Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho
nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện
chuyên môn hóa sâu.13
Tiêu chuẩn phân loại theo từng nội dung đánh giá trình độ thể lực
chuyên môn cho khách thể nghiên cứu.
Từ các kết quả thống kê trong bảng 3.12 đến 3.14 trong luận án, tiến hành
phân loại từng test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng
chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa
sâu tại các thời điểm ban đầu và sau 12 tháng thành 5 mức. Kết quả thu được
như trình bày ở các bảng 3.15 đến bảng 3.20 trong luận án.
Thang điểm đánh giá trình độ thể lực chuyên môn theo từng nội dung
cho khách thể nghiên cứu.
Cũng căn cứ vào các kết quả thống kê trong các bảng từ 3.7 đến 3.9 trong
luận án, tiến hành xây dựng bảng điểm theo thang độ C (thang điểm 10) cho
từng test đã lựa chọn tại các thời điểm ban đầu và sau 12 tháng huấn luyện. Thu
được kết quả như trình bày ở bảng 3.21 đến bảng 3.26 trong luận án.
Xác định điểm chuẩn tổng hợp đánh giá trình độ thể lực chuyên môn.
Từ kết quả ở các bảng từ 3.21 đến 3.26 trong luận án, qua việc tính điểm
tổng hợp cho từng cá nhân, luận án tiến hành xây dựng bảng tiêu chuẩn đánh giá
xếp loại tổng hợp đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng
chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa
sâu theo 5 mức: Tốt, khá, trung bình, yếu và kém. Quy định tiêu chuẩn phân loại
của từng test làm 5 mức (thang điểm 10) thực hiện theo quy ước như sau: Loại
Tốt: Từ 9 đến 10 điểm; Loại Khá: Từ 7 đến < 9 điểm; Loại Trung bình: Từ 5
đến < 7 điểm; Loại Yếu: Từ 3 đến < 5 điểm; Loại Kém: Từ 0 đến < 3 điểm.
32 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 692 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn chuyên môn hóa sâu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trung bình khá. Điều đó chứng tỏ rằng, trình độ thể lực chuyên môn của các nữ
VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam không đồng đều nhau
theo từng vị trí chuyên môn hóa thi đấu.
3.1.5. Bàn luận về thực trạng tố chất thể lực chuyên môn của nữ VĐV
bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên
môn hoá sâu.
Từ thực trạng công tác huấn luyện nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu
lạc bộ ở Việt Nam hiện nay, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong huấn luyện
nữ VĐV bóng chuyền trẻ còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân chính được xác
định là: Do cơ sở vật chất, phương tiện đánh giá chưa có hoặc có nhưng khó sử
dụng và khó đánh giá; HLV chưa nắm vững các phương pháp huấn luyện khoa
học hiện đại hiện nay, cũng như việc ứng dụng khoa học công nghệ trong công
10
tác huấn luyện còn rất hạn chế; Do quy trình đào tạo VĐV chưa hệ thống, một
mặt do áp lực cao về đạt thành tích, một mặt do yêu cầu quá cao về chỉ tiêu
thành tích. Vì thế các HLV dành chủ yếu thời gian cho huấn luyện kỹ thuật và
chiến thuật để sớm có thành tích.
Từ việc sử dụng các bài tập phát triển thể lực chuyên môn ở các câu lạc
bộ bóng chuyền nữ cho thấy: Tỷ lệ sử dụng các bài tập chuẩn bị chung, bài tập
chuẩn bị chuyên môn và bài tập thi đấu để phát triển thể lực chuyên môn cho
nữ VĐV bóng chuyền trẻ giữa các câu lạc bộ chưa tương đồng. Vì vậy cần phải
xây dựng và hoàn thiện các bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ VĐV
bóng chuyền trẻ để các câu lạc bộ có thể áp dụng nhằm nâng cao thành tích thi
đấu của môn thể thao này.
Vấn đề này cũng được thể hiện ở thực trạng kết quả kiểm tra các test
đánh giá thể lực chuyên môn của nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ
Việt Nam tại các giai đoạn kiểm tra trong chu kỳ huấn luyện năm mà các HLV
thường áp dụng trong quá trình huấn luyện, kiểm tra - đánh giá (bảng 3.5) cho
thấy, kết quả kiểm tra các test không đồng đều, hệ số biến sai CV của hầu hết
các test đều lớn hơn 10%.
3.2. Xác định các test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực
chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam
giai đoạn huấn luyện chuyên môn hoá sâu.
3.2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn lựa chọn các test đánh giá trình độ thể
lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam
giai đoạn huấn luyện chuyên môn hoá sâu.
Qua tham khảo các tài liệu chuyên môn có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu của các tác giả trong và ngoài nước, đồng thời qua tham khảo và tìm hiểu
thực trạng công tác huấn luyện thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền
trẻ tại các câu lạc bộ trên phạm vi toàn quốc, luận án đã lựa chọn được 12 chỉ
tiêu, test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ
giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu tại một số câu lạc bộ ở Việt Nam
(bảng 3.6). Trên cơ sở đó, luận án tiến hành phỏng vấn 30 HLV, chuyên gia,
chuyên viên, giáo viên, của các Câu lạc bộ bóng chuyền, các Trung tâm huấn
luyện thể thao mạnh trên toàn quốc. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.6
cho thấy: Quá trình nghiên cứu đã lựa chọn được 11 test chuyên môn ứng dụng
trong đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một
số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu (đa số ý
kiến lựa chọn các test đều xếp ở mức độ rất quan trọng trong kiểm tra, đánh giá
tố chất thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ, có từ 75.00% ý kiến
trở lên lựa chọn trở lên, trong đó trên 50.00% ý kiến lựa chọn xếp ở mức độ từ
quan trọng cho đến rất quan trọng).
BẢNG 3.6. KẾT QUẢ PHỎNG VẤN LỰA CHỌN CÁC TEST ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CHO
NỮ VĐV BÓNG CHUYỂN TRẺ TẠI MỘT SỐ CÂU LẠC BỘ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA SÂU
(n = 30).
TT Nội dung phỏng vấn
Số người
lựa chọn
Kết quả phỏng vấn theo tỷ lệ % và
xếp theo mức độ quan trọng
Rất quan
trọng Quan trọng Bình thường
Không quan
trọng
n % n % n % n % n %
1. Nhảy dây 2 phút (lần). 11 36.67 4 36.36 3 27.27 3 27.27 1 9.09
2. Ném bóng nhồi (1 kg) bằng một tay ra xa (m). 29 96.67 22 75.86 5 17.24 2 6.90 0 0.00
3. Gập bụng thang gióng 10 s (lần). 26 86.67 20 76.92 3 11.54 3 11.54 0 0.00
4. Chạy 9 - 3 - 6 - 3 - 9 (s). 26 86.67 19 73.08 5 19.23 2 7.69 0 0.00
5. Bật với có đà (cm). 27 90.00 19 70.37 6 22.22 1 3.70 1 3.70
6. Chạy cây thông (s). 30 100.00 30 100.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00
7. Lộn xuôi kết hợp chạy đà bật nhảy
ném bóng nhồi bằng 2 tay qua lưới (s). 29 96.67 22 75.86 5 17.24 2 6.90 0 0.00
8. Bật cao có đà bằng 1 chân (cm). 28 93.33 25 89.29 2 7.14 1 3.57 0 0.00
9. Đập bóng theo phương lấy đà 2 phút
(lần) 27 90.00 22 81.48 3 11.11 1 3.70 1 3.70
10. Chạy từ giữa sân tới bốn bóng (s). 26 86.67 19 73.08 4 15.38 3 11.54 0 0.00
11. Test tổng hợp (lần). 30 100.00 30 100.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00
12. Hiệu suất thi đấu (%) 30 100.00 30 100.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00
BẢNG 3.7. MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC TEST ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC CHUYÊN MÔN VỚI HIỆU
SUẤT THI ĐẤU CỦA NỮ VĐV BÓNG CHUYỀN TRẺ GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA SÂU THEO VỊ TRÍ
CHUYÊN MÔN THI ĐẤU.
TT Test
VĐV tấn công
(n = 28)
VĐV chuyền hai
(n = 14)
VĐV Libero
(n = 11)
δ±x r δ±x r δ±x r
1. Ném bóng nhồi (1 kg) bằng một tay ra xa (m). 25.46±1.06 0.822 24.66±0.98 0.823 23.85±0.89 0.829
2. Gập bụng thang gióng 10 s (lần). 6.73±0.26 0.722 6.51±0.24 0.729 6.29±0.22 0.721
3. Chạy 9 - 3 - 6 - 3 - 9 (s). 8.72±0.33 0.827 9.01±0.33 0.830 9.29±0.34 0.833
4. Bật với có đà (cm). 286.55±14.79 0.799 276.71±12.35 0.786 266.88±9.91 0.830
5. Chạy cây thông (s). 25.32±1.46 0.808 26.18±1.16 0.814 27.05±0.85 0.817
6. Lộn xuôi kết hợp chạy đà bật nhảy
ném bóng nhồi bằng 2 tay qua lưới (s). 21.59±1.00 0.765 22.34±0.92 0.774 23.09±0.84 0.784
7. Bật cao có đà bằng 1 chân (cm). 228.67±10.93 0.789 220.09±9.89 0.786 211.52±8.84 0.798
8. Đập bóng theo phương lấy đà 2 phút
(lần) 12.46±0.63 0.832 12.08±0.51 0.819 11.69±0.39 0.871
9. Chạy từ giữa sân tới bốn bóng (s). 26.64±1.70 0.797 27.67±1.32 0.802 28.70±0.95 0.803
10. Test tổng hợp (lần). 6.11±0.31 0.707 5.89±0.26 0.711 5.66±0.21 0.716
11. Hiệu suất thi đấu (%). 75.38±4.42 - 72.10±3.99 - 68.82±3.55 -
r05 0.3809 0.5324 0.6021
BẢNG 3.8. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CÁC TEST ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CỦA
NỮ VĐV BÓNG CHUYỀN TRẺ GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA SÂU THEO VỊ TRÍ CHUYÊN MÔN THI ĐẤU
TT Test
VĐV tấn công (n = 28) VĐV chuyền hai (n = 14) VĐV Libero (n = 11)
Lần 1 ( δ±x ) Lần 2 ( δ±x ) r Lần 1 ( δ±x ) Lần 2 ( δ±x ) r Lần 1 ( δ±x ) Lần 2 ( δ±x ) r
1.
Ném bóng nhồi (1
kg) bằng một tay ra
xa (m).
25.46±1.06 25.77±1.07 0.841 24.66±0.98 24.95±0.99 0.869 23.85±0.89 24.14±0.91 0.832
2. Gập bụng thang
gióng 10 s (lần). 6.73±0.26 6.81±0.26 0.877 6.51±0.24 6.59±0.24 0.851 6.29±0.22 6.37±0.23 0.879
3. Chạy 9 - 3 - 6 - 3 - 9 (s). 8.72±0.33 8.65±0.33 0.897 9.01±0.33 8.93±0.34 0.868 9.29±0.34 9.22±0.34 0.811
4. Bật với có đà (cm). 286.55±14.79 290.02±14.96 0.861 276.71±12.35 280.06±12.50 0.877 266.88±9.91 270.11±10.03 0.859
5. Chạy cây thông (s). 25.32±1.46 25.63±1.48 0.879 26.18±1.16 26.50±1.17 0.886 27.05±0.85 27.37±0.86 0.847
6.
Lộn xuôi kết hợp
chạy đà bật nhảy
ném bóng nhồi
bằng 2 tay qua lưới
(s).
21.59±1.00 21.85±1.01 0.836 22.34±0.92 22.61±0.93 0.801 23.09±0.84 23.37±0.85 0.869
7. Bật cao có đà bằng 1 chân (cm). 228.67±10.93 231.44±11.06 0.812 220.09±9.89 222.76±10.01 0.806 211.52±8.84 214.08±8.95 0.867
8.
Đập bóng theo
phương lấy đà 2
phút (lần)
12.46±0.63 12.61±0.64 0.874 12.08±0.51 12.22±0.52 0.853 11.69±0.39 11.84±0.39 0.886
9. Chạy từ giữa sân
tới bốn bóng (s). 26.64±1.70 26.96±1.72 0.845 27.67±1.32 28.00±1.34 0.855 28.70±0.95 29.04±0.96 0.861
10. Test tổng hợp (lần). 6.11±0.31 6.18±0.32 0.824 5.89±0.26 5.96±0.27 0.846 5.66±0.21 5.73±0.22 0.868
11
Xác định tính thông báo của các test: Luận án đã tiến hành xác định
mối tương quan giữa các test với hiệu suất thi đấu của khách thể nghiên cứu
(tại giải bóng chuyền cúp các câu lạc bộ trẻ). Luận án đã tiến hành kiểm tra
trên khách thể nghiên cứu gồm 53 nữ VĐV bóng chuyền trẻ thông qua 10 test
đã lựa chọn. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.7 cho thấy: Cả 10/10 test
đã lựa chọn qua phỏng vấn đều thể hiện mối tương quan mạnh có đầy đủ tính
thông báo với hiệu suất thi đấu của VĐV (|r| > 0.6 với P < 0.05) ở tất cả các
nhóm VĐV theo vị trí chuyên môn thi đấu. Vì thế, các test nêu trên có thể ứng
dụng trong thực tiễn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng
chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn chuyên môn hóa sâu.
Xác định độ tin cậy của các test: Luận án đã tiến hành kiểm tra 2 lần
trong điều kiện quy trình, quy phạm như nhau và cùng một thời điểm (bằng
phương pháp test lặp lại - retest). Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.8
cho thấy: Cả 11 test đã qua kiểm tra tính thông báo đối với tất cả VĐV ở các vị
trí chuyên môn thi đấu (tấn công, chuyền hai, libero) đều có hệ số tin cậy giữa
2 lần kiểm tra ở mức rất cao với r > 0.800 với P < 0.05.
3.2.2. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho
nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện
chuyên môn hóa sâu.
3.2.2.1. Tổ chức kiểm tra sư phạm.
Luận án tiến hành nghiên cứu trên 53 nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số
câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu. Cả 53 nữ
VĐV trên đều đang được tập luyện theo chương trình huấn luyện giai đoạn
chuyên môn hóa sâu tại các câu lạc bộ bóng chuyền nữ mạnh trên phạm vi toàn
quốc. Toàn bộ quá trình theo dõi và kiểm tra sư phạm trên các nữ VĐV bóng
chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam được tiến hành trong 12 tháng và
được kiểm tra qua hệ thống 10 test chuyên môn đã lựa chọn, được tiến hành
kiểm tra định kỳ ở 3 thời điểm: ban đầu, sau 6 tháng và sau 12 tháng. Kết quả
kiểm tra sư phạm và so sánh sự khác biệt về kết quả kiểm tra ở các thời điểm sẽ
là cơ sở để xây dựng các thang điểm, tiêu chuẩn đánh giá phân loại và kiểm
nghiệm trong thực tiễn công tác đào tạo, huấn luyện thể lực chuyên môn ở giai
đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu
3.2.2.2. Kiểm định tính phân bố chuẩn của kết quả kiểm tra các test đánh
giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc
bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu.
Trên cơ sở các kết quả kiểm tra các test nghiên cứu như đã trình bày ở
trên, luận án tiến hành xác định tính phân bố chuẩn thông qua các chỉ số hệ số
biến sai (Cv), sai số tương đối của số trung bình (ε) và chỉ tiêu W Shapyro -
Winki, thu được kết quả như trình bày ở bảng 3.9, 3.10 và 3.11 trong luận án
12
cho thấy: Tất cả các test kiểm tra đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của nữ
VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện
chuyên môn hóa sâu đều có kết quả tương đối tập trung Cv < 10%, sai số tương
đối của số trung bình cộng đều nằm ở trong phạm vi cho phép ε < 0.05, chỉ tiêu
Wtính (Shapyro - Winki) đều > Wbảng = 0.881 ở ngưỡng sác xuất P < 0.05. Như
vậy từ những kết quả trên đây thấy kết quả kiểm tra các test lựa chọn đều đảm
bảo tính phân bố tương đối chuẩn của các số liệu khảo sát ở từng test đánh giá
trình độ thể lực chuyên môn của khách thể nghiên cứu.
3.2.2.3. Kết quả theo dõi và kiểm tra đánh giá trình độ thể lực chuyên
môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ sau 1 năm tập luyện.
Luận án đã dùng 10 test lựa chọn, và tiến hành kiểm tra đánh giá sơ bộ
trình độ thể lực chuyên môn vào các thời điểm ban đầu, sau 6 tháng và sau 12
tháng huấn luyện. Đối tượng kiểm tra là các nữ VĐV bóng chuyền trẻ tại một số
câu lạc bộ ở Việt Nam (theo các vị trí chuyên môn thi đấu gồm: 28 nữ VĐV tấn
công, 14 VĐV chuyền hai, 11 VĐV Libero). Kết quả kiểm tra này được so sánh
với các kết quả kiểm tra giai đoạn (sau 6 tháng, sau 12 tháng) nhằm đánh giá
mức độ phát triển thể lực chuyên môn của khách thể nghiên cứu trong quá trình
huấn luyện năm. Kết quả được trình bày ở các bảng 3.12 đến 3.14 trong luận án
cho thấy:
Kết quả kiểm tra sư phạm trên 10 test của khách thể nghiên cứu qua các
giai đoạn kiểm tra ban đầu và sau 6 tháng, cũng như sau 6 tháng đến sau 12
tháng không có sự khác biệt rõ rệt (|ttính| dao động từ 1.100 đến 1.765 < tbảng =
1.960; 2.056; 2.086 ở ngưỡng xác suất P > 0.05). Đồng thời nhịp tăng trưởng
của các các test cũng không có sự tăng trưởng rõ rệt, trung bình sau 6 tháng
tăng từ 2.466% đến 2.645%.
Sau 12 tháng, kết quả kiểm tra ở khách thể nghiên cứu so với thời điểm
kiểm tra ban đầu đã có sự khác biệt rõ rệt (|ttính| dao động từ 2.409 đến 3.822 >
tbảng = 1.960; 2.056; 2.086 ở ngưỡng xác xuất P < 0.05). Mức độ tăng trưởng về
kết quả lập test sau 12 tháng tập luyện đã có sự gia tăng rõ rệt so với trước tập
luyện. Hay nói một cách khác, các test đánh giá thể lực chuyên môn nữ VĐV
bóng chuyền trẻ tại một số câu lạc bộ ở Việt Nam đã có sự tăng trưởng rõ rệt
sau 12 tháng tập luyện, mức tăng trưởng trung bình đạt từ 4.941% đến 5.279%.
Từ kết quả phân tích nêu trên thấy kết quả so sánh của các test đánh giá
trình độ thể lực chuyên môn được chọn có khác biệt đáng kể ở thời điểm kiểm
tra ban đầu và sau 12 tháng. Do đó phải xây dựng các tiêu chuẩn riêng theo từng
test ở các thời điểm ban đầu và sau 12 tháng trong quá trình huấn luyện năm.
3.2.2.4. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho
nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện
chuyên môn hóa sâu.
13
Tiêu chuẩn phân loại theo từng nội dung đánh giá trình độ thể lực
chuyên môn cho khách thể nghiên cứu.
Từ các kết quả thống kê trong bảng 3.12 đến 3.14 trong luận án, tiến hành
phân loại từng test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng
chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa
sâu tại các thời điểm ban đầu và sau 12 tháng thành 5 mức. Kết quả thu được
như trình bày ở các bảng 3.15 đến bảng 3.20 trong luận án.
Thang điểm đánh giá trình độ thể lực chuyên môn theo từng nội dung
cho khách thể nghiên cứu.
Cũng căn cứ vào các kết quả thống kê trong các bảng từ 3.7 đến 3.9 trong
luận án, tiến hành xây dựng bảng điểm theo thang độ C (thang điểm 10) cho
từng test đã lựa chọn tại các thời điểm ban đầu và sau 12 tháng huấn luyện. Thu
được kết quả như trình bày ở bảng 3.21 đến bảng 3.26 trong luận án.
Xác định điểm chuẩn tổng hợp đánh giá trình độ thể lực chuyên môn.
Từ kết quả ở các bảng từ 3.21 đến 3.26 trong luận án, qua việc tính điểm
tổng hợp cho từng cá nhân, luận án tiến hành xây dựng bảng tiêu chuẩn đánh giá
xếp loại tổng hợp đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng
chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa
sâu theo 5 mức: Tốt, khá, trung bình, yếu và kém. Quy định tiêu chuẩn phân loại
của từng test làm 5 mức (thang điểm 10) thực hiện theo quy ước như sau: Loại
Tốt: Từ 9 đến 10 điểm; Loại Khá: Từ 7 đến < 9 điểm; Loại Trung bình: Từ 5
đến < 7 điểm; Loại Yếu: Từ 3 đến < 5 điểm; Loại Kém: Từ 0 đến < 3 điểm.
BẢNG 3.27. TIÊU CHUẨN TỔNG HỢP ĐIỂM XẾP LOẠI ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ
THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CHO NỮ VĐV BÓNG CHUYỀN TRẺ MỘT SỐ CÂU
LẠC BỘ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HUẤN LUYỆN CHUYÊN MÔN HÓA SÂU
(CẢ 3 NHÓM TẤN CÔNG, CHUYỀN HAI, LIBERO)
Xếp loại Tổng điểm đánh giá thể lực chuyên môn (tối đa 100 điểm)
Thời điểm ban đầu Thời điểm sau 12 tháng
Tốt ≥ 90.00 ≥ 90.00
Khá 70.00 → < 90.00 70.00 → < 90.00
Trung bình 50.00 → < 70.00 50.00 → < 70.00
Yếu 30.00 → <50.00 30.00 → <50.00
Kém ≤ 30.00 ≤ 30.00
Tổng các test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng
chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa
sâu là 10 test, do đó tổng điểm tối đa là 100 điểm theo thang điểm 10 (thang độ
C). Để xây dựng tiêu chuẩn tổng hợp đánh giá trình độ thể lực chuyên môn, căn
cứ vào quy ước như trên, xác định ranh giới trên, ranh giới dưới ở các mức phân
loại đánh giá tổng hợp, kết quả trình bày ở bảng 3.27.
14
3.2.3. Bước đầu ứng dụng tiêu chuẩn đánh trình độ thể lực chuyên
môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn
huấn luyện chuyên môn hóa sâu.
Luận án đã tiến hành đánh giá xếp loại tổng hợp trình độ thể lực chuyên
môn, và so sánh giữa tiêu chuẩn đã xây dựng với các tiêu chuẩn do các câu lạc
bộ bóng chuyền xây dựng và đã được áp dụng. Đối tượng kiểm tra là 149 nữ
VĐV nhóm kiểm chứng. Kết quả như trình bày ở các bảng 3.28, 3.29 và 3.30.
BẢNG 3.28. SO SÁNH KẾT QUẢ XẾP LOẠI TỔNG HỢP TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC
CHUYÊN MÔN NỮ VĐV BÓNG CHUYỀN TRẺ MỘT SỐ CÂU LẠC BỘ Ở VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA SÂU - NHÓM TẤN CÔNG.
Xếp loại
Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn
Tổng Tiêu chuẩn đánh giá đã xây
dựng (n = 71)
Tiêu chuẩn đánh giá của các
câu lạc bộ (n = 71)
Tốt 36 11 47 23.500 23.500
Khá 19 16 35 17.500 17.500
Trung bình 11 32 43 21.500 21.500
Yếu 5 12 17 8.500 8.500
Tổng 71 71 142
So sánh χ2tính = 23.811 > χ20.001 = 16.266 với P < 0.001
BẢNG 3.29. SO SÁNH KẾT QUẢ XẾP LOẠI TỔNG HỢP TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC
CHUYÊN MÔN NỮ VĐV BÓNG CHUYỀN TRẺ MỘT SỐ CÂU LẠC BỘ Ở VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA SÂU - NHÓM CHUYỀN HAI.
Xếp loại
Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn
Tổng Tiêu chuẩn đánh giá đã xây
dựng (n = 50)
Tiêu chuẩn đánh giá của các
câu lạc bộ (n = 50)
Tốt 31 9 40 20.000 20.000
Khá 9 14 23 11.500 11.500
Trung bình 8 21 29 14.500 14.500
Yếu 2 6 8 4.000 4.000
Tổng 50 50 100
So sánh χ2tính = 19.015 > χ20.001 = 16.266 với P < 0.001
15
BẢNG 3.30. SO SÁNH KẾT QUẢ XẾP LOẠI TỔNG HỢP TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC
CHUYÊN MÔN NỮ VĐV BÓNG CHUYỀN TRẺ MỘT SỐ CÂU LẠC BỘ Ở VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA SÂU - NHÓM LIBERO.
Xếp loại
Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn
Tổng Tiêu chuẩn đánh giá đã xây
dựng (n = 28)
Tiêu chuẩn đánh giá của các
câu lạc bộ (n = 28)
Tốt 15 3 18 9.000 9.000
Khá 9 7 16 8.000 8.000
Trung bình 4 13 17 8.500 8.500
Yếu 0 5 5 2.500 2.500
Tổng 28 28 56
So sánh χ2tính = 13.015 > χ20.01 = 11.345 với P < 0.01
Từ kết quả ở các bảng 3.28 đến 3.30 cho thấy, khi so sánh kết quả đánh
giá xếp loại tổng hợp trình độ thể lực chuyên môn của nữ VĐV bóng chuyền
trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam sau 1 năm tập luyện giữa tiêu chuẩn đánh giá
trình độ thể lực chuyên môn đã xây dựng với tiêu chuẩn đánh giá của các câu
lạc bộ, kết quả xác định giá trị χ2tính đều lớn hơn giá trị χ2bảng ở ngưỡng xác
suất P < 0.01 đến P < 0.001. Điều đó cho thấy có sự khác biệt rõ về hiệu quả,
mức độ chính xác của hệ thống tiêu chuẩn trong đánh giá trình độ thể lực
chuyên môn cho khách thể nghiên cứu giữa 2 hệ thống tiêu chuẩn đánh giá đã
xây dựng sau 1 năm tập luyện. Nói cách khác, các test và tiêu chuẩn đánh giá
trình độ thể lực chuyên môn cho khách thể nghiên cứu mà quá trình nghiên cứu
xây dựng được đã thể hiện mức độ chính xác, đem lại hiệu quả trong đánh giá
trình độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở
Việt Nam cao hơn hẳn so với các tiêu chuẩn của các câu lạc bộ xây dựng và
triển khai áp dụng hiện nay.
3.2.4. Bàn luận về hệ thống test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình
độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở
Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu.
3.2.4.1. Về hệ thống test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ
VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện
chuyên môn hóa sâu.
Thực tiễn nghiên cứu cho thấy, để trở thành VĐV bóng chuyền có tài
năng và đạt thành tích thể thao cao, một vấn đề có ý nghĩa vô cùng to lớn là
hoàn thành hệ thống huấn luyện lâu năm cho VĐV bóng chuyền, trong đó bao
16
gồm phức hợp các yếu tố cơ bản có tầm quan trọng hàng đầu, có nghĩa là VĐV
bóng chuyền cần phải có năng lực đa dạng và toàn diện. Muốn giải quyết được
vấn đề đặt ra, việc lựa chọn đúng hệ thống nội dung kiểm tra, đánh giá trình độ
thể lực chuyên môn của VĐV là điều kiện cần thiết và quan trọng. Do đó để
đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của nữ VĐV bóng chuyền trẻ cần phải
xuất phát từ quan điểm toàn diện. Tuy nhiên, với kết quả định hướng kiểm tra
đánh giá trình độ thể lực chuyên môn dưới góc độ sư phạm là chủ đạo, đặc biệt
đánh giá theo hướng sư phạm bằng các test sư phạm kết hợp với tham khảo các
chỉ số tâm - sinh lý sẽ đánh giá khách quan và chính xác sự phát triển thể lực
chuyên môn của khách thể nghiên cứu trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Việc sử dụng phương pháp test sư phạm vừa đảm bảo đủ độ tin cậy, vừa đơn
giản về cách tiến hành, vừa phù hợp với chuyên môn của người kiểm tra,
không cần các trang thiết bị phức tạp, lại có đơn vị đo lường tương đối chính
xác và quan trọng là rất gần với hoạt động chuyên môn của VĐV và HLV.
Việc đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của nữ VĐV bóng chuyền trẻ đáp
ứng xu thế của bóng chuyền hiện đại mà hiện nay mới có một số ít tác giả đề
cập đến. Do đó, kết quả thu được thông qua kiểm tra là những thông tin ngược
vô cùng quý giá, giúp HLV trong quá trình quản lý, huấn luyện, điều khiển và
điều chỉnh một cách kịp thời, hợp lý, chính xác các nhân tố ảnh hưởng đến
thành tích của nữ VĐV bóng chuyền thông qua các yếu tố cơ bản đã được
lượng hoá trong các thử nghiệm kiểm tra.
Với 10 test sư phạm đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của luận án
không hẳn trùng hợp hoàn toàn với một tác giả nào, nhưng đây là các test tổng
hòa so với các công trình nghiên cứu của các tác giả đã công bố như: Nguyễn
Thành Lâm (1998); Đinh Văn Lẫm (1999); Trần Đức Phấn (2001); Nguyễn
Ngọc Sự (2002); Bùi Trọng Toại (2005); Trần Hùng (2005); Phạm Thế Vượng
(2008); Lê Trí Trường (2012)... Bởi lẽ là do các tác giả hầu như mới chỉ tập
trung vào nghiên cứu một tố chất thể lực chuyên môn đặc trưng của nam VĐV
bóng chuyền hoặc nữ VĐV bóng chuyền cấp cao (như sức mạnh chuyên môn,
sức bền chuyên môn...), trong khi đó các nghiên cứu tổng thể về trình độ thể
lực chuyên môn của nữ VĐV bóng chuyền trẻ thì hầu như chưa có tác giả nào
đề cập tới một cách đầy đủ.
3.2.4.2. Về hệ thống tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho
nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện
chuyên môn hóa sâu.
Việc xây dựng các tiêu chuẩn riêng từng giai đoạn ở các môn bóng nói
chung và môn bóng chuyền nói riêng theo từng giai đoạn là cần thiết để đáp
ứng với xu thế phát triển của môn bóng chuyền hiện đại, cũng như yêu cầu
thực tiễn của quá trình huấn luyện, đây là vấn đề đã được luận án đề cập tới.
17
Với bảng điểm tổng hợp đánh giá trình độ thể lực chuyên môn, căn cứ vào thực
tiễn chứng minh không phải VĐV nào cũng có năng lực tốt ở test này thì cũng
có năng lực tốt ở test kia và điều đó chỉ mang ý nghĩa tương đối. Thực tế có
VĐV đạt mức cao ở test này nhưng lại đạt mức trung bình hoặc kém ở test kia,
nghĩa là năng lực các mặt của VĐV cũng mang tính chất bù trừ, vì vậy luận án
xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp điểm theo quy tắc 2 xích ma dựa trên
tổng điểm của các test khảo sát ở mỗi nữ VĐV bóng chuyền trẻ Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu đã giải quyết trình tự vấn đề đánh giá trình độ thể lực
chuyên môn theo các mức độ khác nhau của từng test và xây dựng tiêu chuẩn
đánh giá trình độ thể lực chuyên môn theo các giai đoạn của chu kỳ huấn luyện
năm. Vì vậy việc nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực
chuyên môn của nữ VĐV bóng chuyền trẻ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
quá trình huấn luyện. Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với các công trình
nghiên cứu về vấn đề kiểm tra đánh giá trình độ thể lực chuyên môn, cũng như
trình độ tập luyện của VĐV các môn thể thao khác nhau.
3.3. Ứng dụng và xác định hiệu quả các bài tập phát triển tố chất thể lực
chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam
giai đoạn huấn luyện chuyên môn hoá sâu.
3.3.1. Lựa chọn các bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ VĐV
bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên
môn hoá sâu.
Qua tham khảo các tài liệu chung và chuyên môn có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, qua khảo sát công tác huấn
luyện VĐV bóng chuyền tại các câu lạc bộ, các trường Đại học TDTT có đào
tạo sinh viên chuyên sâu bóng chuyền trên phạm vi toàn quốc, luận án đã xác
định được 71 bài tập chuyên môn ứng dụng trong huấn luyện phát triển tố chất
thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt
Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu. Các bài tập xác định bao gồm:
Nhóm bài tập phát triển sức nhanh chuyên môn (10 bài tập):
Nhóm bài tập phát triển sức mạnh chuyên môn (13 bài tập):
Nhóm bài tập phát triển sức bền chuyên môn (35 bài tập):
Nhóm bài tập phát triển khả năng phối hợp vận động (13 bài tập):
Trên cơ sở đó, luận án tiến hành phỏng vấn 30 HLV, các
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_cac_bai_tap_phat_trien_the_luc_ch.pdf