CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Điều tra điều kiện tự nhiên-xã hội và thực trạng canh tác cây dâu
tại Lâm Đồng
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1 Khí hậu
Nhiệt độ trung bình năm của tỉnh dao động từ 18 – 250C, sự
chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng là không nhiều, mặc dù biên độ
nhiệt ngày đêm khá cao. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho cây dâu
tổng hợp và tích lũy chất hữu cơ trong lá dâu và rất thích hợp cho
nuôi các giống tằm lưỡng hệ.
Vùng 1 có nhiệt độ trung bình 13 - 180C, vùng 2 từ 16 - 200C, vùng
3 từ 19 - 230C và vùng 4 từ 20 đến trên 230C. Như vậy Lâm Đồng có 3
vùng sinh thái thích hợp cho nuôi tằm lưỡng hệ quanh năm và tạo cho
cây dâu sinh trưởng quanh năm. Tuy nhiên, lại không nằm trong dải
nhiệt độ thích hợp cho cây dâu sinh trưởng phát triển.
3.1.1.2 Chế độ mưa
Lâm Ðồng một năm có 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 –
5 và kết thúc vào cuối tháng 10 – 11. Lượng mưa chiếm từ 71 - 83%
tổng lượng mưa trong cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm
sau, khi đó lượng mưa thấp (khoảng 20 – 60 mm/tháng). Lượng mưa
trung bình từ 1.693 – 3.280 mm/năm, tháng ít mưa nhất là 1 - 2, lượng
mưa cực đại thường rơi vào tháng 8 - 10.
Với thời gian và lượng mưa phân bố như trên cho nên vùng 2 có
sản lượng lá dâu tập trung vào tháng 5 – 9. Vùng 3, 4 lại tập trung vào
các tháng 4; 5; 6 và 9; 10, vì mưa liên tục làm giảm số giờ và cường độ
chiếu sáng dẫn đến sản lượng thấp.
24 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 509 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm phát triển một số tổ hợp dâu lai mới tại Lâm Đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
theo phương pháp cắt
cành thì trồng với mật độ khoảng 50 – 60 nghìn cây/ha và khi trồng thưa
20 – 30 cây/ha thì dùng cho vườn dâu thu hoạch lá bằng hái lá. Tác giả Lê
Quang Tú và cs (2007) cho rằng mật độ trồng đối với các giống dâu mới
như S7-CB, VA-201 là 40.000cây/ha sẽ thích hợp nhất.
1.2.4 Nghiên cứu về đốn tỉa và kỹ thuật thu hái lá dâu
Tại Nhật Bản, đốn vào vụ hè để có lá nuôi tằm vào mùa thu và mùa
6
xuân, đốn vụ xuân để cho thu hái phục vụ nuôi tằm vụ hè và thu (Sindo S
S Arata and Yabe, 1972). Ấn Độ, thời vụ đốn hàng năm lại phụ thuộc
vào lượng mưa và phương pháp thu hoạch lá. Khi dâu trồng không được
tưới, dâu được đốn sát duy nhất 1 lần vào tháng 7 – 8 hàng năm. Với
những vùng có khí hậu giống Nhật Bản, người ta áp dụng phương pháp
đốn trung, cách mặt đất 45 – 60 cm, trong khoảng thời gian từ tháng 10
đến tháng 2 năm sau (Iwata, 1981), (Krisnaswami and Mukherjee, 1970).
Trong khi tại Thái Lan, Manoch Panyawanich (1973), ruộng dâu dùng để
khai thác lá cho tằm con trong vòng 3 năm thì công thức đốn thấp kết
hợp với đốn lửng sẽ cho năng suất và chất lượng lá dâu cao nhất.
CHƯƠNG 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Nội dung nghiên cứu
- Điều tra đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng
canh tác cây dâu tại Lâm Đồng.
- Nghiên cứu khả năng thích ứng của tổ hợp dâu lai mới
- Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính bằng giâm hom
- Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật thích hợp cho tổ hợp dâu lai
2.2.1 Địa điểm, thời gian nghiên cứu
- Thí nghiệm được bố trí ở 3 vùng sinh thái tỉnh Lâm Đồng.
- Thời gian nghiên cứu được từ năm 2007 - 2011.
2.2.2 Vật liệu nghiên cứu
- Tổ hợp dâu lai TBL-03, TBL-05 và đối chứng VA-201
- Giống tằm lấy kén ươm LQ2
- Hóa chất kích thích ra rễ α-NAA và IAA
- Phân bón: bao gồm Urê (46% N), phân lân (16% P2O5) và Kali
sulphat (60 % K2O).
2.2.2 Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp thu thập các số liệu thứ cấp và điều tra
nông thôn có sự tham gia của người dân.
- Nghiên cứu khả năng thích ứng của tổ hợp dâu lai mới, kỹ thuật
nhân giống vô tính bằng giâm hom và nghiên cứu biện pháp kỹ thuật
thích hợp được tiến hành theo phương pháp thí nghiệm đồng ruộng thông
thường. Đánh giá chất lượng lá bằng phương pháp nuôi tằm kiểm định.
- Số liệu nghiên cứu được tính toán bằng các tham số thống kê mô
tả trên phần mềm excell và phân tích một số chỉ tiêu bằng phần mềm
IRRISTAT 5.0.
7
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Điều tra điều kiện tự nhiên-xã hội và thực trạng canh tác cây dâu
tại Lâm Đồng
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1 Khí hậu
Nhiệt độ trung bình năm của tỉnh dao động từ 18 – 250C, sự
chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng là không nhiều, mặc dù biên độ
nhiệt ngày đêm khá cao. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho cây dâu
tổng hợp và tích lũy chất hữu cơ trong lá dâu và rất thích hợp cho
nuôi các giống tằm lưỡng hệ.
Vùng 1 có nhiệt độ trung bình 13 - 180C, vùng 2 từ 16 - 200C, vùng
3 từ 19 - 230C và vùng 4 từ 20 đến trên 230C. Như vậy Lâm Đồng có 3
vùng sinh thái thích hợp cho nuôi tằm lưỡng hệ quanh năm và tạo cho
cây dâu sinh trưởng quanh năm. Tuy nhiên, lại không nằm trong dải
nhiệt độ thích hợp cho cây dâu sinh trưởng phát triển.
3.1.1.2 Chế độ mưa
Lâm Ðồng một năm có 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 –
5 và kết thúc vào cuối tháng 10 – 11. Lượng mưa chiếm từ 71 - 83%
tổng lượng mưa trong cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm
sau, khi đó lượng mưa thấp (khoảng 20 – 60 mm/tháng). Lượng mưa
trung bình từ 1.693 – 3.280 mm/năm, tháng ít mưa nhất là 1 - 2, lượng
mưa cực đại thường rơi vào tháng 8 - 10.
Với thời gian và lượng mưa phân bố như trên cho nên vùng 2 có
sản lượng lá dâu tập trung vào tháng 5 – 9. Vùng 3, 4 lại tập trung vào
các tháng 4; 5; 6 và 9; 10, vì mưa liên tục làm giảm số giờ và cường độ
chiếu sáng dẫn đến sản lượng thấp.
3.1.1.3 Thổ nhưỡng
Lâm Đồng có diện tích đất nông nghiệp lớn, khoảng 395.535 ha. Do
điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng cho nên có thể chia Lâm Đồng thành 4
vùng sinh thái nông nghiệp. Trong đó 3 vùng có ưu thế về phát triển
trồng dâu nuôi tằm và được tỉnh quy hoạch, đó là vùng 2, vùng 3 và
vùng 4. Đất đai Lâm Đồng nhìn chung có độ phì không cao, tuy nhiên
đất có chủng loại phong phú, tầng canh tác dầy. Đất đai của tỉnh được
chia ra 3 nhóm chính là Đất feralit nâu đỏ, đất feralit nâu vàng và đất phù
sa được bồi hàng năm.
3.1.2 Thực trạng phát triển cây dâu tại Lâm Đồng
8
Bảng 3.1 Thực trạng hệ canh tác cây dâu tại Lâm Đồng
Chỉ tiêu điều tra
Địa điểm điều tra
Lâm Hà Bảo Lộc Đạtẻh
I. Hiện trạng trồng dâu
1- Hiện trạng ruộng dâu
2- Diện tích giống mới (%)
3-Mật độ trồng (1.000
cây/ha)
4- Năng suất (tấn/ha)
II. Kỹ thuật chăm sóc
1- Chế độ phân bón:
+ Phân chuồng (tấn/ha)
+ Phân N (kg/ha)
+ Phân P2O5 (kg/ha)
+ Phân K2O (kg/ha)
2- Tỷ lệ hộ sử dụng thuốc (%)
3- Đốn, tỉa tạo hình:
+ Thời gian đốn hàng năm
+ Kỹ thuật đốn hàng năm
Già cỗi
25,5
35,5
12,5
5,8
305,4
428,8
Không bón
16,7
Tháng 12
Đốn sát
Thời kỳ
kinh doanh
31,6
24,0
11,5
6,2
489,8
518,5
155,9
0
Tháng 11-12
Đốn sát
Già cỗi
18,3
50,0
13,5
4,9
258,0
354,4
Không bón
6,7
Tháng 12
Đốn sát
Tại Lâm Hà: giống dâu cũ đang được trồng phổ biến, diện tích
giống mới chiếm khoảng 25,5%. Năng suất thấp, khoảng 12,5 tấn/ha.
Mật độ bình quân khoảng 35,5 nghìn cây/ha. Bón phân cho dâu ở mức
thấp, phân hữu cơ 5,8 tấn/ha, phân vô cơ 305,4 kg N; 428,8 kg P2O5/ha.
Phân ka li và vôi không được bón, với số lần bón trung bình là 3,6
lần/năm. Đốn hàng năm vào tháng 12, đầu mùa khô, áp dụng đốn sát.
Tại Bảo Lộc: chủ yếu trồng giống giống Bầu đen, diện tích trồng
giống mới khoảng 31,6%. Năng suất bình quân chỉ đạt 11,5 tấn/ha. Mật
độ trồng thấp, khoảng 24 nghìn cây/ha. Bón phân ít, hữu cơ khoảng 6,2
tấn, phân vô cơ là 489,8 kgN/ha; 518,5 kg P2O5/ha ; 155,9 kg K2O/ha.
Đốn hàng năm vào tháng 12, đầu mùa khô, áp dụng đốn sát.
Tại ĐạTẻh: Giống dâu đang được trồng phổ biến là Bầu đen, diện
tích giống mới chiếm khoảng 18,3%, năng suất trung bình đạt 13,5 tấn/ha.
Mật độ trồng tại đây tương đối dày, khoảng 50 nghìn cây/ha. Bón phân vô
cơ trung bình ở Đạ tẻh là 258,0 kgN/ha; 354,4 kg P2O5/ha. Phân ka li và
vôi không được bón. Đốn hàng năm vào tháng 12, áp dụng đốn sát.
9
3.2 Kết quả nghiên cứu khả năng thích ứng của tổ hợp dâu lai mới
3.2.1 Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lá
3.2.3.1 Một số yếu tố cấu thành năng suất
Bảng 3.11 Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lá của các tổ hợp
dâu thí nghiệm
Địa điểm Giống
∑ CD thân
cành
(m/cây)
Khối lượng
100 lá
(g)
Số lá/ m
cành
(lá)
Lâm Hà
TBL-03 34,4a 284,6b 22,4
TBL-05 33,7a 293,7a 22,2
VA-201 (đ/c) 35,7a 168,6c 24,8
LSD 0,05
CV (%)
6,41
8,2
6,18
1,1
Bảo Lộc
TBL-03 30,6a 277,6b 23,6
TBL-05 30,3a 283,5a 23,4
VA-201 (đ/c) 32,4a 149,3c 24,9
LSD 0,05
CV (%)
10,10
14,4
2,87
0,5
Đạtẻh
TBL-03 33,0a 281,5ab 25,2
TBL-05 31,9a 289,9a 25,0
VA-201 (đ/c) 34,6a 172,1b 24,0
LSD 0,05
CV (%)
6,81
9,1
13,14
2,3
Tại 3 vùng sinh thái, tổng chiều dài thân cành của đ/c cao nhất, xử
lý thống kê cho thấy sự sai khác này là không có ý nghĩa. Bình quân ở 3
vùng của TBL-03 là 32,7 m, TBL-05 là 31,9 m, so với đ/c (34,2 m) thấp
hơn từ 4,4 – 6,7%.
Hai THL có khối lượng 100 lá lớn hơn đ/c và có sai khác rất rõ ràng
ở cả 3 vùng sinh thái. Tại Lâm Hà, khối lượng 100 lá của TBL-03 là
284,6 g ; TBL-05 là 293,7 g và đ/c VA-201 168,6 g, ở Bảo Lộc là 277,6
g ; 283,5 g và 149,3 g, trong khi tại Đạ Tẻh là 281,5 g ; 289,9 g và đ/c
VA-201 là 172,1 g.
Bình quân số lá trên mét cành của hai THL ở cả 3 vùng đều ít hơn
giống đ/c khoảng 1 lá. Như vậy chứng tỏ độ dài đốt ở 2 tổ hợp lai đều dài
hơn so với giống đ/c.
10
3.2.3.2 Năng suất lá
Bảng 3.12 Năng suất lá của các tổ hợp lai thí nghiệm
Địa
điểm
Giống
NS thực /ô
TN (kg)
NS quy ra
ha (tấn)
So với đối
chứng (%)
Lâm
Hà
TBL-03 2459,3a 24,59 123,2
TBL-05 2314,7a 23,15 116,0
VA-201 (đ/c) 1995,5b 19,96 100
LSD 0,05
CV (%)
154,37
3,0
Bảo
Lộc
TBL-03 2320,3a 23,20 119,8
TBL-05 2149,2a 21,49 110,9
VA-201 (đ/c) 1937,6b 19,38 100
LSD 0,05
CV (%)
181,26
3,8
Đạ
Tẻh
TBL-03 2508,5a 25,09 122,6
TBL-05 2331,9a 23,32 114,0
VA-201 (đ/c) 2046,4b 20,46 100
LSD 0,05
CV (%)
184,99
3,6
Tại Lâm Hà: năng suất của TBL-03 (2459,3 kg), TBL-05 (2314,7
kg) đều cao hơn đ/c VA-201 (1995,5 kg) và sai khác có ý nghĩa. Năng
suất quy ra héc ta của TBL-03 cao nhất (24,6 tấn/ha) > TBL-05 (23,1
tấn/ha) > VA-201 (20,0 tấn/ha). Chỉ số so sánh giữa TBL-03, TBL-05
với đối chứng là 123,2%; 116,0%.
Tại Bảo Lộc: năng suất của TBL-03 (2320,3 kg), TBL-05 (2149,2
kg) lớn hơn đ/c VA-201 và sai khác có ý nghĩa. Năng suất/ ha cao nhất là
TBL-03 đạt 23,2 tấn/ha cao hơn đối chứng VA-201 (19,4 tấn/ha) là 19,8
%, tương tự TBL-05(21,5 tấn/ha và 10,9%).
Tại Đạtẻh: Kết quả thí nghiệm cho thấy rõ năng suất của TBL-03
(25,1 tấn/ha) và TBL-05 (23,3 tấn/ha) cao hơn hẳn giống đối chứng VA-
201 (20,5 tấn/ha) là 22,6% và 14,0%, kết quả xử lý thống kê cho thấy sai
khác ở mức có ý nghĩa.
11
3.2.4 Chất lượng lá của các giống dâu thí nghiệm
Bảng 3.13 Ảnh hưởng của chất lượng lá dâu đến kết quả nuôi tằm
Địa
điểm
Giống
NS kén
(g)
KL kén
(g)
TH dâu/ 1kg kén
(kg)
Lâm
Hà
TBL-03 523,3a 1,86a 12,6a
TBL05 517,8a 1,76b 12,5a
VA-201 519,2a 1,79ab 12,2a
LSD 0,05
CV (%)
6,65
1,3
0,087
2,3
0,95
1,1
Bảo
Lộc
TBL-03 519,9a 1,82a 12,5ª
TBL05 517,3a 1,73b 12,1ª
VA-201 518,9a 1,77ab 12,3a
LSD 0,05
CV (%)
13,11
1,1
0,083
2,1
0,78
2,8
Đạ Tẻh
TBL-03 506,1a 1,70a 13,6a
TBL05 490,3b 1,66a 13,1a
VA-201 511,8a 1,66a 13,0a
LSD 0,05
CV (%)
15,53
1,4
0,067
1,8
0,70
2,3
Tổng hợp kết quả ở 3 vùng cho thấy năng suất kén của TBL-03 là
516,4 g, TBL-05 là 508,5 g còn đ/c là 516,6 g và sai khác không có ý
nghĩa. Khối lượng kén của hai THL đều không sai khác nhau nhiều so
với đ/c, vì thế hệ số tiêu hao hao dâu chênh lệch nhau rất nhỏ. Kết quả
trên chứng tỏ chất lượng lá của hai THL tương tự như giống đ/c.
Tổ hợp TBL-03: Năng suất kén tại Lâm Hà (523,3 g) > Bảo Lộc
(519,9 g) > Đạtẻh (506,1 g). Còn khối lượng kén tại Lâm Hà > Bảo Lộc
> Đạtẻh, sai khác có ý nghĩa. Tiêu hao dâu/1kg kén tại Đạtẻh cao nhất là
13,6kg, lớn hơn Lâm Hà (12,6 kg) và Bảo Lộc (12,5 kg).
Tổ hợp TBL-05: Các chỉ tiêu về kén của cả 2 vùng Lâm Hà và Bảo
Lộc cao hơn Đạtẻh từ 5,2 - 5,3%. Ngược lại, tiêu hao dâu/1kg kén tại
Đạtẻh cao nhất là 13,1kg, lớn hơn Lâm Hà (12,5 kg) và Bảo Lộc (12,1 kg).
3.2.5 Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống dâu thí nghiệm
Tổng hợp số liệu ở 3 vùng cho thấy mức độ gây hại của bệnh Bạc
thau và Gỉ sắt trên TBL-03 (6,29% và 7,77%) cũng như TBL-05 (6,60%
và 8,25%) thấp hơn đ/c (9,48% và 9,90%). Rầy hại ở mức thấp, dao
động xung quanh cấp 1 và tương đương đ/c. Như vậy hai THL có khả
năng chống chịu sâu bệnh hại tương đối tốt ở cả 3 vùng sinh thái.
12
Bảng 3.14 Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống dâu
thí nghiệm
Giống Địa điểm
CSB Bạc thau
(%)
CSB Gỉ sắt
(%)
MĐ rầy
(cấp)
TBL-03
Lâm Hà 6,33 5,36 +
Bảo Lộc 7,86 13,74 +
Đạ Tẻh 4,68 4,20 +
TBL-05
Lâm Hà 6,39 7,21 +
Bảo Lộc 8,38 10,85 +
Đạ Tẻh 5,04 6,70 +
VA-201
Lâm Hà 8,33 9,09 +
Bảo Lộc 10,69 11,66 +
Đạ Tẻh 9,41 8,94 +
Tổ hợp TBL-03: mức độ nhiễm Bạc thau và Gỉ sắt ở mức thấp. Tại
Lâm Hà là 6,33% và 5,36 %. Tại Bảo Lộc là 7,86%; 13,74%. Vùng Đạ
tẻh có bệnh nhẹ hơn, 4,68% và 4,20 %. Rầy gây hại nhẹ, nhiễm ở cấp 1.
Như vậy TBL-03 có khả năng chống chịu khá với sâu bệnh hại.
Tổ hợp TBL-05: Tại Lâm Hà, bệnh Bạc thau và Gỉ sắt gây hại ở
mức 6,39% và 7,21 %. Ở Bảo Lộc là 8,38%; 10,85% và Đạ Tẻh là
5,04% và 6,70%. Tương tự TBL-03, tổ hợp TBL-05 có khả năng chống
chịu khá với sâu bệnh hại.
3.3 Kết quả nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính bằng giâm hom
3.3.1 Kết quả nghiên cứu xác định số mầm/hom thích hợp
Bảng 3.16 Ảnh hưởng của số mầm/hom đến chất lượng cây giống
Công thức
TBL-03 TBL-05
Tỷ lệ
cây sống
(%)
Tỷ lệ cây
đạt tiêu
chuẩn (%)
Tỷ lệ
cây sống
(%)
Tỷ lệ cây
đạt tiêu
chuẩn (%)
DH1 (hom 1 mầm) 8,8 1,6 0 0
DH2 (hom 2 mầm) 85,0 75,9 82,1 73,7
DH3 (hom 3 mầm) 93,9 79,1 90,5 77,1
đ/c (hom 4 mầm) 94,1 79,6 91,0 77,6
Cả 2 tổ hợp TBL-03 và TBL-05 có TL cây sống ở hom có 1
mầm là rất thấp, thậm chí bị chết hoàn toàn. Với hom có 2 mầm có TL
cây sống và cây đạt tiêu chuẩn tăng lên đột ngột, TBL-03 (85,0% và
75,9%), TBL-05 (82,1 và 73,7%). Đối với hom dài có 3 mầmt; 4 mầm có
TL sống, cây xuất vườn cao hơn hom 2 mầm, tuy nhiên sự cách biệt là
13
rất nhỏ. Nguyên nhân là do chiều dài hom tăng đã tích lũy lượng dinh
dưỡng nhiều hơn. Do vậy để nhân nhanh giống dâu mới trong điều kiện
thuận lợi có thể sử dụng hom 2 mầm thông qua vườn ươm để nâng cao
hệ số nhân giống.
3.3.3 Kết quả nghiên cứu xác định tuổi hom giâm thích hợp
Bảng 3.17 Ảnh hưởng của tuổi hom đến chất lượng cây giống
Công thức
TBL-03 TBL-05
Tỷ lệ
cây sống
(%)
Tỷ lệ cây
đạt tiêu
chuẩn (%)
Tỷ lệ
cây sống
(%)
Tỷ lệ cây
đạt tiêu
chuẩn (%)
TH1 (4 tháng tuổi) 39,7 26,6 47,8 36,1
TH2 (5 tháng tuổi) 55,7 44,4 76,3 58,8
TH3 (6 tháng tuổi) 94,3 79,4 81,4 75,0
đ/c (10 tháng tuổi) 94,6 79,9 91,6 75,1
Tỷ lệ cây sống và TL cây đạt tiêu chuẩn tăng lên từ 4 tháng tuổi đến
6 tháng nhưng đều thấp hơn đ/c. Tổ hợp TBL-03 từ 39,7 - 94,3 % và 26,6
- 79,4%. TBL-05 từ 47,8 - 81,4% và 36,1 - 75,0%. Cả 2 THL đều có TL
cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn ở TH3 tương đương với đ/c. Nguyên nhân do
sự ra rễ của hom bị ảnh hưởng bởi vị trí lấy hom trên cành. Như vậy tuổi
hom cho nhân giống tốt nhất là 10 tháng tuổi, nhưng có thể chọn hom 6
tháng tuổi cho nhân giống trong vườn ươm để rút ngắn được thời gian.
3.3.6.1 Kết qua nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ α- NAA.
Bảng 3.20 Ảnh hưởng nồng độ α- NAA đến chất lượng cây giống
Hom
dâu
Công thức
TBL-03 TBL-05
Tỷ lệ
cây
ra rễ
(%)
TL cây
đạt tiêu
chuẩn
(%)
Tỷ lệ
cây ra
rễ
(%)
TL cây
đạt tiêu
chuẩn
(%)
Hom
ngắn
đ/c (không sử dụng) 70,8 64,5 73,0 67,8
CT1 (1000 ppm) 80,7 72,0 84,7 73,7
CT2 (1500 ppm) 83,5 76,3 89,6 75,7
CT3 (2000 ppm) 88,9 80,9 96,8 82,0
Hom
xanh
đ/c (không sử dụng) 43,8 26,4 55,3 36,0
CT1 (1000 ppm) 65,4 48,8 66,0 56,8
CT2 (1500 ppm) 68,4 59,4 70,5 62,7
CT3 (2000 ppm) 72,7 68,0 76,1 68,4
14
a- Hom thành thục có 2 mầm (hom ngắn): Kết quả cho thấy cả 2
tổ hợp đều có TL cây ra rễ, TL cây xuất vườn cao khi sử dụng α-NAA.
Đối với TBL-03, có TL cây đạt tiêu chuẩn tăng từ 64,5 % ở CT đ/c lên
72,0; 76,3 và 80,9 % ở các CT 1; CT 2 và CT 3. So với đ/c đã tăng lên
12, 18 và 25%. Tổ hợp TBL-05 có diễn biến tương tự, song có TL cây
sống và cây đạt tiêu chuẩn cao hơn. Tỷ lệ cây con đạt tiêu chuẩn tăng
từ đ/c đến CT 3: 67,8 % - 82,0%. Mức sai khác giữa các nấc tăng nồng
độ với đ/c là rất lớn.
b- Hom xanh (4 tháng tuổi): Khi nồng độ α-NAA tăng lên từ 1000 -
2000 ppm thì TL cây sống đạt tiêu chuẩn của 2 THL đều tăng lên, từ
48,8 - 68,0%. Tương ứng tăng từ 85% đến 157% so với đ/c ở TBL-03.
Tương tự, TBL-05 tăng từ 56,8 – 68,4%, tương ứng tăng từ 57 - 90% so
với đ/c. Như vậy nồng độ xử lý thích hợp nhất cho cả 2 THL là 2000
ppm trong 5 phút.
3.3.6.2 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ IAA
Bảng 3.21 Ảnh hưởng nồng độ IAA đến chất lượng cây giống
Hom
dâu
Công thức
TBL-03 TBL-05
Tỷ lệ
cây ra
rễ
(%)
TL cây
đạt tiêu
chuẩn
(%)
Tỷ lệ
cây ra
rễ
(%)
TL cây
đạt tiêu
chuẩn
(%)
Hom
ngắn
đ/c (không sử dụng) 69,0 64,2 73,9 67,5
CT1 (100 ppm) 85,6 76,9 87,0 82,9
CT2 (150 ppm) 92,4 80,5 93,9 89,1
CT3 (200 ppm) 80,7 72,8 86,3 82,7
Hom
xanh
đ/c (không sử dụng) 44,2 25,8 54,8 35,0
CT1 (100 ppm) 68,8 30,1 72,1 36,2
CT2 (150 ppm) 78,6 68,6 81,0 72,7
CT3 (200 ppm) 68,3 59,3 70,7 64,1
a- Hom thành thục có 2 mầm (hom ngắn): TBL-03 có TL cây đạt
tiêu chuẩn của đ/c là 64,2 %, nhưng khi xử lý IAA đã tăng lên đến 76,9
% ở CT1 và 80,5 % ở CT 2 sau đó lại giảm ở CT 3 (72,8 %). Đối với
TBL-05 cũng có diễn biến tương tự, mức tăng mạnh nhất là từ CT 1 lên
CT 2 (82,9 - 89,1%); trong khi đ/c là 67,5 %.
b- Loại hom xanh (4 tháng tuổi): Tổ hợp TBL-03 có TL cây đạt tiêu
chuẩn tăng lên từ CT1 đến CT2 tương ứng là 30,1 đến 68,6 % và lại
giảm đi ở CT3 (59,3%), tuy nhiên tỷ lệ này vẫn cao hơn đ/c (25,8%).
15
Tương tự, TBL-05 có diễn biến cao nhất ở CT 2 ( 72,7 %). Như vậy khi
giâm hom xanh của tổ hợp TBL-03 và TBL-05 nên xử lý hom trước khi
giâm bằng IAA ở nồng độ 150 ppm.
3.4 Kết quả nghiên cứu xác định chế độ phân bón thích hợp
3.4.1 Ảnh hưởng của liều lượng phân vô cơ đến sinh trưởng phát triển
Bảng 3.22 Ảnh hưởng của liều lượng phân vô cơ đến tổng chiều dài
thân cành (m/cây)
Công
thức
TBL-03 TBL-05
Lâm
Hà
Bảo
Lộc
Đạtẻh
Lâm
Hà
Bảo
Lộc
Đạtẻh
đ/c 26,3c 24,8c 28,3d 23,5b 23,3c 25,9b
P1 28,9b 28,2b 29,6c 27,4a 27,0b 28,6a
P2 30,5a 31,4a 31,2b 27,7a 30,1a 28,8a
P3 31,1a 31,8a 32,5a 27,9a 30,1a 29,1a
LSD 0,05 1,11 0,99 1,25 0,89 0,98 0,87
CV % 1,9 1,7 2,1 1,7 1,8 1,6
Tại Lâm Hà và Bảo Lộc khi tăng lượng phân bón lên tới mức (300
N + 150 P2O5 + 150 K2O) kg/ha thì tổng chiều dài thân cành ở cả hai
THL đều có sự chênh lệch lớn nhất so với đ/c. Cụ thể ở tổ hợp lai TBL-
03 đạt 28,9 và 28,2 m so với đ/c là 26,3 và 24,8 m, còn ở TBL-05 là 27,4
và 27,0 m so với đ/c là 23,5 và 23,3 m. Sự sai khác trên là có ý nghĩa.
Nhưng khi tăng lên P2 và P3, tuy tổng chiều dài cành có tăng hơn so với
đ/c nhưng sự sai khác này không có ý nghĩa. Ở Đạ Tẻh khi tăng đến mức
P1, P2 và P3 thì tổng chiều dài cành có tăng hơn so với đ/c ở cả hai THL
nhưng sự sai khác này đều không có ý nghĩa. Nguyên nhân do đất ở vùng
này có độ phì của cao, vì thế hiệu quả của việc tăng lượng phân bón
không cao như các vùng Lâm Hà, Bảo Lộc
3.4.2 Ảnh hưởng của liều lượng phân vô cơ đến năng suất lá
3.4.2.1 Tổ hợp TBL-03:
Tại Lâm Hà khi tăng lượng phân bón đã làm cho năng suất tăng lên,
so với đ/c các mức tăng đều sai khác có ý. Cao nhất ở mức bón P3 (28,60
tấn/ha), tiếp đến P2 (28,04 tấn/ha); P1 (27,96 tấn/ha). Năng suất của P1;
P2 và P3 cao hơn đ/c là 11,4; 11,7 và 13,9 %. Nguyên nhân là bón 300
kg N/ha đã đáp ứng tương đối đầy đủ cho nhu cầu đối với cây dâu.
Tại Bảo Lộc, đất có hàm lượng dinh dưỡng, lượng mùn thấp cho
nên khi bón tăng lượng phân cho thấy năng suất đã tăng mạnh, cao
hơn đ/c. Với mức tăng hơn 2,24; 4,48; 4,50 tấn/ha so với đ/c (23,30
16
tấn/ha), tương đương mức tăng từ 9,6 - 19,3 %. Mức tăng trên đều có
ý nghĩa so với đ/c, tuy nhiên chỉ có mức bón đ/c với P1 và P1 với P2 là
sai khác có ý nghĩa.
Bảng 3.23 Ảnh hưởng liều lượng phân vô cơ đến năng suất lá
(tấn/ha)
Công
thức
TBL-03 TBL-05
Lâm
Hà
Bảo
Lộc
Đạtẻh
Lâm
Hà
Bảo
Lộc
Đạtẻh
đ/c 25,12 c 23,73c 25,22d 23,19d 21,57d 22,56d
P1 27,98b 25,54b 25,71c 26,41c 23,19 c 23,07c
P2 28,03b 27,82a 26,19b 27,71b 26,36b 23,79b
P3 28,61a 27,82a 27,65a 28,04a 26,88a 24,90a
LSD 0,05 0,247 0,348 0,165 0,155 0,296 0,306
CV % 0,5 0,7 0,3 0,3 0,6 0,7
Tại ĐạTẻh đất có hàm lượng mùn và dinh dưỡng khá cao. Khi tăng
lượng phân bón đã làm năng suất tăng từ 0,98 - 1,90 tấn/ha so với đ/c và vượt
4,0 – 7,7%. Xử lý thống kê năng suất lá dâu cho thấy mức sai khác không có ý
nghĩa giữa P1; P2 với đ/c, chỉ có P3 và đ/c là sai khác có ý nghĩa.
3.4.2.2 Tổ hợp TBL-05:
Tại Lâm Hà, khi bón tăng lượng phân từ đ/c lên P1; P2; P3, năng suất
tăng từ 23,18 tấn/ha lên 26,38; 27,70; 28,04 tấn/ha. So với đ/c cho thấy
năng suất tăng lên 13,8; 19,5; 21,0% và đều sai khác có ý nghĩa. So sánh
các mức bón cho thấy chỉ có mức tăng từ đ/c lên P1 là sai khác có ý nghĩa.
Tại Bảo Lộc, năng suất của các công thức thí nghiệm đều cao hơn
đ/c. Năng suất tăng từ 1,84 - 5,52 tấn/ha (tương đương 8,6 – 25,8%) và
có sự sai khác có ý nghĩa giữa các công thức so với đ/c và giữa các công
thức với nhau.
Tại ĐạTẻh, khi tăng lượng phân bón đã làm năng suất lá tăng 0,34 –
1,76 tấn/ha, tương đương 1,5 – 7,6%. Xử lý thống kê năng suất lá dâu
cho thấy mức sai khác không có ý nghĩa giữa P1; P2 với đ/c, chỉ có P3
và đ/c là sai khác có ý nghĩa.
3.4.3 Ảnh hưởng của phân vô cơ đến chất lượng lá dâu
3.4.3.1 Ảnh hưởng của phân bón đến chất lượng lá của tổ hợp TBL-03
Năng suất kén có sự khác nhau giữa các công thức, nhưng sự sai
khác là không có ý nghĩa. Tại Lâm Hà dao động từ 510,2 - 519,3 g; Bảo
Lộc là 504,4 - 521,0 g và ở Đạ tẻh là 502,6 - 508,8 g. Khi tăng lượng
17
phân bón vô cơ thì TL vỏ kén và CD tơ đơn đều giảm ở cả 3 vùng, mức
sai khác giữa các ngưỡng tăng phân bón là không có ý nghĩa. Tại Lâm
Hà TL vỏ kén từ 20,74% ở đ/c giảm xuống P1 (20,71 %); P2 (20,70 %)
và P3 (20,55 %). Chiều dài tơ đơn từ 1184,0 m (đ/c) giảm xuống còn
1120,7 m ở P3. Tương tự, Bảo Lộc và Đạtẻh, TL vỏ kén từ 20,72 giảm
xuống 20,65 % và 20,69 giảm còn 20,53 %. Chiều dài tơ đơn từ 1150,9
m giảm xuống còn 1129,7 m và từ 1114,2 m giảm còn 1109,1 m. Như
vậy khi tăng lượng phân bón vô cơ từ 240 – 420 kg N/ha thì chất lượng
lá của TBL-03 không có sự thay đổi đáng kể.
Bảng 3.24a Ảnh hưởng của phân bón đến chất lượng lá
của tổ hợp TBL-03
Công
thức
Lâm Hà Bảo Lộc Đạtẻh
NS
kén/
lần
nhắc
lại (g)
TL
vỏ
kén
(%)
CD tơ
đơn
(m)
NS
kén/
lần
nhắc
lại (g)
TL
vỏ
kén
(%)
CD tơ
đơn
(m)
NS
kén/
lần
nhắc
lại (g)
TL
vỏ
kén
(%)
CD tơ
đơn
(m)
đ/c 517,7b 23,18 1184,0a 519,3a 22,92 1150,9a 508,8a 23,41 1114,2a
P1 519,3a 23,10 1170,7a 521,0a 22,65 1146,6a 508,6a 22,76 1112,0a
P2 515,8c 22,63 1168,2a 519,5a 23,00 1138,5b 508,5a 22,69 1109,7a
P3 510,2d 22,26 1120,7b 504,4b 22,76 1129,7c 502,6b 22,63 1109,1a
LSD0,05 1,38 18,96 2,83 7,25 3,12 8,17
CV % 0,1 0,8 0,3 0,3 0,3 0,4
3.4.3.2 Ảnh hưởng của phân bón đến chất lượng lá của tổ hợp TBL-05
Bảng 3.24b Ảnh hưởng của phân bón đến chất lượng lá
của tổ hợp TBL-05
Công
thức
Lâm Hà Bảo Lộc Đạtẻh
NS
kén/
lần
nhắc
lại (g)
TL
vỏ
kén
(%)
CD tơ
đơn
(m)
NS
kén/
lần
nhắc
lại (g)
TL
vỏ
kén
(%)
CD tơ
đơn
(m)
NS kén/
lần
nhắc lại
(g)
TL
vỏ
kén
(%)
CD tơ
đơn
(m)
đ/c 514,2a 23,26 1171,8a 516,1b 22,99 1166,5a 497,2a 23,79 1152,6a
P1 514,9a 23,61 1162,6a 518,8a 23,16 1162,7a 497,0a 23,20 1150,3a
P2 511,0b 22,78 1148,8b 512,6c 23,46 1148,9b 495,5ab 22,87 1142,9b
P3 504,2c 22,57 1139,5b 510,4c 22,92 1141,6b 489,6b 22,11 1134,0c
LSD0,05 1,32 11,40 2,26 11,00 7,08 5,72
CV % 0,1 0,5 0,2 0,5 0,7 0,3
18
Qua thí nghiệm cho thấy khi tăng liều lượng phân bón vô cơ đã làm
năng suất kén thay đổi, sự khác nhau giữa các công thức có ý nghĩa. Tại
Lâm Hà năng suất kén của thí nghiệm dao động trong khoảng 504,2 -
514,9 g; tại Bảo Lộc là 510,4 - 518,8 g và ở Đạ tẻh là 489,6 - 597,2 g. Tỷ
lệ vỏ kén giảm ở cả 3 vùng thí nghiệm, chiều dài tơ đơn ở các công thức
tương đương hoặc nhỏ hơn công thức đối chứng.
3.4.4 Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng chống chịu số bệnh
Bảng 3.25 Ảnh hưởng của liều lượng phân vô cơ đến mức độ
nhiễm sâu bệnh(*)
Tổ
hợp
Công
thức
Lâm Hà Bảo Lộc Đạtẻh
Bạc
thau
Gỉ
sắt
Rầy
Bạc
thau
Gỉ
sắt
Rầy
Bạc
thau
Gỉ
sắt
Rầy
TBL-
03
đ/c 7,2 5,2 + 11,3 10,4 + 8,0 9,1 +
P1 7,3 8,7 + 13,5 13,3 + 9,4 10,4 +
P2 12,6 12,0 + 18,6 18,4 + 14,2 15,7 +
P3 17,5 16,1 + 22,4 23,6 + 21,0 19,5 +
TBL-
05
đ/c 4,9 8,5 + 5,3 8,0 + 6,2 7,6 +
P1 4,7 8,5 + 6,1 8,8 + 8,6 9,3 +
P2 6,9 11,4 + 9,6 12,3 + 12,1 14,5 +
P3 11,5 15,2 + 14,3 14,3 + 15,2 16,0 ++
(*) Ghi chú: Bệnh tính theo chỉ số bệnh (%); Rầy chia theo cấp
Kết quả điều tra cho thấy bệnh hại có diễn biến chung là thấp nhất ở
đ/c; P1 và cao nhất tại P3 ở cả 3 vùng thí nghiệm. Sự sai khác rõ nhất từ
P2; P3 với đối chứng và ở P1 đến P2; P2 đến P3. Nguyên nhân do khi
bón tăng lượng phân bón cây sinh trưởng phát triển mạnh sẽ làm cho lá
mềm, ruộng dâu có độ ẩm cao, tạo điều kiện thuận lợi cho các loại sâu
bệnh phát triển.
- Bệnh Bạc thau: tại Lâm Hà có CSB trên TBL-03 thấp, từ 7,2% -
17,5%. Tổ hợp TBL-05 nhiễm bệnh nặng nhất tại P3 (11,5%) và thấp
nhất ở P1 (4,7 %), trong khi công thức đ/c có CSB là 4,9%. Đối với vùng
sinh thái Bảo Lộc có bệnh gây hại nặng. Tổ hợp TBL-03 có CSB thấp
nhất ở đ/c (11,3%) và cao nhất ở P3 là 22,4%. Tương tự, chỉ số bệnh Bạc
thau trên TBL-05 dao động từ 5,3 - 14,3 %. Vùng Đạ Tẻh có điều kiện
khí hậu nóng ẩm, khá thuận lợi cho bệnh Bạc thau phát triển. Mức độ
gây hại nặng trên TBL-03, dao động từ đ/c (8,0 %) đến P3 (21,0 %) và
mức độ gây hại trên TBL-05 trong khoảng từ 6,2 - 15,2%.
- Bệnh Gỉ sắt: tại Lâm Hà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tt_ttla_le_quy_tuy_4262_2005231.pdf