C ƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đ ều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh
Tiên Yên nằm ở vị trí trung tâm khu vực miền Đông tỉnh Quảng Ninh, cách trung
tâm thành phố Hạ Long khoảng 90 km. Tổng diện tích tự nhiên là 64.789,74 ha gồm 11 xã,
1 thị trấn. Tiên Yên là huyện miền núi – ven biển có địa hình tương đối phức tạp. Phía Tây
Bắc huyện là vùng đồi núi cao trùng điệp, phía Nam là vùng đồng bằng phù sa ven biển, địa
hình tương đối dốc, thoải dần từ Bắc – Tây Bắc xuống Đông Nam ra biển (UBND huyện
Tiên Yên, 2013a). Khí hậu nhiệt đới gió mùa miền núi và phân hóa 2 mùa rõ rệt: mùa hạ
nóng ẩm, mưa nhiều, mùa đông lạnh và chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Nhiệt độ
trung bình năm 23,00C, lượng mưa khoảng 2.117 mm, độ ẩm không khí trung bình 84%
(Trạm Khí tượng Thủy văn Tiên Yên, 2011). Tiên Yên có hai con sông lớn là sông Tiên
Yên chảy từ huyện Bình Liêu và sông Khe Tiên chảy từ Lạng Sơn xuống. Hệ thống sông
suối phân bố tương đối đều trong huyện tạo ra nhiều vùng đồng bằng nhỏ hẹp, cung cấp
nước tưới cho sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân. Ngoài hệ thống sông suối Tiên
Yên rất ít hồ đập chủ yếu chỉ là đập tràn nhỏ (UBND huyện Tiên Yên, 2013b).
27 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 598 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu biến động và đề xuất các giải pháp quản lý sử dụng đất hợp lý huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
liệu viễn
thám và GIS xác định biến động sử dụng đất theo thời gian và không gian. Còn những nghiên
cứu nhằm xác định những yếu tố ảnh hưởng đến biến động sử dụng đất hầu như chưa được định
lượng bằng các phân tích thống kê chặt chẽ. Về mặt phương pháp, mặc dù có nhiều phương
pháp để đánh giá biến động nhưng để xác định được nguồn gốc của biến động thì phương pháp
sau phân loại là một phương pháp đơn giản, hiệu quả và phù hợp.
1.5.2. Giả thiết và hướng nghiên cứu chính của đề tài
1.5.2.1 Giả thiết về các yếu tố ảnh hưởng đến biến động sử dụng đất
Từ những số liệu điều tra thu thập được, những đánh giá sơ bộ về khu vực nghiên
cứu và kết quả của các công trình nghiên cứu về biến động sử dụng đất, chúng tôi đặt ra
những giả thiết các yếu tố có thể ảnh hưởng đến biến động sử dụng đất là độ cao, độ dốc,
khoảng cách tới sông, khoảng cách tới suối, khoảng cách tới đường giao thông chính,
khoảng cách tới đường giao thông phụ, khoảng cách tới thôn bản, tỷ lệ tăng dân số, mật độ
dân số, bình quân lương thực, dân tộc, chính sách.
1.5.2.2 Giả thiết về tác động của biến động sử dụng đất đến thu nhập, việc làm và độ che
phủ rừng
Theo số liệu của Chi cục Thống kê Tiên Yên (2012) lao động trên địa bàn huyện làm
việc trong lĩnh vực nông lâm, ngư nghiệp, chiếm tỷ lệ 79,43%; lao động trong lĩnh vực công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng là 875 người chiếm 4%; trong lĩnh vực dịch vụ, thương
mại là 3619 người,chiếm 16,56%. Từ đó có thể khẳng định rằng những thay đổi trong sử dụng đất
sẽ ảnh hưởng đến thu nhập, việc làm của người dân. Đồng thời thay đổi trong sử dụng đất sẽ tác
động đến độ che phủ và ảnh hưởng đến khả năng bảo vệ đất chống xói mòn.
C ƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá biến động sử dụng đất huyện Tiên Yên bằng công nghệ viễn thám và GIS
- Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên và xã hội đến biến động sử dụng đất
huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh
- Đánh giá tác động của biến động sử dụng đất đến thu nhập, việc làm và độ che phủ
rừng trên địa bàn huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh
- Đề xuất các giải pháp quản lý sử dụng đất hợp lý huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh
2.2. Dữ liệu nghiên cứu
2.2.1. Dữ liệu ảnh vệ tinh
- Ảnh vệ tinh SPOT4 năm 2000, độ phân giải 20m, ngày thu nhận 20/9/2000. Ảnh
vệ tinh SPOT5 năm 2005, độ phân giải 10m, ngày thu nhận 13/10/2005. Ảnh vệ tinh SPOT5
năm 2010, độ phân giải 10m, ngày thu nhận 23/10/2010.
8
2.2.2. Dữ liệu bản đồ
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Tiên Yên tỷ lệ 1:50.000 năm 2010, 2005,
2000, bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của 11 xã, thị trấn trong địa bàn huyện.
- Bản đồ địa hình năm 2010 khu vực Tiên Yên tỷ lệ 1:50.000, dạng giấy. Mô hình số
độ cao độ phân giải 30m.
2.2.3. Dữ liệu khác
Số liệu khí tượng: nhiệt độ, lượng mưa, số liệu thống kê dân số, tỷ lệ tăng dân số, mật
độ dân số, thành phần dân tộc, số liệu thống kê về tình hình sử dụng đất xã, huyện..., số liệu
kiểm kê rừng, số liệu thống kê nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, số liệu điều tra phỏng
vấn thực địa về tình hình sử dụng đất.
2.3. P ƣơng p áp ng ên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.3.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập các loại bản đồ, ảnh vệ tinh khu vực nghiên cứu, các số liệu thống kê về điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tình hình sử dụng đất, các báo cáo, các dự án nhằm kế thừa các tư
liệu đã có của khu vực nghiên cứu.
2.3.1.2 Thu thập số liệu sơ cấp
1) Thu thập số liệu bằng GPS
Sử dụng máy GPS cầm tay thu thập số liệu về tình hình sử dụng đất phục vụ quá
trình phân loại ảnh và kiểm chứng kết quả phân loại.
2) Thu thập số liệu bằng phương pháp phỏng vấn
a. Chọn điểm nghiên cứu:
Chúng tôi chọn xã Đại Thành đại diện cho khu vực đồi núi cao, xã Đông Ngũ đại
diện cho khu vực đồi núi thấp, đồng bằng ven biển để điều tra phỏng vấn.
b. Phỏng vấn hộ gia đình
Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng để lựa chọn các hộ gia đình
tham gia phỏng vấn. Trước tiên, trong xã điều tra, chỉ chọn các hộ nông nghiệp. Sau đó chia
các hộ thành 2 nhóm; nhóm 1 là nhóm các hộ chỉ có thu nhập từ nông nghiệp, không có
lương và trợ cấp của nhà nước; nhóm 2 là nhóm hộ nông nghiệp có thu nhập từ lương hoặc
trợ cấp của nhà nước. Tổng số hộ điều tra trong khu vực nghiên cứu được tính theo công
thức cơ bản của Yamane (1973):
2.1 eN
N
n
(2.1)
Trong đó:
N: Tổng số hộ trên đơn vị điều tra
n: Số phiếu điều tra
e: Mức ý nghĩa (Với độ tin cậy của ước lượng là 95% thì e = 0,05)
Số lượng hộ điều tra được thể hiện trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Số lƣợng phiếu đ ều tra tạ đ ểm nghiên cứu
Khu vực Đồi núi cao Đồi núi thấp và đồng bằng ven biển
Xã đại diện Đại Thành Đông Ngũ
Tổng số hộ NN 203 1.150
Số hộ điều tra 135 297
9
Tiến hành điều tra phỏng vấn hộ gia đình bằng bảng hỏi có in sẵn các thông tin cần
thu thập như:
+ Tình hình của hộ gia đình: Số nhân khẩu, số người trong tuổi lao động, dân tộc, tài
sản của hộ, ...
+ Thông tin về sử dụng đất: Diện tích đất rừng, đất lúa, đất nương rẫy, đất vườn, đất
trồng cây hàng năm khác.
+ Thông tin về nguồn thu nhập, việc làm
Phiếu điều tra phỏng vấn hộ gia đình trình bày trong phụ lục 5A.
c. Phương pháp phỏng vấn những người có kinh nghiệm (Key Information Panel):
Tiến hành phỏng vấn theo chuyên đề đối với những người có kinh nghiệm như cán
bộ phòng Tài nguyên Môi trường, phòng Nông nghiệp, trưởng bản, cán bộ địa chính, cán bộ
khuyến nông nhằm bổ sung thông tin, nhận định nâng cao độ tin cậy của kết quả nghiên
cứu. Số lượng mẫu điều tra là 16 trong đó: Cán bộ Phòng Tài nguyên Môi trường 2 người;
Cán bộ phòng Nông nghiệp 2 người; Cán bộ địa chính xã 4 người/4 xã; trưởng thôn, cán bộ
phụ nữ thôn 8 người.
Mẫu phiếu điều tra phỏng vấn những người có kinh nghiệm trình bày trong phụ lục
5B của luận án.
2.3.2. Phương pháp xử lý dữ liệu viễn thám
2.3.2.1. Hiệu chỉnh hình học ảnh
Chọn ảnh năm 2010 làm ảnh cơ sở và tiến hành nắn chỉnh ảnh năm 2005, 2000 theo ảnh
2010 bằng phương pháp ảnh theo ảnh, nội suy giá trị độ xám theo thuật toán lân cận gần nhất.
2.3.2.2. Phân loại ảnh theo đối tượng
Sử dụng phần mềm eCognition để phân tách ảnh thành các đối tượng theo thuật toán phân
tách đa ngưỡng. Tiến hành chọn mẫu để phân loại.
2.3.2.3. Đánh giá độ chính xác phân loại
Độ chính xác phân loại được đánh giá bằng 2 chỉ tiêu là độ chính xác tổng thể
(overall accuracy) và chỉ số Kappa (κHat). Đồng thời độ chính xác phân loại của từng đối
tượng cũng được thể hiện chi tiết trên bảng ma trận sai số.
Chỉ số κ được tính theo công thức sau (Jensen, 1995):
(2.2)
Trong đó:
N: Tổng số pixel lấy mẫu;
r: Số lớp đối tượng phân loại;
xii: Số pixel đúng trong lớp thứ i
xi+: Tổng pixel lớp thứ i của mẫu; x+i: Tổng pixel của lớp thứ i sau phân loại.
2.3.3. Phương pháp phân tích không gian trong GIS
- Sử dụng phần mềm ArcGIS.10 tiến hành biên tập bản đồ sử dụng đất/lớp phủ.
- Sử dụng chức năng phân tích không gian trong phần mềm ArcGIS10 để chồng xếp
bản đồ và tính toán biến động, tạo bản đồ độ dốc, độ cao, khoảng cách đến đường giao
thông, khoảng cách đến sông suối và thôn bản.
r
i
ii
r
i
r
i
iiii
xxN
xxxN
1
2
1 1
).(
).(
10
- Ứng dụng thuật toán phân vùng Thicsen - Voronoi để tạo bản đồ phân vùng dân
tộc, bản đồ phân vùng thực hiện chính sách.
- Sử dụng công cụ chọn mẫu ngẫu nhiên trong phần mềm ArcGIS 10 để lấy mẫu
phục vụ phân tích hồi quy.
2.3.4. Phương pháp phân tích hồi quy logic đa biến
Phân tích hồi quy logistic là một kỹ thuật thống kê để xem xét mối liên hệ giữa biến
độc lập là biến định lượng hoặc biến phân loại với biến phụ thuộc là biến nhị phân (Nguyễn
Ngọc Rạng, 2012).
Tiến hành phân tích hồi quy logistic đa biến bằng phần mềm SPSS.20 để xác định mối
tương quan giữa các yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội đến biến động sử dụng đất. Mô hình hàm
hồi quy logistic đa biến có dạng (Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008):
(2.3)
Hoặc có thể viết dưới dạng:
log
nn XBXBXBB
Y
Y
....
)0(
)1(
22110
(2.4)
Trong đó: X1, X2, ...., Xn: Các biến độc lập trong mô hình hồi quy
B1, B2, ..., Bn: Hệ số của các biến độc lập trong mô hình hồi quy
B0: Hằng số
P(Y=1) là xác suất xảy ra biến động sử dụng đất.
Khi đó xác suất để biến động sử dụng đất không xảy ra là:
P(Y=0) = 1-P(Y=1)
Độ phù hợp tổng thể của mô hình được đánh giá dựa vào chỉ tiêu -2LL (-2log
likelihood). Giá trị -2LL càng nhỏ thể hiện độ phù hợp cao, giá trị nhỏ nhất của -2LL là 0
(tức là không có sai số) khi đó mô hình có độ phù hợp hoàn hảo.
Đại lượng Wald χ2 được sử dụng để kiểm định ý nghĩa thống kê của hệ số hồi quy
tổng thể và được tính theo công thức (Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008):
Wald (2.5)
Trong đó: B là hệ số của mô hình hồi quy; s.e(B) là sai số chuẩn của hệ số hồi quy B.
Với độ tin cậy 95%, các biến độc lập được coi là có ý nghĩa và tương quan với biến
động sử dụng đất khi giá trị P- value (Sig) <0,05.
Hệ số xác định R2 (Coefficient of Determination) đánh giá mô hình có giải thích tốt
mối liên hệ giữa biến phụ thuộc Y và biến độc lập (biến giải thích X) hay không. Giá trị R2
nằm trong khoảng từ 0 - 1.
Tiến hành xử lý thống kê với 10.000 điểm mẫu được xác định bằng công cụ chọn mẫu
ngẫu nhiên trong ArcGIS. Mỗi điểm là một pixel số liệu.Trong đó biến phụ thuộc là biến động
sử dụng đất, nếu biến động xảy ra thì biến phụ thuộc có giá trị 1, nếu không xảy biến động thì
biến phụ thuộc có giá trị 0. Các biến độc lập bao gồm độ cao, độ dốc, khoảng cách tới sông,
khoảng cách tới suối, khoảng cách đường giao thông chính, khoảng cách tới đường giao thông
phụ, khoảng cách tới thôn bản, dân tộc, chính sách, mật độ dân số, bình quân lương thực.
Biến độ cao được xác định từ mô hình DEM, biến độ dốc được tạo bằng công cụ 3D
nn
nn
XBXBXBB
XBXBXBB
e
e
YP
.....
.....
22110
22110
1
)1(
2
2
)(.
Bes
B
11
Analyst trong Acr GIS10 từ dữ liệu gốc là DEM. Các biến khoảng cách tới đường giao
thông, khoảng cách đến sông suối, thôn bản được tạo bởi công cụ Educlidean Distance trong
Spatial Analyst Tools.
Khoảng cách đến đường giao thông được chia làm 2 loại là khoảng cách đến đường
giao thông chính bao gồm các đường quốc lộ, các đường từ quốc lộ đến trung tâm xã và
đường giao thông phụ bao gồm đường từ xã đến các thôn bản, giữa các thôn bản...
Riêng biến dân tộc được xây dựng trên cơ sở phân vùng dân tộc bằng thuật toán
Thiessen – Voronoi lấy tâm vùng tại mỗi bản dân tộc, từ đó xác định được 5 khu vực hoạt
động chính của người Kinh, Dao, Tày, Sán Chỉ, Sán Dìu và dân tộc khác.
Đối với biến chính sách chỉ đưa vào ở giai đoạn 2005 -2010 với mục tiêu xác định sự
có hay không ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách đối với biến động sử dụng đất. Biến
chính sách tồn tại dưới dạng nhị phân 0, 1; 0 – tại các thôn không thực hiện chính sách, 1 –
tại các thôn có thực hiện chính sách.
Trước khi đưa các biến vào mô hình hồi quy, các biến cần được kiểm tra hiện tượng
đa cộng tuyến.
Đối với mô hình hồi quy đa biến ta có thể dùng hệ số phóng đại phương sai (VIF -
Variance Inflation Factor) để xác định dấu hiệu của đa cộng tuyến.
Hệ số VIF được tính theo công thức:
(2.6)
Trong đó Rk
2
là hệ số tương quan bội của biến thứ k trong mô hình.
Hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến càng lớn chứng tỏ cộng tuyến cao. Theo
Gujarati (2012) nếu VIF của biến nào đó vượt quá 10 thì biến đó được coi là cộng tuyến cao, vì
vậy cần phải loại ra khỏi mô hình.
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu
2.3.5.1. Xử lý số liệu điều tra phỏng vấn hộ gia đình
Từ số liệu điều tra phỏng vấn tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh nhằm đánh giá
tác động của biến động sử dụng đất đến cuộc sống người dân bằng các tiêu chí: Nguồn thu
nhập, cơ cấu thu nhập của hộ gia đình, lao động, việc làm.
Phân tích số liệu bằng phương pháp thống kê mô tả, sử dụng các chỉ tiêu số trung
bình, độ lệch chuẩn, tỷ lệ %, biểu đồ và được xử lý trên phần mềm Microsoft Exel.
2.3.5.2. Xử lý số liệu để đánh giá tác động của biến động sử dụng đất đến khả năng bảo vệ
của lớp phủ đối với xói mòn
Khả năng bảo vệ của lớp phủ đối với xói mòn được đặc trừng bởi hệ số C.
Trong mô hình tính toán xói mòn đất RUSLE, hệ số lớp phủ đất C thể hiện mối
tương quan giữa sự thay đổi thảm thực vật đến xói mòn đất. Hệ số C cũng dễ dàng bị thay
đổi bởi con người do những hoạt động trong sử dụng đất nông nghiệp, đất rừng. Hệ số C
dao động từ 0 đến 1. C=1 nghĩa là không có sự tác động của lớp phủ thực vật đến xói
mòn đất, thường là ở những vùng đất hoang, không có thảm thực vật. C = 0 nghĩa là lớp
phủ bề mặt có khả năng bảo vệ đất chống xói mòn cao dẫn đến không có tình trạng xói mòn
xảy ra (Trần Quốc Vinh, 2012).
Hệ số C được tính theo công thức của DeJong (1994):
C = 0,431 – 0,805*NDVI; (2.7)
21
1
k
R
VIF
12
Trong đó NDVI (Normalized Difference Vegetation Index) là chỉ số khác biệt thực
vật, thể hiện mức độ tập trung của thực vật trên mặt đất được tính theo công thức:
NDVI= (NIR-RED) / (NIR+RED)
NIR là giá trị bức xạ của bước sóng cận hồng ngoại (near infrared)
RED là giá trị bức xạ của bước sóng đỏ
C ƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đ ều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh
Tiên Yên nằm ở vị trí trung tâm khu vực miền Đông tỉnh Quảng Ninh, cách trung
tâm thành phố Hạ Long khoảng 90 km. Tổng diện tích tự nhiên là 64.789,74 ha gồm 11 xã,
1 thị trấn. Tiên Yên là huyện miền núi – ven biển có địa hình tương đối phức tạp. Phía Tây
Bắc huyện là vùng đồi núi cao trùng điệp, phía Nam là vùng đồng bằng phù sa ven biển, địa
hình tương đối dốc, thoải dần từ Bắc – Tây Bắc xuống Đông Nam ra biển (UBND huyện
Tiên Yên, 2013a). Khí hậu nhiệt đới gió mùa miền núi và phân hóa 2 mùa rõ rệt: mùa hạ
nóng ẩm, mưa nhiều, mùa đông lạnh và chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Nhiệt độ
trung bình năm 23,00C, lượng mưa khoảng 2.117 mm, độ ẩm không khí trung bình 84%
(Trạm Khí tượng Thủy văn Tiên Yên, 2011). Tiên Yên có hai con sông lớn là sông Tiên
Yên chảy từ huyện Bình Liêu và sông Khe Tiên chảy từ Lạng Sơn xuống. Hệ thống sông
suối phân bố tương đối đều trong huyện tạo ra nhiều vùng đồng bằng nhỏ hẹp, cung cấp
nước tưới cho sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân. Ngoài hệ thống sông suối Tiên
Yên rất ít hồ đập chủ yếu chỉ là đập tràn nhỏ (UBND huyện Tiên Yên, 2013b).
3.1.2. Tình hình kinh tế xã hội huyện Tiên Yên
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2005-2010 đạt 12% năm. Năm 2010,
tỷ trọng ngành nông –lâm nghiệp – thủy sản chiếm 41%, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
xây dựng chiếm 24,7%, thương mại, dịch vụ chiếm 34,3% (UBND huyện Tiên Yên, 2012).
Tính đến hết năm 2010, tổng dân số của huyện là 45.163 người. Dân tộc thiểu số chiếm 49,8%,
trong đó Dao 22,6%, Tày 14,6%, Sán Chỉ 8,1%, Sán Dìu 3,6%, Hoa 0,4%, dân tộc khác
0,5%.Mật độ dân số trung bình là 67 người/km2( Chi cục Thống kê huyện Tiên Yên, 2012).
Tổng số lao động trong độ tuổi hiện có 25.917 người, chiếm 57,38% tổng dân số.
3.1.3. Hiện trạng và biến động sử dụng đất huyện Tiên Yên
Theo số liệu kiểm kê năm 2010 tổng diện tích tự nhiên của huyện Tiên Yên là
64.789,74ha, trong đó đất nông nghiệp là 53.052,39ha chiếm 81,87% tổng diện tích tự
nhiên, đất phi nông nghiệp là 2.799,61ha chiếm 4,34% diện tích tự nhiên, đất chưa sử dụng
là 8.937,74ha chiếm 13,79% tổng diện tích tự nhiên( Phòng TNMT huyện Tiên Yên, 2011).
3.1.4. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Tiên Yên
3.1.4.1. Thuận lợi
Tiên Yên có điều kiện địa hình, khí hậu, đất đai đa dạng thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp, lâm nghiệp. Với hệ sinh thái ven biển đa dạng, huyện có nhiều tiềm năng để phát triển
nghề đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Có nguồn nhân lực trong nông nghiệp dồi dào, là điều
kiện để phát triển nông nghiệp.
3.1.4.2. Khó khăn
Tiên Yên có địa hình phức tạp, với nhiều đồi núi cao, sông ngắn và dốc nên địa hình
bị chia cắt mạnh, đất đai manh mún không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Cơ sở hạ
13
tầng kỹ thuật, như giao thông vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, các
đường vào thôn bản chủ yếu là đường đất, nhỏ, dốc gây khó khăn cho việc đi lại, trao đổi
hàng hóa của người dân. Hệ thống thủy lợi chưa đáp ứng được việc tưới tiêu chủ động.
Huyện nằm cách xa các trung tâm kinh tế, công nghiệp lớn của tỉnh cho nên có nhiều hạn
chế trong việc giao lưu kinh tế, tiếp cận khoa học công nghệ. Chất lượng lao động thấp chưa
đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trình độ nhận thức chưa cao, đặc
biệt là vùng đồng bào dân tộc ở vùng sâu, vùng cao.
3.2. Đánh giá biến động sử dụng đất huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh bằng công nghệ
viễn thám và GIS
3.2.1. Xử lý ảnh vệ tinh
Kết quả đánh giá độ chính xác phân loại ảnh năm 2000 thể hiện trong bảng 3.1.
Bảng 3.1: Ma trận sai số phân loại ản năm 2000
Lớp phân loại
Dữ liệu kiểm chứng User Acc
% (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) Tổng
Đất lúa (1) 42 0 0 3 0 12 0 0 0 57 73,7
Rừng (2) 0 31 0 0 0 0 0 0 0 31 100,0
Rừng ngập mặn (3) 0 10 37 0 0 0 0 0 0 47 78,7
Nương rẫy, cây bụi (4) 0 7 0 44 2 2 0 0 0 55 80,0
Cỏ (5) 0 1 0 2 49 0 0 0 0 52 94,2
Đất xây dựng (6) 9 0 11 1 0 35 0 0 1 57 61,4
Đất sông, suối (7) 0 0 0 0 0 0 49 12 0 61 80,3
Đất mặt nước (8) 0 0 0 0 0 0 1 38 0 39 97,4
Núi đá, đất trống (9) 0 1 2 0 0 1 0 0 49 53 92,4
Tổng 51 50 50 50 51 50 50 50 50 452
Pro Acc % 82,4 62,0 74,0 88,0 96,0 70,0 98,0 76,0 98,0
Độ chính xác phân loại: 82,74% Chỉ số Kappa: 0,80
(Chữ viết tắt: Pro Acc – Producer’s Accuracy, User Acc- User’s Accuracy)
Độ chính xác phân loại ảnh năm 2000 là 82,74%, chỉ số Kappa bằng 0,8. Như vậy
ảnh được phân loại với độ chính xác cao đáp ứng yêu cầu đề tài.
- Kết quả đánh giá độ chính xác phân loại ảnh năm 2005 thể hiện trong bảng 3.2.
Bảng 3.2: Ma trận sai số phân loại ản năm 2005
Lớp phân loại
Dữ liệu kiểm chứng User Acc
% (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) Tổng
Đất lúa (1) 42 0 0 0 0 19 0 0 1 62 67,7
Rừng (2) 0 48 0 0 6 0 0 0 0 54 88,9
Rừng ngập mặn (3) 0 2 41 0 0 0 2 0 0 45 91,1
Nương rẫy, cây bụi (4) 0 1 6 47 21 0 0 0 0 75 62,7
Cỏ (5) 0 0 2 3 23 0 0 0 0 28 82,1
Đất xây dựng (6) 8 0 1 1 0 29 0 0 11 50 58,0
Đất sông, suối (7) 0 0 0 0 0 0 48 0 0 48 100,0
Đất mặt nước (8) 0 0 0 0 0 0 0 50 0 50 100,0
Núi đá, đất trống (9) 0 0 0 0 0 2 0 0 38 40 95,0
Tổng 50 51 50 51 50 50 50 50 50 452
Pro Acc % 84,0 94,1 82,0 92,2 46,0 58,0 96,0 100,0 76,0
Độ chính xác phân loại: 80,97 % Chỉ số Kappa: 0,78
(Chữ viết tắt: Pro Acc – Producer’s Accuracy, User Acc- User’s Accuracy)
14
Độ chính xác phân loại ảnh năm 2005 là 80,97%, chỉ số Kappa là 0,78 chứng tỏ kết
quả phân loại ảnh đạt độ chính xác khá cao, đáp ứng yêu cầu.
- Độ chính xác phân loại ảnh năm 2010 thể hiện trong bảng 3.3.
Độ chính xác phân loại ảnh năm 2010 đạt 89,33; chỉ số Kappa bằng 0,88 đáp ứng
được yêu cầu công tác phân loại ảnh.
Bảng 3.3: Ma trận sai số phân loại ản năm 2010
Kết quả phân loại
Dữ liệu kiểm chứng
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) Tổng
User
Acc %
Đất lúa (1) 34 0 0 0 0 3 0 0 0 37 91,9
Rừng (2) 0 47 10 0 0 0 0 0 0 57 82,46
Rừng ngập mặn (3) 0 3 38 0 0 0 2 0 0 43 88,4
Nương rẫy, cây bụi (4) 0 0 0 48 10 0 0 0 0 58 82,8
Cỏ (5) 0 0 0 2 40 0 0 0 0 42 95,2
Đất xây dựng (6) 16 0 0 0 0 47 0 0 0 63 74,6
Đất sông, suối (7) 0 0 2 0 0 0 48 0 0 50 96,0
Đất mặt nước (8) 0 0 0 0 0 0 0 50 0 50 100,0
Núi đá, đất trống (9) 0 0 0 0 0 0 0 0 50 50 100,0
Tổng 50 50 50 50 50 50 50 50 50 450
Pro Acc % 68,0 94,0 76,0 96,0 80,0 94,0 96,0 100,0 100,0
Độ chính xác phân loại: 89,33 Chỉ số Kappa: 0,88
(Chữ viết tắt: Pro Acc – Producer’s Accuracy, User Acc- User’s Accuracy)
3.2.2. Thành lập bản đồ sử dụng đất
3.2.2.1. Điều tra đối soát thực địa,chỉnh lý kết quả phân loại ảnh
Công việc đối soát thực địa chỉ thực hiện được đối với ảnh vệ tinh năm 2010, thời
điểm điều tra đối soát là năm 2011. Đối với kết quả phân loại ảnh vệ tinh năm 2000, năm
2005 được đối soát với bản đồ hiện trạng sử dụng đất của huyện năm 2000 và 2005.
3.2.2.2. Biên tập bản đồ sử dụng đất và thống kê hiện trạng sử dụng đất
Kết quả biên tập thu được bản đồ sử dụng đất năm 2000, 2005 và 2010 của khu vực
nghiên cứu. Từ bản đồ sử dụng đất sử dụng công cụ tính diện tích trên phần mềm ArcGIS
10.0, sau đó xuất kết quả sang phần mềm Exel để thống kê diện tích các loại đất.
3.2.3. Đánh giá biến động sử dụng đất giai đoạn 2000 - 2010 khu vực huyện Tiên Yên,
tỉnh Quảng Ninh.
3.2.3.1. Xây dựng bản đồ biến động sử dụng đất
- Chồng xếp bản đồ sử dụng đất năm 2000 và 2005 thu được bản đồ biến động sử dụng
đất giai đoạn 2000-2005 (hình 3.1).
- Chồng xếp bản đồ sử dụng đất năm 2005 và 2010 thu được bản đồ biến động sử dụng
đất giai đoạn 2005 – 2010 (hình 3.2).
3.2.3.2. Đánh giá biến động sử dụng đất khu vực nghiên cứu
a. Giai đoạn 2000 – 2005
Giai đoạn 2000 - 2005 các loại đất trong khu vực nghiên cứu biến động theo xu
hướng tích cực:
- Đất lúa năm 2005 giảm 354,12 ha so với năm 2000. Trong 5 năm, có 216,76 ha đất
lúa chuyển sang đất rừng; 117,31 ha chuyển thành nương rẫy, cây bụi; 48,26 ha chuyển sang
đất cỏ; 49,90 ha chuyển sang đất xây dựng và 83,32 ha đất lúa trở thành đất trống. Đồng thời
từ năm 2000 - 2005 có 57,61 ha đất rừng; 63,77 ha đất nương rẫy cây bụi; 40,05 ha đất trồng
15
cỏ chuyển sang đất lúa.
- Đất rừng: Trong giai đoạn 2000 – 2005 huyện Tiên Yên chuyển 5.056,03 ha đất nương
rẫy cây bụi; 881,88 ha đất trồng cỏ; 216,76 ha đất lúa, 83,07 ha đất trống sang đất rừng.
Bảng 3.4: Biến động các loạ đất g a đoạn 2000- 2005
Loại
đất
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Năm
2005
1 1858,04 57,61 63,77 40,05 2019,47
2 216,76 29958,04 5056,03 881,88 83,07 36195,77
3 2801,09 930,78 3731,88
4 117,31 1985,22 2760,21 414,31 54,86 5331,91
5 48,26 1422,77 989,76 2151,05 126,09 4737,94
6 49,90 33,75 75,63 69,06 1636,21 26,15 1890,69
7 2497,80 2497,80
8 305,51 6811,42 7116,93
9 83,32 364,04 166,06 43,24 610,68 1267,34
Năm
2000 2373,60 33821,43 3106,60 9111,45 3599,60 1636,21 2497,80 7742,20 900,84 64789,73
(1- Đất lúa, 2 - Đất rừng, 3 - Rừng ngập mặn, 4 - Nương rẫy, cây bụi 5- Cỏ, 6 - Đất xây
dựng, 7 – Sông, suối, 8 - Đất mặt nước, 9 - Đất trống, núi đá)
- Đối với rừng ngập mặn: Cùng với sự phục hồi tự nhiên và trồng rừng diện tích
rừng ngập mặn tăng 625,27 ha.
- Đất xây dựng: Do chính sách hạ sơn của huyện khuyến khích đồng bào vùng cao Hà
Lâu, Điền Xá, Đại Thành, Đại Dực xuống những vùng thấp, đồng thời các tuyến đường quốc
lộ, tỉnh lộ, đường vào trung tâm xã được nâng cấp, mở rộng là nguyên nhân dẫn đến đất xây
dựng tăng 254,49 ha.
Hình 3.1: Bản đồ biến động sử dụng đất
g a đoạn 2000 – 2005 huyện Tiên Yên
tỉnh Quảng Ninh
Hình 3.2: Bản đồ biến động sử dụng đất
g a đoạn 2005 – 2010 huyện Tiên Yên
tỉnh Quảng Ninh
16
b. Giai đoạn 2005 – 2010
Tiến hành tương tự trên bản đồ biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2010 xác
định được biến động các loại đất thể hiện trong bảng 3.5.
Bảng 3.5: Biến động các loạ đất g a đoạn 2005 - 2010
Loại
đất
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Năm
2010
1 1847,44 57,36 154,20 78,23 2137,22
2 34,48 34066,84 1708,20 1892,68 36,14 37738,34
3 3618,56 1208,62 4827,176
4 39,59 1448,99 2978,51 427,41 16,78 4911,288
5 465,75 289,34 2352,08 30,05 3137,219
6 56,72 41,80 34,80 1890,69 26,68 2050,68
7 2434,71 2434,71
8 113,32 5908,31 6021,628
9 41,26 115,03 166,86 65,76 63,09 1079,47 1531,467
Năm
2005 2019,47 36195,77 3731,88 5331,91 4737,94 1890,69 2497,80 7116,93 1267,34 64789,73
(1- Đất lúa, 2 - Đất rừng, 3 - Rừng ngập mặn, 4 - Nương rẫy, cây bụi 5- Cỏ, 6 - Đất xây
dựng, 7 – Sông, suối, 8 - Đất mặt nước, 9 - Đất trống, núi đá)
Kết quả ở bảng 3.5 cho thấy:
- Đất rừng: Mặc dù các dự án trồng rừng PAM, dự án trồng rừng Việt Đức, dự án
661 kết thúc nhưng diện tích rừng vẫn tăng. Trong cả giai đoạn có 3.671,50 ha đất lúa, đất
nương rẫy, cây bụi, đất cỏ và đất trống chuyển sang đất rừng, đồng thời có 2.128,93 ha đất
rừng chuyển sang đất lúa, đất xây dựng, đất cỏ, nương rẫy và cây bụi.
- Đất rừng ngập mặn: Từ năm 2005 – 2010, được sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế
và trong nước như KVT (Hà Lan) ACTMANG (Nhật Bản), tổ chức UNDP, Viện Khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên Môi trường, nhiều diện tích rừng
ngập mặn đã được trồng mới, khoanh nuôi, bảo vệ. Trong 5 năm, diện tích rừng ngập mặn ở
Tiên Yên tăng lên 1.095,30 ha. Đến năm 2010 diện tích rừng ngập mặn ở Tiên Yên là
4.827,17 ha.
- Đất trồng cỏ: Diện tích đất trồng cỏ giảm 1.600,72ha, chủ y
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- qldd_ttla_nguyen_thi_thu_hien_7564_2005314.pdf