổng cộng có 96 chậu. Nghiệm thức 1: TN9opt1Ph4; Nghiệm thức 2: TN9opt1Ph6; Nghiệm thức 3: TN9opt1Ph8; Nghiệm thức 4: TN9opt1Ph10; Nghiệm thức 5: TN9opt2Ph4; Nghiệm thức 6: TN9opt2Ph6 Nghiệm thức 7: TN9opt2Ph8; Nghiệm thức 8: TN9opt2Ph10). Thí nghiệm 11: Ảnh hưởng của bón phân nền trên công thức dinh dưỡng tối ưu đến năng suất và chất lượng hoa lan D.Sonia. Thí nghiệm một nhân tố được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên, gồm 4 nghiệm thức với 4 lần lặp lại, mỗi nghiệm thức có 4 chậu. Tổng cộng có 4 x 4 x 4 = 64 chậu. Nghiệm thức 1: Không bón phân (Đối chứng), ký hiệu Pn0. Nghiệm thức 2: Phun qua lá phân NPK 20-20-20, ký hiệu Pn1. Nghiệm thức 3: Bón phân 100% phân hữu cơ HT11, ký hiệu Pn2. Nghiệm thức 4: Bón 50% phân hữu cơ HT11+ 50% phân NPK 20-20-20, ký hiệu Pn3. Tất cả các nghiệm thức đều được phun tổ hợp dinh dưỡng, chất điều hòa sinh trưởng và số lần phun được xác định tốt nhất của thí nghiệm 10. 2.5.3. Chỉ tiêu theo dõi và thu thập số liệu - Các chỉ tiêu về sinh trưởng của cây: Số giả hành mới/cây (cái); Chiều dài và đường kính giả hành (cm); Số lá/giả hành (cái). - Các chỉ tiêu ra hoa: + Thời gian xuất hiện phát hoa đầu tiên (ngày sau khi xử lý – NSXL): đếm khi phát hoa bắt đầu nhú ra được khoảng 0,1cm. + Thời gian thu hoạch (ngày): tính từ lúc bắt đầu ra hoa đến đủ tuổi thu hoạch hoa cắt cành (khoảng ½ số hoa/phát hoa bắt đầu nở, tức 2 cánh bên của hoa mở hoàn toàn). + Tỷ lệ cây ra phát hoa (%). + Tổng số phát hoa/cây (phát hoa). + Tổng số hoa/phát hoa: đếm khi phát hoa phát triển hoàn toàn. + Đường kính trung bình của hoa/phát hoa: đo khoảng cách giữa 2 đầu cánh hoa bên của tất cả các hoa/phát hoa rồi tính giá trị bình quân. + Chiều dài phát hoa (tính từ gốc phát hoa đến đỉnh của phát hoa) (cm): đo khi phát hoa phát triển hoàn toàn – giai đoạn thu hoạch. 10 + Tuổi thọ hoa (ngày): Tính từ khi hoa bắt đầu cho thu hoạch đến khi ½ số hoa/phát hoa bị héo (áp dụng cho cả hoa cắt cành và hoa chậu). - Các chỉ tiêu hình thái khác: biểu hiện về màu sắc rễ, thân hành, lá và hoa theo Sakinah và cs [124]. Riêng màu sắc hoa thì tham khảo thêm ý kiến của Hội đồng gồm 3 người (Chủ vườn lan, người mua lan và nghiên cứu sinh), đánh giá cảm quan và cho điểm từ 1 đến 3: 1: tím nhạt, 2: tím vừa và 3: tím đậm (hình 2.5). - Các chỉ tiêu phân tích mẫu cây: mẫu phân tích gồm thân hành và lá, được lấy ở lan 12 tháng tuổi (giai đoạn sinh trưởng sinh sản), lấy mẫu sau khi kết thúc thí nghiệm bón phân. Mẫu được lấy lúc 9 giờ sáng, số lượng mẫu cho mỗi nghiệm thức là 3 cây/lần lặp (lấy ngẫu nhiên 3 cây/lần lặp). Mẫu lấy xong được bảo quản trong túi nilon gấp miệng và được đưa ngay về phòng thí ghiệm để tiến hành phân tích: Hàm lượng P, Ca, B, C và N có trong cây. Mẫu được phân tích tại Phòng phân tích Đất – Phân bón, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam. Phương pháp lấy mẫu phân tích: theo hướng dẫn của Viện Thổ nhưỡng Nông hoá (Sổ tay phân tích Đất, nước, phân bón cây trồng, 1998) [43]. - Phương pháp thu thập số liệu: Đo, đếm trên toàn bộ số cây thí nghiệm. Tất cả các cây đo đếm đều được đánh dấu trên chậu và tại vị trí đo. Đo đếm và ghi chép số liệu định kỳ hàng tháng. Quan sát thay đổi hình thái thân, lá, hoa. * Tính toán các chỉ tiêu theo dõi + Chiều dài giả hành: được tính từ mặt chậu đến đỉnh sinh trưởng của cây Chiều dài giả hành (cm) = (Tổng chiều dài (cm) của các cây theo dõi) / (Tổng số cây theo dõi) + Đường kính giả hành: đo tại vị trí cách gốc của giả hành 5,0 cm Đường kính giả hành (cm) =(Tổng đường kính (cm) các giả hành) / (Tổng số giả hành theo dõi) + Số lá/cây: được tính từ gốc cây đến đỉnh ngọn, đếm lá bằng cách đánh dấu lá sau mỗi lần theo dõi. Số lá trung bình/ cây (lá) = (Tổng số lá (lá) của các cây theo dõi) / (Tổng số cây theo dõi) + Tỷ lệ cây ra phát hoa (%) =Tổng số cây ra phát hoa (cây)/(Tổng số cây thí nghiệm) x100 + Chiều dài phát hoa (cm): từ điểm (gốc) phân hóa mầm hoa đến đỉnh cành. + Số phát hoa/ cây = (Tổng số phát hoa) / (Số chậu theo dõi) + Số hoa/phát hoa = (Tổng số hoa) / (Số phát hoa theo dõi) + Theo dõi sự gia tăng chiều dài và đường kính giả hành sau khi bón phân được 30 ngày: Sự gia tăng chiều dài giả hành = CD2 – CD1 (cm) Sự gia tăng đường kính giả hành = ĐK2 – ĐK1 (cm) (CD1: chiều dài giả hành ban đầu, CD2: chiều dài giả hành sau bón phân 30 ngày. ĐK1: chu vi giả hành ban đầu, ĐK2: chu vi giả hành sau bón phân 30 ngày). + Theo dõi sự gia tăng số lá sau khi bón phân được 30 ngày: Sự gia tăng số lá = SL2 – SL1 (cái).(SL1: số lá ban đầu, SL2: số lá sau khi bón phân 30 ngày). * Tính năng suất hoa: + Số phát hoa/m2 = (Tổng số phát hoa) /(Số chậu trên một m2) + Năng suất phát hoa/vụ/ha = Số phát hoa/cây*Tỷ lệ cây ra phát hoa/ha*Số cây/ha + Sản lượng hoa/năm = Năng suất hoa vụ 1 + Năng suất hoa vụ 2 + Năng suất hoa vụ 3 + Độ bền hoa cắt cành (cắm lọ, ngày): Hoa được thu hoạch ở thời điểm có một nửa số hoa/phát hoa nở. Sau đó đưa vào cắm trong lọ với nước thông thường và để ở nhiệt độ phòng (khoảng 28oC). Định kỳ 2 ngày thay nước một lần. Theo dõi đến khi có 50% số hoa bị héo thì kết thúc thí nghiệm. 11 + Độ bền hoa chậu (ngày): Chậu cây thương phẩm được đưa vào làm thí nghiệm khi phát hoa có 50% số hoa nở. Sau đó, chuyển chậu từ nhà lưới vào phòng để theo dõi (nhiệt độ phòng, khoảng 28oC). Định kỳ 2 ngày tưới gốc một lần bằng nước máy. Theo dõi đến khi có 50% số hoa bị héo thì kết thức thí nghiệm. * Đánh giá hiệu quả kinh tế: dựa vào 2 chỉ tiêu chính là: giá trị lợi nhuận ròng (NPV) và tỷ lệ thu/chi (BCR). Lợi nhuận ròng (NPV) = Tổng thu (Bt) – Tổng chi (Ct) Tỷ suất giữa thu nhập và chi phí (BCR) = (Bt) / (Ct) Tổng thu = giá bán hoa x số hoa trung bình của giả hành x số chậu. Tổng chi: Vật tư (giống, giá thể, thuốc BVTV, lao động), phân bón, chất ĐHSTTV... 2.5.4. Phương pháp xử lý số liệu: Tính các đặc trưng thống kê: số trung bình, biên độ biến động, độ lệch tiêu chuẩn, tỷ lệ (%), các giá trị cực đại và cực tiểu. Nhập số liệu, tính các đặc trưng mẫu và vẽ biểu đồ bằng phần mềm Excel. Sử dụng phần mềm thống kê Statgraphics Plus 15.0, SPSS và và Genstat 7.1 để xử lý và phân tích thống kê sinh học. 2.5.5. Phương pháp biện luận kết quả nghiên cứu Trong trường hợp chỉ tiêu đo đếm khi xếp hạng trung bình mà không đồng nhất về thứ tự giữa các chỉ tiêu theo mỗi công thức, đề tài luận án sẽ tiến hành xác định chỉ tiêu ưu tiên để chọn công thức. Chẳng hạn, ở thí nghiệm 1, theo chỉ tiêu A thì công thức 1 là cao nhất, nhưng sang chỉ tiêu B thì công thức 2 lại cao hơn, nếu chỉ tiêu B là ưu tiên thì cả hai đều chọn theo công thức 2. Theo đó, căn cứ vào mục tiêu của đề tài, sẽ chọn ưu tiên là 6 chỉ tiêu: Số giả hành mới, chiều dài giả hành, tỷ lệ ra hoa, số phát hoa, chiều dài phát hoa và số hoa/phát hoa. Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Ảnh hưởng riêng rẽ của 3 nguyên tố dinh dưỡng (P, B và Ca) đến sinh trưởng và ra hoa của lan D.Sonia 9 và 12 tháng tuổi 3.1.1. Ảnh hưởng của P đến sinh trưởng của hoa lan D.Sonia Bảng 3.1. Ảnh hưởng của P đến sinh trưởng của lan 9 và 12 tháng tuổi (từ 30/3/2013 đến 30/6/2013) Nồng độ P (ppm) Lan 9 tháng tuổi Lan 12 tháng tuổi Số GHM (cái/chậu) CDGH (cm) ĐKGH (cm) Số GHM, (cái/chậu) CDGH (cm) ĐKGH (cm) 0 1,3c 26,3c 0,9 0,8abc 35,4c 1,2 250 2,3b 27,0bc 1,0 1,0ab 37,4abc 1,2 500 2,3b 27,5b 1,0 1,0ab 37,7ab 1,2 750 2,8ab 28,2ab 1,0 1,2a 37,9ab 1,2 1000 3,1a 28,8a 1,0 1,2a 38,0a 1,2 1250 3,1a 28,6a 1,1 1,2a 38,0a 1,2 1500 2,3b 26,3c 1,0 0,5c 34,0d 1,1 F ** ** ns * ** ns CV(%) 17,5 1,0 30,7 33,5 1,10 1,3 Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1% (**), 5% (*) và (ns) không khác biệt ý nghĩa thống kê. 12 Kết quả thí nghiệm ở bảng 3.1 cho thấy: Với lan 9 tháng tuổi, đã có sự khác biệt thống kê giữa các nghiệm thức xử lý P ở các nồng độ 750, 1000 và 1000 ppm so với các nghiệm thức còn lại ở mức ý nghĩa 1% cho chỉ tiêu số giả hành mới và chiều dài giả hành. Tuy nhiên, với lan 12 tháng tuổi thì sự khác biệt thống kê của 2 chỉ tiêu này chỉ xảy ra ở các nghiệm thức xử lý P từ 250 ppm đến 1250 ppm so với P=1500 ppm và đối chứng. Kết quả này cũng chỉ ra số giả hành mới ở lan 9 tháng tuổi cao hơn 2,6 lần so với lan 12 tháng tuổi (3,1 so với 1,2). Bên cạnh, kết quả ở bảng 3.2 cũng chỉ ra sự gia tăng về chiều dài giả hành ở các nghiệm thức xử lý P cho lan 9 tháng tuổi ở các mức nồng độ 250 – 500 – 750 – 1000 – 1250 ppm đều khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức P = 0 ppm và P = 1500 ppm. Kết quả này cũng gần với nhận định của các tác giả [12], [71] và [109]: Ở nồng độ thích hợp, P kích thích sự phát triển bộ rễ, kích thích quá trình đẻ nhánh, nảy chồi, thúc đẩy cây ra hoa sớm và nhiều. Việc xử lý P ở nồng độ cao (P=1500 ppm) đều làm cho các chỉ tiêu sinh trưởng của lan giảm đi (bằng và thấp hơn đối chứng) cũng phù hợp với nhận định của các tác giả [12], [50], [73], [84], [104] và [134] rằng, thừa P làm cho cây sinh trưởng kém, rễ cây bị ngắn, xám đen, lá nhỏ, dày và khó phục hồi. 3.1.2. Ảnh hưởng của P đến sự ra hoa của lan Dendrobium Sonia Bảng 3.3. Ảnh hưởng của P đến sự ra hoa của lan 9 tháng tuổi (từ 30/3/2013 đến 30/6/2013) Nồng độ P (ppm) Lan 9 tháng tuổi Tỷ lệ cây ra hoa (%) T.gian ra PH sớm nhất (NSXL) T.gian nuôi hoa (ngày) Số PH/chậu (cái) CDPH (cm) SH/PH (cái) 0 12,5e 38,0a 35,6a 0,3c 29,6c 4,0c 250 25,0c 32,5c 33,3b 0,8bc 29,0c 5,0b 500 43,8b 32,0cd 32,2bc 0,8bc 30,4b 5,0b 750 50,0ab 30,0d 32,1bc 1,0ab 32,3ab 5,8ab 1000 56,3a 28,0e 30,5d 1,3a 32,9a 6,0a 1250 50,0ab 27,0e 30,5d 1,3a 33,1a 6,0a 1500 18,75d 36,5b 35,5c 0,8bc 29,9c 5,0b F ** ** ** ** ** ** CV(%) 44,3 1,4 20,7 28,5 8,7 6,9 Bảng 3.4. Ảnh hưởng của P đến sự ra hoa của lan D.Sonia và 12 tháng tuổi (từ 30/3/2013 đến 30/6/2013) Nồng độ P (ppm) Lan 12 tháng tuổi Tỷ lệ cây ra hoa (%) T.gian ra PH sớm nhất (NSXL) T.gian nuôi hoa (ngày) Số PH/chậu (cái) CDPH (cm) SH/PH (cái) 0 31,3e 10,5a 35,1a 1,0bc 39,3c 5,5e 250 50,0d 8,5b 30,5c 1,3bc 40,2b 7,3d 500 68,8c 8,1bc 30,3c 1,5b 40,9b 8,3c 750 68,8c 8,0bc 29,5d 2,0a 41,1a 8,8bc 1000 81,3a 7,5c 28,1d 2,0a 41,8a 9,0b 1250 75,0b 7,5c 28,1d 2,0a 41,1a 9,8a 1500 25,0f 10,5a 33,5b 1,5b 39,1c 5,3e F ** ** ** ** ** ** CV(%) 41,1 11,3 22,7 21,1 1,2 6,4 13 Kết quả ở bảng 3.3 và 3.4 cho thấy: Tỷ lệ cây ra phát hoa cao nhất ở cả lan 9 tháng và 12 tháng tuổi đều nằm ở nghiệm thức P4 =1000 ppm; trong đó, tỷ lệ cây ra phát hoa bình quân cao nhất ở lan 12 tháng tuổi là 81,3% và lan 9 tháng tuổi là 56,3%. Số phát hoa/chậu, chiều dài phát hoa và số hoa đạt cao nhất ở các nghiệm thức xử lý P với nồng độ 750 – 1000 – 1250 ppm ở cả lan 9 tháng và 12 tháng tuổi: Số phát hoa/chậu cao nhất đạt 2,0 (cái) ở lan 12 tháng và 1,3 (cái) ở lan 9 tháng tuổi. Số hoa/phát hoa bình quân cao nhất là 9,8 hoa ở nghiệm thức P=1250 ppm (lan 12 tháng tuổi) và ở lan 9 tháng tuổi là 6 hoa (P = 1000 và 1250 ppm). 3.1.3. Ảnh hưởng của P đến độ bền hoa lan 9 và 12 tháng tuổi Kết quả ở bảng 3.5 cho thấy độ bền hoa ở lan 12 tháng tuổi cao hơn lan 9 tháng tuổi từ 2,6 – 2,7 lần. Vấn đề này có thể được giải thích bởi tính giai đoạn của loài trong sinh lý thực vật: Trong điều kiện cùng được cung cấp dưỡng chất như nhau, nhưng ở mỗi lứa tuổi của cây, biểu hiện thay đổi sinh lý trong cơ thể cây là khác nhau. Khi cây chưa phát triển hoàn thiện ở giai đoạn sinh dưỡng đã ép cho ra hoa thì thường cho số lượng và chất lượng hoa kém. Tổng hợp kết quả thí nghiệm, P4 (1000 ppm) và P5 (1250 ppm) là 2 nghiệm thức được đánh giá là tốt hơn ở tất cả các chỉ tiêu nghiên cứu (cho cả lan 9 và 12 tháng tuổi) nên đề tài đã lựa chọn để đưa vào thí nghiệm sau. Bảng 3.5. Ảnh hưởng của P đến độ bền hoa D.Sonia 9 và 12 tháng tuổi Nồng độ P (ppm) Lan 9 tháng tuổi Lan 12 tháng tuổi Hoa cắt cành (ngày) Hoa chậu (ngày) Hoa cắt cành (ngày) Hoa chậu (ngày) 0 8,0c 14,7b 17,7e 34,7f 250 9,3ab 16,7ab 24,0c 45,7c 500 9,7a 17,0ab 25,b 46,7b 750 10,0a 17,3a 25,7ab 47,7ab 1000 10,0a 17,7a 26,0a 48,0ab 1250 10,0a 17,7a 25,7ab 48,3a 1500 8,7abc 16,7ab 19,0d 44,3d F ** * ** ** CV(%) 4,7 5,9 6,0 1,9 3.1.4. Ảnh hưởng của Ca đến sinh trưởng của lan 9 và 12 tháng tuổi Kết quả ở bảng 3.6 cho thấy, với lan 9 tháng tuổi, tất cả các nghiệm thức xử lý Ca mặc dù chưa có sự khác nhau về mặt thống kê ở chỉ tiêu số giả hành mới nhưng chúng lại khác biệt thống kê so với đối chứng ở mức ý nghĩa 1%. Theo đó, số giả hành mới/chậu và chiều dài giả hành đạt cao nhất ở 2 nghiệm thức Ca = 70 và 90 ppm (2,3 giả hành mới và 28,8 cm chiều dài giả hành). Còn với lan 12 tháng tuổi, số giả hành mới/chậu của các nghiệm thức từ Ca1 đến Ca5 (10 – 30 – 50 – 70 và 90 ppm) đều tăng cao hơn một cách có ý nghĩa so với đối chứng và nghiệm thức Ca6 (110ppm). Về mặt hình thái thân cây, tất cả các nghiệm thức có xử lý Ca đều cho thân hình cứng cáp, lá bóng mượt, khỏe mạnh và cân đối. Điều này đúng với nhận định của Lê Văn Hòa và cs (2004), Hew & Yong (2004), Lambers và cs (2008) là Ca giúp giữ cho thành tế bào được vững chắc, cây khỏe mạnh, cân đối. Các công thức từ Ca3 đến Ca5 cho tốc độ sinh trưởng nhanh và đồng đều hơn. 14 3.1.5. Ảnh hưởng của Ca đến sự ra hoa của lan 9 và 12 tháng tuổi - Lan 9 tháng tuổi (bảng 3.8): Thời gian ra phát hoa sớm nhất là 27 và 28 NSXL thuộc về 2 nghiệm thức Ca=70 và 90 ppm, sớm hơn và khác biệt thống kê so với tất cả các nghiệm thức còn lại ở mức ý nghĩa 1%. Tỷ lệ ra phát hoa bình quân đạt cao nhất và thời gian cho thu hoạch sớm nhất cũng đều thuộc về Ca=70 và 90 ppm (tương ứng 50% và 30,5 ngày) và khác biệt thống kê so với các nghiệm thức còn lại ở mức ý nghĩa 1% và 5%. Số phát hoa/chậu ở các nghiệm thức Ca=50, 70, 90 và 110 ppm cho kết quả cao nhất (1,0) và khác biệt thống kê so với các nghiệm thức còn lại ở mức ý nghĩa 1%. Số hoa/phát hoa nhiều nhất là 6 hoa ở nghiệm thức Ca=90 ppm và khác biệt rất có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại. - Lan 12 tháng tuổi (bảng 3.9): Thời gian ra phát hoa đầu tiên sớm nhất là sau 8 NSXL (Ca=70 và 90 ppm) và khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê (ở mức ý nghĩa 1%) so với đối chứng và các nghiệm thức còn lại. Tỷ lệ cây ra phát hoa đạt cao nhất là 75%, cao hơn so với lan 9 tháng tuổi 25%, cao hơn và khác biệt có ý nghĩa ở mức 1% so với tất cả các nghiệm thức còn lại. Số phát hoa/chậu cho kết quả cao nhất (2,5 cái) là nghiệm thức Ca=70 ppm, thấp nhất là đối chứng (1,1 cái ). Chiều dài phát hoa chưa có sự khác biệt có ý nghĩa ở các nghiệm thức xử lý Ca =10, 30, 50, 70 và 90 ppm (42,6 – 43,0 cm), nhưng giữa chúng lại khác biệt thống kê so với nghiệm thức Ca= 110 ppm (40,3 cm) và đối chứng (40,7 cm) ở mức ý nghĩa 1%. Số hoa/phát hoa cao nhất là 10 (hoa) ở nghiệm thức Ca=70 ppm, cao hơn và khác biệt rất có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại. 3.1.6. Ảnh hưởng của Ca đến độ bền hoa lan 9 và 12 tháng Kết quả ở bảng 3.10 chỉ ra rằng, với lan 9 tháng tuổi, độ bền hoa cắt cành và hoa chậu ở các nghiệm thức xử lý Ca=10, 30, 50, 70 và 90 ppm đều chưa có sự khác biệt thống kê, nhưng giữa chúng lại khác biệt có ý nghĩa ở mức 1% so với Ca6=110 ppm và đối chứng. Còn ở lan 12 tuổi, chưa có sự khác biệt thống kê ở các nghiệm thức Ca= 30, 50, 70 và 90 ppm (lan cắt cành); còn với hoa chậu, 3 nghiệm thức có hoa bền nhất là 48 ngày gồm Ca=50, 70 và 90 ppm, cao hơn và khác biệt thống kê ở mức 1% so với các nghiệm thức còn lại. Tổng hợp các kết quả thí nghiệm thì Ca4 (70 ppm) và Ca5 (90 ppm) là 2 nghiệm thức tối ưu được chọn để đưa vào các thí nghiệm sau. 3.1.7. Ảnh hưởng của B đến sinh trưởng của lan 9 và 12 tháng tuổi Bảng kết quả 3.11 và 3.12 cho thấy: Ở lan 9 tháng tuổi, số giả hành mới/chậu tăng cao nhất ở nghiệm thức B=30 và 40 ppm (cùng đạt 2,3 GHM), thấp nhất ở đối chứng (1,3 GHM). Chiều dài giả hành đạt cao nhất ở nghiệm thức B= 40ppm (29,3 cm), kế đến là B=30 và 50 ppm (cùng đạt 28,9 cm). Còn với lan 12 tháng tuổi, số giả hành mới/chậu đạt kết quả cao nhất là 1,3 (cái) ở nghiêm thức B = 30, 40 và 50 ppm; chiều dài giả hành cao nhất là 39,5 cm (B=50 ppm), kế đến là 39,4 cm (nghiệm thức B=40ppm), thấp nhất là B=60ppm (34,5cm) và đối chứng (34,7 cm). 3.1.8. Ảnh hưởng của B đến sự ra hoa của lan 9 và 12 tháng tuổi - Lan 9 tháng tuổi (bảng 3.13): Thời gian cho phát hoa sớm nhất là 29 NSXL thuộc về nghiệm thức B4 (40ppm), kế đến là B3 (30ppm) và B5 (50ppm) cùng có 29,5 NSXL, muộn nhất là đối chứng (38 ngày). Giữa 3 nghiệm thức B3, B4 và B5 mặc dù chưa có khác biệt thống kê nhưng chúng lại khác biệt thống kê rất có ý nghĩa ở mức 1% so với đối chứng và các nghiệm thức còn lại. Tỷ lệ cây ra phát hoa cao nhất cùng đạt 50% là các nghiệm thức B3, B4 và B5, cao hơn và khác biệt có ý nghĩa ở mức 1% so với các nghiệm thức còn lại. - Lan 12 tháng tuổi (bảng 3.14): Tỷ lệ cây ra phát hoa cao nhất là ở nghiệm thức B4 (81,3%), cao hơn và khác biệt thống kê so với nghiệm thức đứng thứ nhì B5 (75%) và các 15 nghiệm thức còn lại ở mức ý nghĩa 1%. Thời gian từ khi ra hoa đến thu hoạch cũng cho kết quả tốt hơn ở 2 nghiệm thức B4 và B5 (28,5 ngày), sớm hơn và khác biệt có ý nghĩa so với các nghiệm thức còn lại. Số phát hoa/chậu đạt kết quả cao nhất ở nghiệm thức B4 (2,5 phát hoa) và B5 (2,3 phát hoa), cao hơn và khác biệt có ý nghĩa ở mức 1% so với các nghiệm thức còn lại. 3.1.9. Ảnh hưởng của B đến độ bền hoa lan 9 và 12 tháng tuổi Kết quả ở bảng 3.15 cho thấy: Ở lan 9 tháng tuổi, độ bền hoa cắt cành cao nhất là 10 ngày và hoa chậu là 18 ngày (ở nghiệm thức xử lý B = 20, 30, 40 và 50 ppm), cao hơn và khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1% so với các nghiệm thức còn lại. Với lan 12 tháng, độ bền hoa cắt cành cao nhất là 26 ngày (ở B = 30,40 và 50 ppm) và hoa chậu là 48 ngày nằm ở 2 nghiệm thức B = 40 và 50 ppm, chúng cao hơn và khác biệt thống kê so với các nghiệm thức còn lại ở mức ý nghĩa 1%. Tổng hợp các kết quả của thí nghiệm thì nghiệm thức B3 (30 ppm) và B4 (40 ppm) được đánh giá là tốt hơn cho lan 9 tháng tuổi; còn với lan 12 tháng tuổi thì B4 (40 ppm) và B5 (50 ppm) cũng được ghi nhận là tối ưu để đưa vào làm ở các thí nghiệm sau. 3.1.10. Kết quả phân tích các chỉ tiêu dinh dưỡng của thí nghiệm 1, 2 và 3 cho lan 12 tháng tuổi Kết quả phân tích chỉ tiêu dinh dưỡng thân cây sau khi bổ sung các nguyên tố dinh dưỡng (bảng 3.16) chỉ ra rằng, tất cả các nghiệm thức thí nghiệm đều có tỷ lệ C/N cao hơn so với đối chứng từ 1- 3%. Bên cạnh đó, khi so sánh với tỷ lệ C/N ở cây ngô (57:1) và cỏ linh lăng (25:1) - cùng chung lớp thực vật một lá mầm với lan nhưng tỷ lệ C/N ở các loài này lại rất khác nhau. Điều này có thể giải thích bởi đặc tính sinh vật học của loài (cây hàng năm và cây nhiều năm). Theo đó, có thể thấy tỷ lệ C/N ở cây trưởng thành của loài D.Sonia là 39:1. Ngoài ra, Ở thí nghiệm xử lý P, hàm lượng P trong cây tăng đều theo nồng độ bón P từ nghiệm thức P1 đến P5, nhưng đến P6 thì hàm lượng P bắt đầu giảm. Qui luật tương tự cũng được chúng tôi phát hiện với bón Ca và B. 3.1.11. Đánh giá chung kết quả đạt được của các thí nghiệm 1, 2 và 3 Để tiếp tục cho các thí nghiệm sau, đề tài tổng hợp các chỉ tiêu nghiên cứu và ghi nhận 2 nghiệm thức tối ưu ở lan 9 tháng tuổi gồm: P =1000 và 1250 ppm, Ca = 70 và 90 ppm, B = 30 và 40 ppm (với các giá trị đạt được tương ứng: Số giả hành mới 2,3 - 3,1 cái; chiều dài giả hành 28,6 – 29,3 cm; đường kính giả hành 1,1 cm; số lá/giả hành 6,1 cái). Và lan 12 tháng tuổi là: P = 1000 và 1250 ppm, Ca = 70 và 90 ppm, B = 40 và 50 ppm (Số phát hoa/chậu 2,0- 2,5 cái, chiều dài phát hoa 41,8 – 43,0 cm, số hoa/phát hoa 9,0 – 10,0). 3.2. Ảnh hưởng riêng rẽ của từng chất ĐHSTTV (Cyt, Ntp và AbA) đến sinh trưởng và ra hoa của lan D.Sonia 9 và 12 tháng tuổi 3.2.1. Ảnh hưởng của Cyt đến sinh trưởng của lan 9 và 12 tháng tuổi Kết quả ở bảng 3.17 cho thấy: Với lan 9 tháng tuổi, số giả hành mới/chậu đạt cao nhất ở 2 nghiệm thức Cyt4 và Cyt5 (2,1 cái), thấp nhất ở đối chứng (1,6 cái). Chiều dài giả hành ở các nghiệm thức xử lý Cyt đều cao hơn có ý nghĩa thống kê so với đối chứng (34,5cm so với 26,8cm); đồng thời, so với thí nghiệm xử lý riêng rẽ từng NTDD thì kết quả này cũng đạt cao hơn (28,8 - 29,3cm so với 34,5cm). Số lá/giả hành cao nhất là 6,0 (cái) ở 2 nghiệm thức Cyt4 và Cyt5, cao hơn và khác biệt thống kê so với các nghiệm thức còn lại ở mức ý nghĩa 1%. Với lan 12 tháng tuổi (bảng 3.17): Số giả hành mới/chậu nhiều nhất là 1,3 (cái) ở 2 nghiệm thức Cyt4 và Cyt5, cao hơn và khác biệt rất có ý nghĩa so với Cyt6 và đối chứng. 16 Chiều dài giả hành dài nhất là 43,2 cm thuộc về Cyt4 và khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa so 1% với các nghiệm thức còn lại. Số lá/giả hành có sự khác biệt thống kê giữa các nghiệm thức từ Cyt1 đến Cyt5 so với đối chứng và Cyt6 ở mức ý nghĩa 1%. 3.1.2. Ảnh hưởng của Cyt đến sự ra hoa của lan 9 và 12 tháng tuổi - Đối với lan 9 tháng tuổi (bảng 3.18): Các nghiệm thức Cyt3, Cyt4 và Cyt5, cho số phát hoa/chậu đạt cao nhất (1,3 cái) và khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1% so với các nghiệm thức Cyt1, Cyt2, Cyt6 và đối chứng (0,4 cái). Chiều dài phát hoa dài nhất là 36,1 cm (Cyt4) và khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1% so với các nghiệm thức còn lại. Số hoa/phát hoa cũng cho kết quả cao nhất ở Cyt5 (6,0 hoa), cao hơn và khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1% so với các nghiệm thức còn lại. Như vậy, ngoài tác dụng kéo dài lóng ở giả hành và tăng ở số lá, ở một mức nồng độ thích hợp Cyt vẫn kích thích hình thành mầm hoa và hoa ở lan 9 tháng tuổi. - Lan 12 tháng tuổi (bảng 3.19): Tỷ lệ phát hoa cao nhất là 75% ở Cyt5 (25 ppm), cao hơn và khác biệt thống kê so với các nghiệm thức còn lại ở mức ý nghĩa 1%. Số phát hoa/chậu và số hoa/phát hoa bình quân cao nhất là 2,0 (phát hoa) và 9,8 (hoa) đều nằm ở Cyt4 và Cyt5, cao hơn và khác biệt rất có ý nghĩa so với đối chứng và các nghiệm thức còn lại. Chiều dài phát hoa bình quân cao nhất 43,4 - 43,6 cm thuộc về Cyt3, Cyt4 và Cyt5, cao hơn và khác biệt rất có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại. 3.2.3. Ảnh hưởng của Cyt đến độ bền hoa 9 tháng và 12 tháng tuổi Kết quả nghiên cứu độ bền hoa (bảng 3.20) đã ghi nhận độ bền hoa chậu ở lan 12 tháng cao hơn lan 9 tháng tuổi khoảng 2 lần (35 ngày so với 17 ngày) và độ bền hoa cắt cành ở lan 12 tháng cao hơn lan 9 tháng 1,7 lần (17 ngày so với 10 ngày). Tổng hợp kết quả thí nghiệm, 2 nghiệm thức Cyt4 (20 ppm) và Cyt5 (25 ppm) được đánh giá là tốt hơn ở tất cả các chỉ tiêu nghiên cứu (cho cả lan 9 và 12 tháng tuổi) và là 2 lựa chọn để đưa vào các thí nghiệm sau. 3.2.4. Ảnh hưởng của Ntp đến sinh trưởng của lan 9 và 12 tháng tuổi - Đối với lan 9 tháng tuổi (bảng 3.21): Số giả hành mới/chậu đạt cao nhất ở nghiệm thức Ntp2, Ntp3, Ntp4 và Ntp5 với các giá trị tương ứng 2,0 - 2,0 – 2,1 – 2,0 (cái); thấp nhất ở đối chứng và Ntp6 (cùng có 1,7 cái). Chiều dài giả hành cao nhất là 30,9 cm ở nghiệm thức Ntp3 (11 ppm) và 30,7 cm ở Ntp4 (15 ppm), cao hơn và khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1% so với Ntp1, Ntp2, Ntp6 và đối chứng. - Lan 12 tháng tuổi (bảng 3.21): Số giả hành mới/chậu cao nhất là 1,0 ở các nghiệm thức Ntp1, Ntp2, Ntp3, Ntp4 và Ntp5, cao hơn và khác biệt thống kê so với Ntp6 và đối chứng ở mức ý nghĩa 1%. Chiều dài giả hành cao nhất là 39,7 cm và 39,5 cm ở 2 nghiệm thức Ntp4 và Ntp5, cao hơn và khác biệt có ý nghĩa ở mức 1% so với các nghiệm thức còn lại. 3.2.5. Ảnh hưởng của Ntp đến sự ra hoa của lan 9 và 12 tháng tuổi - Lan 9 tháng tuổi (bảng 3.22): Sau 31 ngày xử lý Ntp, xuất hiện phát hoa đầu tiên ở các nghiệm thức Ntp3 (11 ppm), Ntp4 (15ppm) và Npt5 (19ppm), sớm hơn nghiệm thức đối chứng và Ntp6 (23ppm) từ 5 - 7 ngày và khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Tỷ lệ cây ra phát hoa và số hoa/phát hoa cao nhất cũng ở Ntp3, Ntp4 và Npt5 (50% số cây ra phát hoa và 6,0 hoa/phát hoa) và khác biệt thống kê với các nghiệm thức còn lại ở mức ý nghĩa 1%. - Lan 12 tháng tuổi (bảng 3.23): Các chỉ tiêu nghiên cứu đều cho kết quả thấp nhất ở nghiệm thức Ntp6. Như vậy, ở mức nồng độ cao, nitrophenol không có vai trò đối với sự cảm ứng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_anh_huong_cua_nguyen_to_dinh_duon.pdf
Tài liệu liên quan