Nếu như các nghiên cứu công bố trước đây đã đề cập đến nhân tố thỏa thuận hợp
tác và xem xét mối quan hệ với tính cộng tác trong chuỗi cung ứng, thì nghiên cứu này
đã phát triển các thang đo và khẳng định mối quan hệ thuận chiều giữa nhân tố thỏa
thuận hợp tác và tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam. Kết
quả cho thấy tín hiệu đáng mừng khi các doanh nghiệp khảo sát đều thể hiện mong
muốn được cộng tác với các đối tác, họ chấp nhận đầu tư về thời gian và tài chính để
tạo dựng mối quan hệ lâu dài với các đối tác của mình. Bên cạnh đó với đặc điểm về
tính thời vụ của các sản phẩm rau quả xuất khẩu của Việt Nam thì các cam kết hợp tác
đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển tính cộng tác trong chuỗi cung ứng.
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 454 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác (collaboration) trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong nước, chủng loại, số lượng và chất lượng cũng khác nhau.
Thứ tư là các sản phẩm rau quả có tính thời vụ và việc thu mua lại phụ thuộc nhiều vào
đối tác nước ngoài. Thứ năm là các mặt hàng rau quả chịu ảnh hưởng lớn của các điều
kiện tự nhiên như các điều kiện về đất đai, thời tiết khí hậu, địa hình, nguồn nước,và
các chính sách xuất nhập khẩu của cả nước xuất khẩu và nước nhập khẩu.
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả
xuất khẩu
1.3.2.1 Mứс độ tín nhiệm giữа сáс đối táс (Trust)
Trong nghiên cứu này, sự tín nhiệm được hiểu là phạm vi mà các doanh nghiệp
tin rằng đối tác chuỗi cung ứng sẽ hoàn thành trách nhiệm của mình đối với bên kia
dựa trên thiện chí. Các nghiên cứu cũng chỉ ra từng thành phần của thang đo mức độ
tín nhiệm (TRU) bao gồm: Đối tác của chúng tôi (nhà cung ứng và nhà nhập khẩu) luôn cởi
mở và không giấu giếm mục tiêu kinh doanh (TRU1), Các đối tác của chúng tôi luôn có thái
độ tích cực trong các thỏa thuận chung (TRU2), Tôi tin tưởng các đối tác của mình là những
người trung thực (TRU3), Các thành phần trong chuỗi luôn tôn trọng nhau (TRU4), Các đối
tác quan tâm đến vấn đề của chúng tôi (TRU5). Khi các doanh nghiệp xuất khẩu tin tưởng
về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của người trồng và nhận thức được tầm quan
trọng của nó tới sức khỏe cũng như quyết định mua hàng của người tiêu dùng thì chắc
8
chắn doanh nghiệp đó sẽ cộng tác với người nông dân tạo dựng được sự tin tưởng đó,
do vậy:
H1: Có mối quan hệ thuận chiều giữa tín nhiệm và cộng tác trong chuỗi cung ứng rau
quả xuất khẩu Việt Nam
1.3.2.2 Quyền lực (power)
Khi thiết kế một chuỗi cung ứng cộng tác với các doanh nghiệp khác,
một doanh nghiệp phải xem xét quy mô, tác động và trạng thái của doanh nghiệp khác.
Các nghiên cứu về quyền lực chỉ ra các thành phần của thang đo bao gồm: Các thành
phần trong chuỗi có quyền lực tương đồng nhau khi đưa ra các quyết định về hoạt động của
chuỗi (sản xuất, phân phối, bán hàng, nghiên cứu và phát triển,) (POW1), nhà cung ứng và
nhà nhập khẩu đều có tầm ảnh hưởng đến các quyết định của chúng tôi (về sản xuất, phân
phối, bán hàng, nghiên cứu và phát triển,) (POW2), vhúng tôi đều có tầm ảnh hưởng đến
các quyết định của đối tác ( về sản xuất, phân phối, bán hàng, nghiên cứu và phát triển,)
(POW3). Quyền lực giữa các bên sẽ ảnh hưởng đến các quyết định về hoạt động trong
chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu, cụ thể là sự ảnh hưởng giữa các bên càng nhiều thì
họ sẽ phải thường xuyên liên lạc để làm việc và trao đổi cùng nhau. Từ đó dẫn đến giả
thuyết sau:
H2: Có mối liên quan tích cực giữa quyền lực và sự cộng tác trong chuỗi cung ứng
rau quả xuất khẩu
1.3.2.3 Thỏa thuận hợp tác (commitment)
Thỏa thuận hợp tác được hiểu là phạm vi mà các đối tác chuỗi cung ứng sẽ
duy trì và thúc đẩy mối quan hệ kinh doanh của họ. Các nghiên cứu về thỏa thuận hợp
tác chỉ ra các thành phần của thang đo bao gồm: Các thành phần trong chuỗi đều hy vọng
tiếp tục mối quan hệ trong kinh doanh (CMM1), các thành phần trong chuỗi đều mong muốn
mở rộng mối quan hệ với các đối tác (CMM2), chúng tôi tốn nhiều thời gian để xây dựng mối
quan hệ với các đối tác (CMM3), húng tôi đầu tư một ngân sách đáng kể để xây dựng mối
quan hệ với các đối tác (CMM4), mối quan hệ với các đối tác quan trọng hơn lợi nhuận ngắn
hạn (CMM5). Các cam kết góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các thỏa
thuận hợp tác giữa các bên, từ đó góp phần quan trọng trong việc phát triển tính cộng
tác của chuỗi cung ứng. Do đó:
H3: Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa thỏa thuận hợp tác với tính cộng tác
trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu
1.3.2.4 Tương đồng văn hóa (culture)
9
Tương đồng văn hóa được hiểu là phạm vi mà các đối tác chuỗi cung ứng có các
giá trị, niềm tin và phương thức quản lý tương đồng với nhau. Các nghiên cứu về
tương đồng văn hóa cũng chỉ ra các thành phần cho thang đo này bao gồm: Chúng tôi
có nét văn hóa tương đồng (về ngôn ngữ, nhu cầu, thói quen,) (CUL1), chúng tôi dễ dàng
hiểu rõ các điều khoản và cách thức kinh doanh của đối tác (CUL2), chúng tôi luôn đồng ý
với các giải pháp giải quyết khó khăn của đối tác (CUL3). Sự tương đồng về văn hóa cũng
tạo điều kiện cho quan hệ hợp tác liên tổ chức (Melvor và Humphreys 2002). Do đó,
giả thuyết đưa ra là:
H4: Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa sự tương đồng văn hóa với tính cộng tác
trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu
1.3.2.5 Chiến lược kinh doanh (business strategy)
Tương thích về chiến lược kinh doanh được hiểu là phạm vi mà các đối tác chuỗi
cung ứng có các mục tiêu chiến lược kinh doanh rõ ràng và được thỏa thuận. Các
nghiên cứu về chiến lược kinh doanh cũng chỉ ra các thành phần của thang đo bao
gồm: Các thành phần trong chuỗi cùng nhau phát triển mục tiêu kinh doanh chung cho chuỗi
cung ứng hoa quả xuất khẩu (BS1), các thành phần trong chuỗi đều nhất trí cao với mục tiêu
kinh doanh chung của chuỗi cung ứng hoa quả xuất khẩu (BS2), các thành phần trong chuỗi
đều hiểu mục tiêu kinh doanh của đối tác (BS3), các đối tác đều hiểu quyền lợi và nghĩa vụ
của mình trong hoạt động của chuỗi cung ứng hoa quả xuất khẩu(BS4). Chia sẻ những chiến
lược kinh doanh chung sẽ là kim chỉ nam cho những hoạt động hợp tác giữa các đối
tác và tạo điều kiện cho việc tích hợp và sử dụng tài nguyên (Wathne và Heide 2000).
Do đó, giả thuyết đưa ra là:
H5: Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa sự tương thích về chiến lược kinh doanh
với tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu
1.3.2.6 Sự hỗ trợ của chính phủ (government support)
Trong hoạt động phức tạp và trải rộng của chuỗi cung ứng, một nhu cầu đặt ra là
cần phải nâng cao sự hợp tác giữa các doanh nghiệp và Chính phủ, quốc gia và quốc tế
nhằm kiểm soát và quản lý tốt các rủi ro trong chuỗi cung ứng toàn cầu.. Các nghiên
cứu về sự hỗ trợ của chính phủ cũng đã chỉ ra các thành phần của thang đo này bao
gồm: Chính phủ Việt Nam có thực hiện các chính sách và các dự án đặc biệt hỗ trợ cho doanh
nghiệp chúng tôi (GS1), chính phủ Việt Nam cung cấp các thông tin cần thiết kịp thời (GS2),
chính phủ Việt Nam hỗ trợ tài chính cho công ty của chúng tôi (GS3), chính phủ hỗ trợ các
nguồn lực khác cho công ty của chúng tôi (GS4). Theo Mentzer, 2001 cho rằng bất kỳ một
10
tác nhân nào khi muốn tham gia vào chuỗi cung ứng trong ngành nhưng không đáp
ứng tốt các chính sách, luật định của quốc gia và quốc tế thì khó có sự hợp tác được.
Do đó:
H6: Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa sự hỗ trợ của chính phủ với tính cộng
tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu.
1.3.3 Mô hình nghiên cứu ban đầu
Từ các giả thiết ở trên, mô hình nghiên cứu đưa ra bao gồm sáu nhân tố (sáu biến độc
lập) đều ảnh hưởng thuận chiều đến tính cộng tác (biến phụ thuộc) trong chuỗi cung
ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam
1.4 Kinh nghiệm phát triển tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu
của Ấn Độ và Thái Lan
1.4.1 Kinh nghiệm của Ấn Độ
Luận án giới thiệu chung về xuất khẩu rau quả Ấn Độ, và tính cộng tác trong chuỗi
cung ứng rau quả xuất khẩu Ấn Độ. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Thứ nhất đối với người nông dân, họ đã hình thành liên kết thông qua nhóm nông dân
trồng rau quả nhờ vào các trung gian phân phối và các chính sách hỗ trợ của chính
phủ. Thứ hai, thực hiện ký kết các hợp đồng sản xuất. Thứ ba, các tổ chức trung gian
bán lẻ đã phát huy rất tốt vai trò của mình. Thứ tư, chính phủ Ấn Độ đã thực hiện tốt vai
trò hỗ trợ, thúc đẩy sản xuất cũng như tiêu dùng trong nước xuất khẩu rau quả.
2.4.1 Kinh nghiệm của Thái Lan
Luận án giới thiệu chung về xuất khẩu rau quả Thái Lan, và tính cộng tác trong
chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Thái Lan. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam. Thứ nhất, thực hiện chia sẻ thông tin một cách thiện chí giữa các thành phần
trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu. Thứ hai, phát huy vai trò hỗ trợ của các hiệp
hội. Thứ ba, các nhà xuất khẩu chú trọng phát triển mối quan hệ cộng tác giữa các
thành phần trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu.
CHƯƠNG 2: TIẾN TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Tiến trình nghiên cứu
2.1.1 Khái quát sơ đồ tiến trình nghiên cứu
Tiến trình nghiên cứu của luận án bao gồm 6 bước, đó là: xác định mục tiêu
nghiên cứu, thu thập và tổng quan tài liệu, thu thập dữ liệu nghiên cứu, nghiên cứu sơ
bộ, nghiên cứu chính thức, báo cáo kết quả nghiên cứu
2.1.2 Các bước trong tiến trình nghiên cứu của luận án
11
Luận án giải thích rõ các hoạt động, mục đích của từng bước trong tiến trình
nghiên cứu của luận án.
2.2 Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập qua phương pháp nghiên cứu tại bàng bằng cách
rà soát các dữ liệu từ các nguồn dữ liệu đã được công bố. Bao gồm báo cáo của Tổng
cục thống kê, Hiệp hội rau quả Việt Nam, Trung tâm thông tin thuộc Viện chính sách
chiến lược Phát triển nông thôn và Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI)
Luận án sử dụng các phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp sau: phương pháp
tổng hợp và đối sánh, phương pháp suy luận logic và phương pháp thống kê, mô hình
hóa.
2.3 Phương pháp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp
2.3.1 Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp thảo luận nhóm
Mục đich của thảo luận nhóm là đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng
tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam, phát triển các thang đo cho các
nhân tố này để tiến hành phỏng vấn chuyên sâu
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia nhằm đánh giá các nội dung (các nhân tố
ảnh hưởng) và các thang đo (câu hỏi) để phục vụ cho nghiên cứu định lượng chính
thức, cũng như đánh giá sơ bộ về mức độ cộng tác giữa các thành phần trong chuỗi
cung ứng rau quả Việt Nam.
2.3.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng
Luận án sử dụng phương pháp điều tra bảng hỏi nhằm điểm định mô hình ngiên
cứu lý thuyết, từ đó đưa ra các đánh giá và đề xuất giải pháp.
Luận án sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, kỹ thuật chọn mẫu có mục
đích được tiến hành đối với các doanh nghiệp xuất khẩu và hợp tác xã trong chuỗi cung
ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam. Bảng hỏi chính thức có 29 mục hỏi bao gồm 24 mục
cho cho thang đo nhân tố ảnh hưởng đến sự cộng tác trong chuỗi cung ứng, và 5 mục
cho biến phụ thuộc. Mỗi mục hỏi được cho điểm theo thang đo đơn hướng Likert từ 1
đến 5 với quy ước từ hoàn toàn không đồng ý (1) đến hoàn toàn đồng ý (5). Nội dung
của các thang đo được tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu công bố chính thức, sau đó
tiến hành dịch sang tiếng Việt và thảo luận với nhóm doanh nghiệp tham gia phỏng
vấn chuyên sâu để điều chỉnh một số khái niệm cho phù hợp
Luận án xây dựng bảng câu hỏi điều tra khảo sát các doanh nghiệp sản xuất và
12
xuất khẩu rau quả, hợp tác xã và tiến hành khảo sát tại 138 doanh nghiệp, hợp tác xã
tại các vùng miền của Việt Nam.
Dữ liệu nghiên cứu thu được sẽ được làm sạch, mã hóa, nhập liệu để đưa vào
phân tích lượng bằng SPSS 20.0
Kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha: Là kiểm định cho phép đánh giá mức độ tin
cậy của việc thiết lập một biến tổng hợp trên cơ sở nhiều biến đơn.
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA): Được sử dụng để kiểm định sự hội
tụ của các biến thành phần về khái niệm. Phân tích nhân tố khám phá phát huy tính
hữu ích trong việc xác định các tập biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu cũng như rất
cần thiết trong việc tìm mối quan hệ giữa các biến với nhau.
Phương pháp kiểm định tương quan Pearson: Phương pháp này được sử dụng để kiểm
tra mức độ tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập.
Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính đa biến: Phân tích hồi quy đa biến giúp làm
rõ mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TÍNH CỘNG TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG RAU QUẢ XUẤT KHẨU VIỆT
NAM
3.1 Tổng quan sản xuất và xuất khẩu rau quả Việt Nam
3.1.1 Tình hình sản xuất rau quả Việt Nam
Việt nam có điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng thuận lợi với trên 70% dân số làm
nghề nông và diện tích canh tác rau quả trên 1,5 triệu ha. Mặt khác, xuất khẩu rau quả
của Việt Nam năm 2018 đạt khoảng 3,52 tỷ USD, chiếm tỷ phần rất nhỏ trong tổng
thương mại rau quả toàn cầu là gần 1.000 tỷ USD, chưa kể đến thị trường nội địa hơn
90 triệu dân có nhu cầu ngày càng gia tăng. Hơn nữa, xu hướng đầu tư công nghệ cao
trong lĩnh vực nông nghiệp ngày càng phát triển mạnh. Diện tích trồng rau cả nước
tính đến tháng 9 năm 2019 đạt gần 980 nghìn ha, tăng 1,8%, năng suất khoảng 172,2
tạ/ha. Cơ cấu rau của nước ta đa dạng, phong phú. Các loại rau có sản lượng lớn hiện
nay là cải ngọt, cải bắp, dưa chuột, ngô, rau muống và một số loại rau gia vị như hành,
tỏi, Về quả, diện tích trồng quả của cả nước năm 2018 đạt 923,2 nghìn ha, tăng
4,4% so với năm 2017, chủ yếu tăng ở nhóm cây ăn quả như cam, bưởi, thanh long, đu
đủ...
3.1.2 Tình hình xuất khẩu rau quả Việt Nam
3.1.2.1 Kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam
Kim ngạch rau quả xuất khẩu Việt Nam liên tục tăng ở mức khoảng 30% so với
13
năm trước tính đến năm 2017, sau đó năm 2018 tăng khoảng 10%, đặc biệt kim ngạch
rau quả xuất khẩu năm 2017 tăng hơn 40% so với năm 2016, đây là năm đầu tiên kim
ngạch xuất khẩu rau quả vượt qua dầu thô và gạo, nằm trong Top 5 mặt hàng có kim
ngạch xuất khẩu trên 3 tỷ USD. Tuy nhiên sang năm 2019 kim ngạch xuất khẩu rau
quả sụt giảm từ tháng 5/2019 với mức giảm là 23,1%, tiếp đó là tháng 6 giảm 21,8%
và tháng 7 sụt 11% (Nhật Hạ, 2019). Đây được coi là tình trạng tạm thời do Trung
Quốc chấm dứt đường xuất khẩu tiểu ngạch của Việt Nam, chuyển sang chính ngạch
từ 1/6/2019.
3.1.2.2 Cơ cấu các mặt hàng rau quả xuất khẩu Việt Nam
Quả là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu, chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu các
mặt hàng rau quả xuất khẩu Việt Nam. Tiếp theo là các sản phẩm khác bao gồm cả
hoa, sản phẩm chế biến, rau củ tươi, các loại lá.
3.1.2.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu rau quả Việt Nam
Về thị trường xuất khẩu, tính đến thời điểm tháng 3/2019, rau quả của Việt
Nam đã xuất khẩu sang hơn 60 quốc gia, vùng lãnh thổ. Thị trường xuất khẩu rau quả
chủ yếu của Việt Nam là Trung Quốc, tiếp đến là thị trường Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản
là những thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
3.2 Các thành phần trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam
Luận án đã chỉ ra cấu trúc và các thực trạng mỗi thành phần trong chuỗi cung ứng
rau quả xuất khẩu Việt Nam. Chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam bắt đầu tư
người nông dân/ nông dân hợp đồng phụ trách việc lựa chọn con giống, phân bón và
thực hiện công đoạn sản xuất, thu hái và sơ chế. Tiếp theo thương lái thường thu mua
từ nông dân trên cùng khu vực và chuyển đến doanh nghiệp chế biến hoặc các tiểu
thương ở trung tâm thu mua/ các chợ đầu mối hoặc các doanh nghiệp thương mại, xuất
khẩu. Rau quả từ đây sẽ được xuất khẩu sang các đối tác là các doanh nghiệp nhập
khẩu nước ngoài và đến tay khách hàng tiêu dùng cuối cùng.
3.3. Tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam
Khảо sát 138 dоаnh nghiệр, hợp tác xã đóng vai trò là doanh nghiệp trung tâm
trong chuỗi cung ứng rau quả хuất khẩu của Việt Nаm về tính cộng tác trong chuỗi
cung ứng, nhiều dоаnh nghiệр thаm giа khảо sát сhо biết сhỉ mới nghе sơ quа về khái
niệm “cộng tác trong сhuỗi сung ứng” hоặс thậm сhí сhưа từng nghе đến. Có đến gần
55% dоаnh nghiệр thаm giа khảо sát сhо biết có nghe quа về khái niệm “cộng táс
сhuỗi сung ứng”. Сhính bởi kiến thứс hạn hẹр về cộng táс, mứс độ cộng táс сủа сhuỗi
сung ứng hiện thời tại сáс сông tу сũng gặр nhiều khó khăn, đối với сả đối táс đầu vàо
và đối táс đầu rа.
14
3.3.1 Thực trạng tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam
Khi xét tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam, tác giả
đánh giá dựa vào các tiêu chí đã nêu trong mục 2.2.3, bao gồm:
Đồng bộ hóa quyết định
Theo đánh giá chung (giá trị trung bình của thang đo COL1) thì tiêu chí này là cao
nhất tức là các bên cộng tác chủ yếu thông qua việc cùng lên kế hoạch trong hoạt động
của chuỗi cung ứng. Tính cộng tác được thể hiện ở bước đầu tiên trong hoạt động của
chuỗi và cũng thể hiện ý chí của các bên mong muốn được cộng tác. Sự liên kết giữa
các bên còn khá mờ nhạt và thiếu tính bền vững. Bên cạnh đó, 90% rau quả Việt Nam
được xuất khẩu ở dạng thô và sơ chế, từ đó dẫn đến ít cộng tác trong các hoạt động chế
biến và lên kế hoạch cho các hoạt động của chuỗi cung ứng
Hệ thống thực hiện cộng tác
Đây là chỉ tiêu có phản ánh đạt giá trị trung bình thấp nhấp (COL2). Hệ thống thực
hiện cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam được thể hiện thông
qua việc đánh giá hợp đồng giữa nông dân và doanh nghiệp chế biến. Đối với chuỗi
cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam thì các hợp đồng này chủ yếu được thực hiện
qua một khâu trung gian là các thương lái. Theo Viện Cây ăn quả miền Nam, có 2,5%
được kí kết trực tiếp giữa doanh nghiệp và người trồng, còn lại có tới 97,5% rau quả
được tiêu thụ theo hợp đồng ký với thương lái, trung gian. Như vậy các hợp đồng canh
tác thể hiện sự cộng tác giữa các bên trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt
Nam đã xuất hiện và triển khai ở một số ít các daonh nghiệp nhưng vẫn chưa đạt được
hiệu quả tốt nhất.
Khuyến khích liên kết
Việc khuyến khích liên kết một phần được thể hiện trong hoạt động cùng nhau phát
triển thị trường và sản phẩm mới (COL3), tuy nhiên giá trị của quan sát này chưa cao
(3,22). Các thành viên trong chuỗi thể hiện mong muốn được cộng tác nhưng việc
khuyến khích liên kết không xuất hiện từ các thành viên trong mối quan hệ người
trồng - nhà xuất khẩu rau quả mà chủ yếu được thúc đẩy thông qua các biện pháp,
chính sách của Nhà nước.
Quy trình chuỗi cung ứng sáng tạo
Quy trình này thể hiện sự thống nhất và linh hoạt trong việc thực hiện các hoạt
động của chuỗi. Để đánh giá vấn đề này tác giả xin đi vào phân tích cụ thể về vấn đề
truy suất nguồn gốc cho các sản phẩm rau quả xuất khẩu Việt Nam. Yêu cầu của thị
trường ngày càng cao nhưng hiện nay, trong trường hợp nhà xuất khẩu không kiểm
soát các yếu tố đầu vào của người trồng, phương pháp truy xuất nguồn gốc chủ yếu
15
vẫn được thực hiện bằng cách người nông dân ghi chép lại sổ sách bằng tay rồi cung
cấp lại cho doanh nghiệp và doanh nghiệp sử dụng lại, tạo thành thông tin truy xuất hàng
hóa. Điều này dẫn đến tình trạng ghi thông tin sai lệch, chưa chính xác.
Chia sẻ thông tin
Giá trị của quan sát COL5 (các thành phần trong chuỗi thường xuyên chia sẻ thông
tin) đạt 3,22 tức là trên giá trị trung bình nhưng vẫn còn thấp, các thành phần có sự
thông tin với nhau khi xảy ra vấn đề nhưng việc phối hợp để cùng nhau giải quyết vẫn
chưa hiệu quả, thường vẫn là sự phân chia trách nhiệm và vấn đề đó thuộc trách nhiệm
của bên nào thì bên đó sẽ giải quyết.
3.3.2 Đánh giá thực trạng tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu
Việt Nam
Thành công
Trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khảu Việt Nam đã xuất hiện những biểu hiện
của các yếu tố xây dựng tính cộng tác giữa các thành viên trong chuỗi. Bên cạnh đó,
chính phủ tiếp tục có những động thái thúc đẩy liên kết giữa người trồng, tổ chức đại
diện cho người trồng với nhà xuất khẩu thông qua các hoạt động liên kết xúc tiến
thương mại tại Việt Nam và các hoạt động quảng bá sản phẩm rau quả tại nước ngoài.
Hạn chế
Không có sự chia sẻ thông tin trực tiếp giữa người trồng với nhà xuất khẩu mà chủ
yếu thông qua trung gian là các thương lái. Hợp đồng canh tác đã xuất hiện nhưng
chưa phát huy tác dụng là làm chặt chẽ các liên kết trong chuỗi cung ứng rau quả xuất
khẩu. Chưa có sự đồng bộ hóa quyết định và khuyến khích liên kết giữa người trồng
và nhà xuất khẩu. Vấn đề quy trình chuỗi cung ứng sáng tạo, cụ thể là hoạt động truy
xuất nguồn gốc còn nhiều bất cập, số liệu chưa được cập nhật, ứng dụng công nghệ
cũng chỉ mới ở bước nghiên cứu và phát triển, chưa có khả năng đưa vào thực tế.
3.3.3 Thuận lợi và khó khăn đối với tăng cường tính cộng tác trong chuỗi cung ứng
rau quả xuất khẩu Việt Nam
Thuận lợi
Việt Nam tham gia vào các Hiệp định thương mại tự do có hiệu lực. Việc tham gia
vào các Hiệp định thương mại tự do sẽ tạo điều kiện cho việc thường xuyên gặp gỡ trao
đổi giữa các thành phần trong chuỗi đặc biệt là giữa các doanh nghiệp xuất khẩu rau quả
và các đối tác nước ngoài, bên cạnh đó các thỏa thuận trong các Hiệp định thương mại
tự do cũng giúp các thành phần trong chuỗi tạo được sự thống nhất và dễ dàng làm việc
với nhau hơn, từ đó giúp tăng cường tính cộng tác giữa các thành phần trong chuỗi cung
ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam.
16
Nhu cầu tiêu thụ rau quả ngày càng tăng. Khi nhu cầu tiêu thụ tăng thì hoạt động
xuất khẩu cũng sẽ diễn ra thường xuyên hơn và cần hiệu quả tối ưu nhất. Khi đó bắt
buộc các thành phần trong chuỗi cần cộng tác với nhau để đem lại hiệu quả hoạt động
của chuỗi cao hơn, từ đó tăng lợi nhuận của mỗi thành viên trong chuỗi.
Khó khăn
Chất lượng và độ an toàn của sản phẩm chưa cao. Đặc biệt khi chất lượng và độ
an toàn của sản phẩm chưa cao, các doanh nghiệp Việt Nam rất khó ký kết hợp đồng
với các đối tác nước ngoài, từ đó sự cộng tác trong chuỗi cung ứng trở lên lỏng lẻo,
hạn chế.
Ổn định nguồn cung và giữ chữ tín của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nước
ngoài vẫn còn băn khoăn về sự ổn định nguồn cung và năng lực giữ chữ tín của doanh
nghiệp Việt Nam. Đây thực sự là một hạn chế lớn mà các doanh nghiệp Việt Nam cần
tháo dỡ trong thời gian tới, mang lại sự tin tưởng cho các đối tác trong quá trình hợp
tác kinh doanh.
Nâng cao tầm nhìn phát triển thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Vấn đề mức giá cũng là hạn chế lớn của các doanh nghiệp rau củ quả vì quy mô của
các trang trại chưa đủ lớn và năng lực sản xuất khó có thể canh tranh được với sản
phẩm cùng loại, đặc biệt là các sản phẩm rau quả từ Trung Quốc. Chính vì thế để phát
triển mạnh mẽ trong thời gian tới các doanh nghiệp Việt Nam cần chú trọng và
phương hướng phát triển, tập trung vào nghiên cứu và phát triển để hướng tới mục tiêu
phát triển trong dài hạn, đặc biệt là chú trọng đến việc tăng cường tính cộng tác giữa
các thành phần trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam.
3.4 Phân tích kết quả kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu về các nhân tố
ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt
Nam.
3.4.1 Kết quả đánh giá thang đo Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA
Tác giả tiến hành chạy Cronbach’s Alpha lần lượt cho từng nhân tố. Sau lần chạy
đầu tiên, quan sát TRU5 bị loại do có hệ số tương quan biến tổng bằng 0,212 nhỏ hơn
0,3 và nếu loại quan sát này thì kết quả Cronbach’s Alpha sẽ tăng. Sau khi loại quan
sát TRU5 ra khỏi mô hình nghiên cứu thì cả 7 thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha
đạt yêu cầu do lớn hơn 0,6, các hệ số tương quan biến tổng đều cao hơn 0,3. Riêng đối
với biến quan sát GS2 nếu loại biến này thì hệ số Cronbach’s Alpha tăng, tuy nhiên do
tương quan biến tổng bằng 0,529 vẫn lớn hơn 0,3 và giữ lại quan sát này thì hệ số
Cronbach’s Alpha của thang đo sự hỗ trợ của chính phủ vẫn cao (0,825) do đó tác giả
quyết định vẫn giữ lại để đưa vào phân tích nhân tố EFA. Như vậy phân tích
17
Cronbach’s Alpha chỉ loại quan sát TRU5, tất cả các quan sát còn lại cho 7 thang đo
đều được giữ lại để phân tích EFA.
Đối với phân tích nhân tố khám phá EFA, tác giả loại quan sát CMM5 do tiến
hành xoay Varimax produce thì xuất hiện quan sát CMM5 tải lên ở cả 2 nhân tố. Sau
khi loại quan sát CMM5, các biến quan sát là hội tụ và khác biệt, các biến quan sát của
các nhân tố có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể nên kết quả phân tích
EFA thích hợp sử dụng trong nghiên cứu này.
3.4.2 Kiểm tra giả thuyết mô hình nghiên cứu với phân tích tương quan Pearson và
hồi quy tuyến tính đa biến
Kết quả phân tích tương quan Pearson cho thấy biến cộng tác trong chuỗi cung
ứng có tương quan với các biến còn lại với mức ý nghĩa p-value = 0.000, trong đó tín
nhiệm và sức mạnh có mối tương quan với tính cộng tác mạnh hơn so với các biến
khác, thỏa thuận hợp tác và tính cộng tác trong chuỗi cung ứng lại có mối tương quan
ít hơn.
Tiếp theo, ta tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính để kiểm tra giả thuyết và
mô hình nghiên cứu với tính cộng tác trong chuỗi cung ứng là biến phụ thuộc và các
nhân tố niềm tin, sức mạnh, thỏa thuận hợp tác, văn hóa, chiến lược kinh doanh và sự
hỗ trợ của chính phủ là 6 biến độc lập. Kết quả cho thấy R bình phương hiệu chỉnh
phản ánh mức độ ảnh hưởng của các biển độc lập lên sự biến thiên của biến phụ thuộc,
trong trường hợp này 6 nhân tố ảnh hưởng 74,7% sự thay đổi của tính cộng tác, 25,3
% là do các nhân tố khác ngoài mô hình và sai số ngẫu n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_cac_nhan_to_anh_huong_den_tinh_co.pdf