C ƣơn 2. ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ PHÂN HOÁ CQ LÃNH THỔ HUYỆN QUỲ CHÂU
2.1. CÁC NHÂN TỐ HÌNH THÀNH CQ HUYỆN QUỲ CHÂU
2.1.1. Vị trí địa lý: Quỳ Châu là huyện miền núi phía tây tỉnh Nghệ An, DT tự
nhiên là 1.057,63 km2, phía tây và tây bắc giáp huyện Quế Phong, phía tây nam
giáp huyện Tương Dương, phía bắc và đông bắc giáp huyện Như Xuân, tỉnh Thanh
Hóa, phía đông giáp huyện Nghĩa Đàn, phía nam và đông nam giáp các huyện Quỳ
Hợp và Con Cuông. Với vị trí này, Quỳ Châu nhận được lượng bức xạ dồi dào, nền
nhiệt ẩm cao thể hiện tính nhiệt đới của điều kiện tự nhiên gió mùa nóng ẩm, có
mùa đông lạnh, các ĐKTN và CQ có sự phân hóa theo đai cao.
2.1.2. Địa chất: Một số đứt gãy chạy theo phương đông bắc - tây nam, tạo nên địa
hình Quỳ Châu phân hóa rõ rệt: thấp ở phần trung tâm tựa lòng máng, cao dần về 2
phía bắc và nam của lãnh thổ. Trong lãnh thổ nghiên cứu có những loại đá sau:
Nhóm đá magma hệ tầng Đồng Trầu, Mường Hinh phân bố ở Châu Bính, Châu
Phong. Nhóm đá trầm tích chủ yếu gồm: cát kết, cuội kết, sạn kết, phiến sét hệ tầng
Sông Cả, Huổi Nhị, La Khê, Đồng Trầu; Đá vôi hệ tầng Bắc Sơn, hệ tầng Huổi Lôi,
La Khê; Trầm tích bở rời gồm các trầm tích hỗn hợp tuổi Đệ Tứ; Đá biến chất thuộc
hệ tầng Bù Khạng và hệ tầng Sông Cả có thành phần chủ yếu là phiến sericit, đá
phiến thạch anh.
27 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 555 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cảnh quan cho định hướng không gian phát triển nông lâm nghiệp huyện miền núi Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
U
2.1.1. Vị trí địa lý: Quỳ Châu là huyện miền núi phía tây tỉnh Nghệ An, DT tự
nhiên là 1.057,63 km
2
, phía tây và tây bắc giáp huyện Quế Phong, phía tây nam
giáp huyện Tương Dương, phía bắc và đông bắc giáp huyện Như Xuân, tỉnh Thanh
Hóa, phía đông giáp huyện Nghĩa Đàn, phía nam và đông nam giáp các huyện Quỳ
Hợp và Con Cuông. Với vị trí này, Quỳ Châu nhận được lượng bức xạ dồi dào, nền
nhiệt ẩm cao thể hiện tính nhiệt đới của điều kiện tự nhiên gió mùa nóng ẩm, có
mùa đông lạnh, các ĐKTN và CQ có sự phân hóa theo đai cao.
2.1.2. Địa chất: Một số đứt gãy chạy theo phương đông bắc - tây nam, tạo nên địa
hình Quỳ Châu phân hóa rõ rệt: thấp ở phần trung tâm tựa lòng máng, cao dần về 2
phía bắc và nam của lãnh thổ. Trong lãnh thổ nghiên cứu có những loại đá sau:
Nhóm đá magma hệ tầng Đồng Trầu, Mường Hinh phân bố ở Châu Bính, Châu
Phong. Nhóm đá trầm tích chủ yếu gồm: cát kết, cuội kết, sạn kết, phiến sét hệ tầng
Sông Cả, Huổi Nhị, La Khê, Đồng Trầu; Đá vôi hệ tầng Bắc Sơn, hệ tầng Huổi Lôi,
La Khê; Trầm tích bở rời gồm các trầm tích hỗn hợp tuổi Đệ Tứ; Đá biến chất thuộc
hệ tầng Bù Khạng và hệ tầng Sông Cả có thành phần chủ yếu là phiến sericit, đá
phiến thạch anh. 2.1.3. Địa mạo: Theo nguyên tắc nguồn gốc - hình thái, lãnh thổ
Quỳ Châu được chia thành 3 nhóm kiểu và 15 kiểu địa hình. Nhóm kiểu địa hình có
nguồn gốc bóc mòn – xâm thực gồm: (1). Dãy núi trung bình bóc mòn trên đá phun
trào axit kéo dài theo phương TB – ĐN, phân bố ở các xã Châu Nga, Châu Thuận,
Châu Hoàn, Diên Lãm. (2). Khối núi thấp bóc mòn trên đá phun trào axit phân bố
thành từng khối, phân bố ở các xã: Châu Bính, Châu Thuận, Châu Thắng Châu
Bình. (3). Khối núi thấp bóc mòn – xâm thực trên đá cát kết phân bố chủ yếu ở Châu
Phong, Châu Hoàn, Diên Lãm. (4). Dãy núi thấp bóc mòn – xâm thực trên đá phiến
9
sét có DT không lớn, phân bố ở Châu Thuận, Châu Hội. (5). Khối núi thấp bóc mòn
trên đá biến chất phân bố ở xã Châu Hạnh, Châu Phong, Châu Hoàn, Diên Lãm, tạo
nên vùng núi rộng lớn ở phía tây nam lãnh thổ. (6). Đồi cao bóc mòn tổng hợp trên
đá macma axit cao trung bình 200 – 500m, dốc 15- 200, phân bố ở xã Châu Bính,
Châu Phong, Châu Thắng. (7). Đồi cao bóc mòn tổng hợp trên đá cát kết cấu tạo chủ
yếu là cuội sạn kết, phân bố men theo thung lũng sông Hiếu và các suối lớn. (8). Đồi
cao bóc mòn tổng hợp trên đá phiến sét phân bố thành vùng tương đối rộng ở các xã
Châu Hội, Châu Bình. (9). Đồi cao bóc mòn xâm thực trên đá biến chất phân bố
thành dải hẹp chạy men theo thung lũng sông suối (Nậm Gươm, Khe Cát,...) ở xã
Châu Phong, Châu Hoàn, Diên Lãm. (10). Đồi thấp dạng sót bóc mòn trên đá cát
kết gồm các dải đồi sót hình thành trên đá biến chất, cát, bột kết, phân bố ở xã Châu
Bình, Châu Hội. (11). Đồi thấp dạng sót bóc mòn trên đá biến chất phân bố chủ yếu
ở xã Châu Hạnh, Châu Bình. Nhóm kiểu địa hình có nguồn gốc Karst gồm: (12).
Núi đá vôi với quá trình rửa lũa phân bố ở xã Châu Tiến, Châu Thuận, Châu Hạnh.
(13). Thung lũng Karst phân bố ở Châu Bính, Châu Tiến. Địa hình nguồn gốc d ng
chảy: (14). Thung lũng xâm thực - tích tụ proluvi – deluvi: thành phần chủ yếu là vật
liệu thô, độ mài tròn, chọn lọc kém. (15). Dạng thung lũng tích tụ proluvi – deluvi có
bề mặt khá rộng và bằng phẳng. 2.1.4. Đặc điểm khí hậu: Chế độ nhiệt - ẩm: Nhiệt
độ TB năm khoảng 23,70C. Biên độ nhiệt ngày - đêm có sự chênh lệch lớn, nhất là
mùa hạ. Tổng nhiệt hoạt động khoảng 8.5000C/năm. Cân bằng bức xạ: 75
kcal/cm
2/năm. Số giờ nắng trung bình: 1.580 - 1.590 giờ/năm. Lượng mưa TB năm
là 1.663,5mm, tập trung từ tháng tháng 5 đến tháng 10. Lượng bốc hơi trung bình:
697,6 mm/năm. Một số hiện tượng thời tiết đặc biệt: Gió Tây khô nóng (gió Lào),
mưa đá, sương mù. Khí hậu phân hóa thành 4 kiểu: IB1b, IIB2b, IIIB3b, IVB3b.
2.1.5. Đặc điểm thủy văn: Đặc điểm nguồn nước mặt: Quỳ Châu có hệ thống sông
ngòi khá dày đặc, mật độ 5 - 7 km/km2. Chế độ dòng chảy sông suối Quỳ Châu chia
thành hai mùa rõ rệt: mùa lũ từ tháng 5 đến tháng 10, mùa cạn từ tháng 11 đến tháng
4 năm sau. Các sông suối chính: sông Hiếu và sông Hạt. Nước ngầm: nước ngầm
xuất hiện ở độ sâu trung bình 7 - 10m, nơi thấp nhất 1 - 2m, nơi sâu nhất 10 - 15m.
2.1.6. Đặc điểm thổ nhưỡng: Các loại đất theo thành phần đá mẹ gồm: Đất nâu đỏ
hình thành trên đá vôi (Fv), Đất đỏ vàng trên đá sét (Fs), Đất đỏ vàng trên đá biến
chất (Fj), Đất vàng đỏ trên đá macma axit (Fa), Đất đỏ vàng trên đá cát kết (Fq), Đất
mùn vàng nhạt trên đá cát (Hq), Đất mùn đỏ vàng trên đá sét (Hs), Đất dốc tụ (D),
Đất phù sa không được bồi (Pb), Đất phù sa không được bồi lắng (Pk). Ngoài ra,
trên các núi đá vôi có SP phong hóa trong các khe nưt, hang hốc. 2.1.7. Thảm thực
vật gồm các kiểu: (1). Kiểu thảm thực vật khí hậu: Theo đai cao, thảm thực vật rừng
tự nhiên phân hóa thành 2 đai: Rừng kín cây lá rộng thường xanh á nhiệt đới trên
700m và dưới 700m. (2). Kiểu phụ thảm thực vật khí hậu – thổ nhưỡng: rừng trên
núi đá vôi (3). Kiểu phụ thảm thực vật khí hậu - nhân tác: (3.1). Kiểu phụ rừng thứ
sinh nhân tác, (3.2). Kiểu phụ thảm thực vật rừng trồng, (3.3). Kiểu phụ trảng cây
bụi nhân tác, (4). Kiểu phụ thảm thực vật nông quần hợp: 4.1. Kiểu phụ thảm thực
vật cây trồng hàng năm gồm lúa nước, cây rễ hương, thực vật nương rẫy, cây công
nghiệp ngắn ngày. 4.2. kiểu phụ thảm thực vật trong khu dân cư. 2.1.8. Hoạt động
nhân sinh gồm các hoạt động: khai thác, trồng rừng, tái sinh rừng; sản xuất nông
nghiệp (canh tác nương rẫy, lúa nước, trồng cây công nghiệp,) tạo nên CQ trảng
cỏ cây bụi, CQ lúa nước, CQ cây công nghiệp ngắn ngày (Tl58, Tl59, Dc42).
10
2.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ PHÂN HÓA CQHUYỆN QUỲ CHÂU
2.2.1. Phân loại CQ uyện Quỳ C âu: a. Hệ thống phân loại CQ huyện Quỳ Châu
ở tỉ lệ 1:50.000 được xác lập gồm 5 cấp từ trên xuống: kiểu lớp phụ lớp
hạng loại với các tiêu chí cụ thể.
Lãnh thổ huyện Quỳ Châu được phân hóa thành 60 loại CQ thuộc 15 hạng
của 4 phụ lớp, 2 lớp trong phạm vi 1 kiểu CQ(xem bản đồ và chú giải bản đồ CQ
huyện Quỳ Châu). b. Đặc điểm các đơn vị phân loại cảnh quan huyện Quỳ
Châu: Quỳ Châu nằm trong hệ CQ nhiệt đới gió mùa, phụ hệ CQ nhiệt đới gió
mùa có mùa đông lạnh. Kiểu CQ rừng kín cây lá rộng TXNĐ mưa mùa. Lớp CQ
núi đặc trưng bởi độ cao (trên 500m), địa hình chia cắt mạnh, thảm thực vật rừng
phát triển trên các loại đất đỏ vàng. Lớp CQ này chia thành 2 phụ lớp: phụ lớp CQ
núi trung bình (>700m) và phụ lớp CQ núi thấp (<700m). Ngưỡng 700m thể hiện
sự xuất thay đổi CQ: trên ngưỡng này xuất hiện thảm thực vật á nhiệt đới và tăng
hàm lượng mùn trong đất. Lớp CQ đồi: độ cao tuyệt đối trung bình 200 –500m, độ
cao tương đối dưới 100m, sườn thoải đến dốc. Phụ lớp CQđồi cao (200 - 500m):
chủ yếu là các bề mặt san bằng 200 - 400m, bề mặt đỉnh tương đối bằng phẳng.
Xen kẽ các đồi cao là thung lũng xâm thực - tích tụ proluvi. Phụ lớp CQđồi thấp
và thung lũng (< 200m): có địa hình chủ yếu là các bề mặt Pediment cao 100 - 200
m, lớp phủ thổ nhưỡng chủ yếu là đất Fq, Fj, phân bố chủ yếu ở các xã: Châu
Hạnh, Châu Hội, Châu Bình,...CQ trên địa hình thung lũng chiếm DT đáng kể
trong phụ lớp đồi thấp, đặc biệt còn có các bề mặt tích tụ, bãi bồi ven sông. Hạng
và loại CQ : lãnh thổ nghiên cứu phân hóa thành 15 hạng CQ. Hạng CQ núi trung
bình bóc mòn trên đá phun trào axít (H1) gồm 3 loại CQ(Ntb1, Ntb2, Ntb3), trong
đó Ntb1 chiếm DT lớn nhất. Hạng CQ núi thấp bóc mòn trên đá macma axit (H2)
gồm 4 loại CQ(Nt4 - Nt7). Trong đó, có DT lớn nhất, phân bố ở xã Châu Bính,
Châu Bình. Hạng CQ núi thấp bóc mòn - xâm thực trên đá cát, cuội kết (H3) gồm
5 loại CQ(Ntb8 – Nt12), phân bố ở xã Châu Nga, Châu Hội. Hạng CQ núi thấp bóc
mòn trên đá phiến sét (H4) gồm 2 loại cảnh (Nt13, Nt14). Hạng CQ núi thấp bóc
mòn - xâm thực trên đá biến chất (H5) gồm 6 loại CQ , trong đó xuất hiện
CQrừng trồng (Nt18), cây hàng năm (Nt19), quần cư (Nt 20). Hạng CQnúi đá vôi
với quá trình rửa lũa (H6): Thực vật rừng tự nhiên ít bị tác động (NDV21) và
trảng cỏ - cây bụi thứ sinh (NDV22), phân bố ở xã Châu Hạnh, Châu Bính, Châu
Tiến. Hạng CQđồi cao bóc mòn trên đá macma axit (H7) gồm 3 loại CQ : Dc23,
Dc24, Dc25, phân bố ở xã Châu Bính, Châu Thắng, Châu Phong. Hạng CQđồi cao
bóc mòn tổng hợp trên đá cát kết, cuội kết (H8) gồm: Dc26 - Dc29. Hiện trạng
thảm thực vật chịu tác động nhân sinh là trảng cỏ - cây bụi trên đất Fq (Dc27) rất
lớn, tiếp đến là rừng trồng (Dc28), cây hàng năm (Dc29). Hạng CQđồi cao bóc
mòn tổng hợp trên đá phiến sét (H9) gồm 6 loại CQ , từ Dc30 – Dc35. Hạng
CQđồi cao bóc mòn rửa trôi trên đá biến chất (H10) gồm 6 loại CQ : Dc36 -
Dc41, phân bố ở Châu Bình, Châu Hội, Châu Nga,...Hạng CQđồi thấp bóc mòn
dạng sót trên đá cát kết (H11): gồm 3 loại thảm thực vật chủ yếu: trảng cỏ - cây
bụi và rừng trồng. Hạng CQđồi thấp dạng sót bóc mòn lượn sóng trên đá biến chất
(H12 phân bố men theo thung lũng sông Hiếu, thuộc các xã: Châu Bình, Châu
Hạnh, gồm các loại CQ: Dt44, Dt45, Dt46, trong đó loại CQcây hàng năm (chủ
yếu là mía) và lúa nước trên đất Fj có DT lớn nhất. Hạng CQthung lũng Karst
(H13) phân hóa thành 3 loại CQ : Tl47, Tl48, Tl49 với thảm phủ hiện tại là rừng
11
trồng, lúa nước, quần cư. Hạng CQthung lũng xâm thực - tích tụ hỗn hợp proluvi–
deluvi - aluvi (H14) gồm 8 loại CQ(Tl50 -Tl57), ưu thế trong hạng này là lúa nước
và quần cư (Tl52, Tl53, Tl56, Tl57). Hạng CQthung lũng với bậc thềm sông và bãi
bồi không phân chia (H15): gồm 3 loại CQ : Tl58, Tl59, Tl60 (cây hàng năm, lúa
nước và quần cư). 2.2.2. Phân vùng CQ: a. Phân vùng CQlãnh thổ huyện Quỳ
Châu: Dựa trên các nguyên tắc: cùng chung lãnh thổ, cùng nguồn gốc phát sinh, đồng
nhất tương đối; áp dụng phương pháp phân tích tổng hợp, nhân tố trội và khảo sát thực
địa, lãnh thổ Quỳ Châu phân thành 4 tiểu vùng CQ : TVCQ núi Tang Quai có DT
18.750 ha, chiếm 17,74%DTTN, gồm các loại CQ: Ntb1 – Ntb3, Nt4 – Nt6, Nt9,
Nt10, Nt13, Nt14, TVCQ đồi cao Sán Sư có DT 20.730 ha, chiếm 19,62%, gồm
các loại CQ NDV21 – 22, Dc26 – Dc28, Dc30 – Dc32, TVCQ đồi thấp và thung
lũng sông Hiếu có DT 22.710ha, chiếm 21,50%DTTN gồm: Dt41, Dt42, Tl47,
Tl49, Tl50, Tl57, Tl58, Tl59. TVCQ đồi núi Pù Xen - Pù Huống có DT
43.464,63ha, chiếm 41,14, gồm: Nt8 – Nt19, Dc37 – Dc40, Tl47, Tl48. 2.2.3. Tính
trội tron đặ điểm p ân ó C Q uyện miền núi Quỳ C âu: Tính trội trong sự
phân hóa CQ huyện Quỳ Châu được biểu hiện ở các đặc điểm sau: Phân hóa
CQtheo đai cao: Cảnh quan huyện Quỳ Châu phân hóa thành 2 đai: nhiệt đới và á
nhiệt đới trên núi thể hiện rõ rệt nhất với chỉ thị là thảm thực vật. Phân hóa
CQtheo điều kiện kiến tạo - địa mạo: Địa hình lãnh thổ phân hóa thành các bậc và
kéo dài dạng dải tạo nên tính phân bậc của địa hình: Núi trung bình - núi thấp - đồi
cao - đồi thấp - thung lũng ở trung tâm. CQphân hóa theo cặp quan hệ con người –
CQthể hiện rõ qua bức tranh các CQquần cư song hành với CQlúa nước (Tl59 và
TL60), CQquần cư và nương rẫy (Nt19, Nt20). Tính trội trong phân hóa CQhuyện
Quỳ Châu tạo nên cơ sở cho việc xác định chức năng, phân vùng CQ và định
hướng phát triển kinh tế gắn với bảo vệ CQ .
2.3. ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ PHÂN HÓA CQ KHU VỰC CHÂU HẠNH - TÂN LẠC:
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, khu vực xã Châu Hạnh – Thị trấn Tân Lạc có
DT 13.144,24 ha được lựa chọn là khu vực nghiên cứu điểm, phân hóa đến cấp
dạng CQ làm cơ sở đánh giá cho các loại cây trồng và xác lập các mô hình hệ
KTST. Sự phân bố, nguồn gốc các đơn vị CQ phản ánh cấu trúc đứng và cấu trúc
ngang CQ, thể hiện rõ trên bản đồ, lát cắt CQ và được minh chứng tại một số điểm
khảo sát tại khu vực NC.
2.3.1. Đặc điểm cấu trúc đứng CQ khu vực Châu Hạnh – Tân Lạc: Sự phân
hóa và mối liên hệ giữa các hợp phần thành tạo CQ tạo nên cấu trúc đứng khu vực
nghiên cứu, thể hiện trên lát cắt CQvà kết quả phân tích một số điểm khảo sát mẫu
thuộc địa hình núi thấp, địa hình đồi, địa hình bậc thềm sông, và địa hình núi đá
vôi. 2.3.2. Cấu trú n n CQ: Khu vực xã Châu Hạnh và thị trấn Tân Lạc được
chia thành 8 nhóm dạng và 34 dạng CQ. Các dạng CQcó số lượng và tần suất lặp
lại trong không gian khác nhau, tạo ra sự đa dạng trong phân hóa lãnh thổ.
2.4. PHÂN TÍCH ĐỘNG LỰC CHỨC NĂNG CQ
2.4.1. Tính n ịp điệu CQ: Lãnh thổ Quỳ Châu chia thành 3 mùa: Mùa chuyển tiếp
(1<K<2) ngắn, từ cuối tháng 3 đến đầu tháng 5; Mùa khô (K<1) kéo dài 5 tháng, từ
tháng 11 đến tháng 3 năm sau; Mùa mưa (K>2) kéo dài 6 tháng, bắt đầu từ tháng 5
đến tháng 10, chiếm 85% lượng mưa cả năm. 2.4.2. C qu trìn độn lự và t i
biến t i n n i n: Xói mòn đất: Kết quả đánh giá xói mòn đất huyện miền núi Quỳ
Châu cho thấy: Mặc dù DT xói mòn tiềm năng cao là khá lớn (25,4%) nhưng
12
thấp (60% DT), điều này phụ thuộc vào lớp phủ thực vật. Trượt lở đất: phổ biến
trên lớp cảnh quan đồi, đặc biệt là dọc các tuyến đường giao thông DT có nguy cơ
trượt lở đất ở Quỳ Châu khá cao, chiếm gần 24% DTTN của huyện. Lũ ống, lũ
quét là loại tai biến thường xảy ra vào mùa mưa, đặc biệt là mùa mưa lớn hè thu tại
Quỳ Châu, gây thiệt hại nặng nề. Sạt lở, xói lở bờ sông: xảy ra ven sông Hiếu (Châu
Thắng, Châu Hạnh, Châu Tiến,..). 2.4.3. C ứ năn CQ: Chức năng các loại CQ
: Chức năng phục hồi, bảo tồn (Ntb1 - Ntb3), chức năng phòng hộ, bảo vệ môi
trường tự nhiên (Nt4, Nt7, Nt8, Nt11, Nt13, Nt17, Nt18, Dc23, Dc30), chức năng
phát triển kinh tế (Nt5, Nt9, Nt16, Dc24, Dc27, Dc31, Dc37, Dt42, Nt12, Nt19,
Dc29, Dc34, Dc40, Dt45, Tl47, TL48, Tl52), chức năng định cư (Nt20, Dc35,
Tl49, Tl53, Tl57, Tl60). Chức năng các tiểu vùng CQ : Tiểu vùng CQnúi Tang
Quai có tác dụng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái, Tiểu vùng CQđồi cao Sán
Sư đảm nhiệm chức năng hạn chế bóc mòn, xâm thực, rửa trôi (bào mòn vật chất).
Tiểu vùng CQ đồi núi Pù Xen - Pù Huống có chức năng phòng hộ và bảo tồn.
Tiểu kết ƣơn 2: Sự phân hóa phức tạp và tác động của các hợp phần tự nhiên và
nhân sinh tạo nên sự đa dạng về CQ lãnh thổ huyện Quỳ Châu. Đặc điểm và sự
phân hóa CQ huyện Quỳ Châu được nghiên cứu ở hai quy mô: quy mô huyện ở tỷ
lệ 1: 50.000 và quy mô cụm xã tỉ lệ 1:10.000. Toàn bộ lãnh thổ huyện Quỳ Châu
được phân hóa thành 60 loại CQ trong 15 hạng, thuộc 4 phụ lớp, 2 lớp, trong 1
kiểu. Khu vực nghiên cứu điểm (xã Châu Hạnh – thị trấn Tân Lạc) được phân chia
thành 34 dạng CQ . CQlãnh thổ huyện Quỳ Châu thể hiện tính trội trong đặc điểm
và sự phân hóa của lãnh thổ miền núi: phân hóa theo đai cao, phân hóa theo điều
kiện kiến tạo - địa mạo hướng tây bắc - đông nam và tính gắn kết, song hành giữa
CQVH lúa nước, nương rẫy và CQ quần cư. Tính mỏng manh, dễ bị tổn thương
bởi các quá trình tự nhiên theo trọng lực chiếm ưu thế. Bằng cách nhóm gộp
ĐVCQ kết hợp phân chia lãnh thổ, huyện Quỳ Châu được chia thành 4 TVCQ với
đặc điểm riêng về mặt tự nhiên, dân cư, kinh tế và có mức độ biến đổi nhân sinh
khác nhau. Nghiên cứu động lực CQ trên các TVCQ cho thấy: các quá trình địa lý tự
nhiên, tai biến thiên nhiên xảy ra theo nhịp điệu mùa có ảnh hưởng lớn đến đặc điểm
cấu trúc CQvà hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp. TVCQ II và TVCQ IV có nguy
cơ trượt lở, lũ ống lũ quét cao nhất, cần được bảo vệ bởi lớp phủ rừng. Chính vì vậy,
chức năng các TVCQ được xác định trên cơ sở tổng hợp từ chức năng các loại CQ
trong tiểu vùng được xác định, một mặt nhằm phát triển kinh tế, mặt khác phục vụ
mục đích bảo vệ môi trường tự nhiên. Đây là cơ sở cho các nghiên cứu ứng dụng, cơ
sở cho định hướng không gian sử dụng hợp lí CQ phục vụ phát triển nông lâm
nghiệp lãnh thổ miền núi Quỳ Châu.
C ƣơn 3. ĐÁNH GIÁ CQ PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG KHÔNG GIAN
PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP VÀ XÁC LẬP CÁC MÔ HÌNH
HỆ KINH TẾ SINH THÁI HUYỆN QUỲ CHÂU
3.1. ĐÁNH GIÁ CQ CHO PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP HUYỆN
QUỲ CHÂU: Đơn vị đánh giá CQ cho các nhóm cây trồng được lựa chọn là loại
CQ, tỉ lệ bản đồ 1:50.000. Tiếp cận ở tỉ lệ lớn hơn (1:10.000) thực hiện để đánh giá
CQ cho một số cây trồng cụ thể với đơn vị đánh giá là dạng CQ tại khu vực xã
Châu Hạnh – thị trấn Tân Lạc.
13
3.1.1. P ƣơn p p, quy trình đ n i CQ t eo tiếp ận KTST
(i). Đánh giá thích nghi CQ được tiến hành dựa vào nhu cầu sinh thái của
loại hình sử dụng và tiềm năng tự nhiên của CQ. Điểm đánh giá được xác định
theo công thức:
0
1
1 n
i i
i
M k d
n
(3.1)
Trong đó:Mo: Điểm đánh giá chung (tổng hợp); di: Điểm đánh giá yếu tố thứ i; n:
Số chỉ tiêu đánh giá; ki: Hệ số tầm quan trọng của yếu tố thứ i. (ii). Đánh giá hiệu
quả kinh tế của dạng sử dụng CQ thực hiện bằng phương pháp phân tích chi phí –
lợi ích. (iii). Đánh giá ảnh hưởng về môi trường và xã hội thực hiện thông qua
đánh giá tác động môi trường các hoạt động sử dụng CQ. Hiệu quả xã hội được thể
hiện ở các chỉ tiêu như: khả năng tạo việc làm, nâng cao thu nhập, bảo tồn và phát huy
tri thức bản địa,...
3.1.2. Đ n i ản qu n o p t triển các nhóm cây nôn n iệp và các
loại ìn lâm n iệp uyện Quỳ C âu
a. Đánh giá cảnh quan cho phát triển các nhóm cây nông nghiệp, bao gồm
nhóm cây lương thực, thực phẩm, nhóm cây CNNN, nhóm cây ăn quả. Trên cơ
sở phân tích nhu cầu sinh thái cây trồng, bảng đánh giá cơ sở cho các chỉ tiêu đối
với nhóm nhóm cây trồng theo các mức thích nghi được xây dựng tại Bảng 3.1. Trong
đó, S1 – rất thích nghi tương ứng với 3 điểm, S2 – thích nghi (2 điểm) và S3 – ít thích
nghi (1 điểm), không thích nghi - N (0 điểm).
Bản 3.1. P ân ấp ỉ ti u t eo mứ độ t í n i đối với n óm ây trồn
Nhóm
cây
trồn
Yếu tố
Mứ độ t í ợp
S1 3 điểm S2 2điểm S3 1 điểm
N
Nhóm
cây
lương
thực,
thực
phẩm
Loại đất Pb; Pk; Fv Fs; Fj; Fq; D Hs, Hq
Fa; Ha;
Độ dốc (0) 0 - 30 3 - 80 8 - 150 > 150
Tầng dày (cm) > 100 50 - 100 < 50
Khả năng tưới Chủ động
Gần nguồn
nước
Tưới hạn chế
Nước trời
Nhóm
cây công
nghiệp
ngắn
ngày
Loại đất Fv;Pk; D, Fj Fs; Pb Fq; Fa Hs; Hq; Ha;
Độ dốc (0) 0 - 3 3 - 8 8 - 15 > 15
0
Tầng dày (cm) > 100 50 - 100 < 50
Nước tưới
Chủ động
Gần nguồn
nước
Tưới hạn chế
Nước trời
Nhóm
cây
ăn quả
Loại đất D, Fj, Fv Fq, Fa, Fs Pk, Pb Hq, Hs, Ha
Độ dốc (0) 3 - 8; 0 - 3 8 – 20
> 20
0
Tầng dày (cm) > 100 50 - 100 < 50
Nước tưới
Chủ động
Gần nguồn
nước
Tưới hạn chế
Nước trời
14
*Xác định trọng số: Trọng số đánh giá đối với các nhóm cây trồng được tính bằng
phương pháp ma trận tam giác
Thực hiện ĐGCQ theo quy trình 3.1, kết quả như sau:
Đối với nhóm nhóm cây lương thực, thực phẩm: Các loại CQ thích nghi với nhóm
cây Lt,tp gồm: Tl48, Tl49, Tl51, Tl52, Tl54 - Tl56, Tl58, Tl59 có DT 20.868,56ha,
chiếm 19,75% tổng DTTN lãnh thổ. Đây là các đơn vị CQ nằm ở thung lũng,
thuận lợi nguồn nước tưới, có địa hình khá bằng phẳng, thuộc Châu Tiến, Châu
Thắng, Châu Hạnh, thị trấn Tân Lạc. Các đơn vị CQ ở mức "S1" chủ yếu bị hạn
chế bởi yếu tố loại đất, khả năng tưới (chiếm 11,73% DT huyện), phân bố chủ yếu
ở địa hình đồi thuộc Châu Bình, Châu Hội, Châu Nga. Các CQ “S3” chiếm tới
31.692,61ha (33,08%), chủ yếu hạn chế về độ dốc, tầng dày, khả năng tưới,... Các
ĐVCQ không đưa vào đánh giá, xếp loại “không thích nghi” đối với nhóm cây
Lt,tp chiếm gần 35,44% DT lãnh thổ, phân bố ở các CQ núi trung bình, núi thấp,
núi đá vôi thuộc Châu Bính, Châu Hoàn, Châu Phong, Diên Lãm. Đối với nhóm
cây CNNN: 19.937,53ha S1, chiếm gần 18,87% DT lãnh thổ, phân bố trên các CQ
đồi cao, đồi thấp và thung lũng, thuộc TVCQII và TVCQIII (Châu Bình, Châu
Hội, Châu Hạnh). DT thích nghi chiếm 21,37% với 20 loại cảnh quan, chủ yếu
phân bố trên các CQ đồi cao, núi thấp (Châu Nga, Châu Thuận, Châu Bính). Cấp ít
thích nghi chiếm DT 6.607,3ha, phân bố trên các CQ núi thấp, đồi cao thuộc các xã
thuộc TVCQI và TVCQ IV (Châu Nga, Châu Thuận, Châu Phong, Châu Hoàn,
Diên Lãm). Đối với nhóm cây ăn quả: Các CQ rất thích nghi đối với cây ăn quả
gồm: Dc38, Dc39, Dt42 - Dt46, Tl47, Tl49 với DT 10.275,15ha, chỉ chiếm 9,72%
DT lãnh thổ, phân bố ở các xã: Châu Bình, Châu Hội, Châu Hạnh. DT thích nghi là
23.357,01ha, chiếm 21,1%, phân bố trên CQ núi thấp, đồi cao thuộc Châu Nga,
Châu Hoàn, Diên Lãm. Cấp không thích nghi chiếm DT lớn nhất 50.923,42ha,
chiếm 48,2%, gồm các CQ núi TB, núi thấp thuộc TVCQI, TVCQIV và núi đá vôi
thuộc xã Châu Bính, Châu Hạnh. b. Đánh giá cảnh quan cho phát triển lâm
nghiệp: Các chỉ tiêu đánh giá cho phòng hộ đầu nguồn và rừng sản xuất được lựa
chọn và phân cấp ở bảng 3.7, 3.8.
Bản 3.7. P ân ấp ỉ ti u đối với y u ầu p òn ộ đầu n uồn
TT Yếu tố
Mứ độ ƣu ti n p òn ộ
S1 (3 điểm) S2 (2 điểm) S3 (1 điểm)
1 Địa hình
Núi TB, Núi thấp,
NĐV
Đồi Thung lũng
2 Độ dốc (0) > 20 15 - 20 < 15
3 Vị trí phòng hộ đầu nguồn gần bồn tụ thủy Thung lũng
Bản 3.8. P ân ấp ỉ ti u đối với p t triển r n sản xuất
TT Yếu tố
Mứ độ t í n i
S1 (3 điểm) S2 (2 điểm) S3 (1 điểm)
1 Độ dốc (0) 80 - 150 150 - 250 > 250, < 80
2 Địa hình Đồi, núi thấp Núi TB NĐV, T. lũng
3 Loại đất Hs, Hq, Ha, Fs, Fj Fa, Fq, Fv Pb, Pk, D
4 Thảm thực vật Rừng TN, RTS Rừng trồng Trảng cỏ - CB
15
* Kết quả đánh giá CQ đối với phát triển lâm nghiệp: Đối với yêu cầu ưu
tiên phát triển phòng hộ: DT yêu cầu phòng hộ rất xung yếu và xung yếu rất lớn,
chiếm khoảng 36% DT tự nhiên, phân bố chủ yếu ở các dãy núi tây bắc, tây nam
của huyện (Châu Nga, Châu Thuận, Châu Bính, Châu Phong, Châu Hoàn, Diên
Lãm). Đây là các CQ nằm ở vị trí đầu nguồn, có độ dốc lớn. Cấp phòng hộ ít xung
yếu (ưu tiên thấp), chiếm 23,31% DT, chủ yếu là các ĐVCQ nằm ở hạ lưu sông
suối, thung lung, thuộc xã Châu Tiến, thị trấn Tân Lạc, trung tâm xã Châu Hạnh,
Châu Thắng. Kết quả đánh giá CQ cho nhu cầu phát triển RSX: Các đơn vị CQ S1
với RSX ở Quỳ Châu khá lớn, chiếm trên 24,05% DT tự nhiên của huyện, phân bố
chủ yếu ở các CQ đồi cao và núi thấp (Dc26 - Dc28, Dc 30, Dc36, Dc38, Dc39,
Nt16, Dc31) thuộc TVCQII (xã Châu Nga, Châu Hội, Châu Hạnh). Các đơn vị
không thích hợp với rừng sản xuất chủ yếu ở vị trí phòng hộ xung yếu, CQ núi đá
vôi, các đơn vị CQ ít thích nghi nằm ở thung lũng thoát nước kém TVCQIV,
TVCQIII.
3.1.3. Đ n i kin tế sin t i CQ cho một số ây trồn tại k u vự C âu
Hạn - Tân Lạ : a. Đánh giá thích nghi CQ
Bản 3.13. P ân ấp ỉ ti u đ n i CQ đối với loại ây trồn ở k u vự xã
C âu Hạn – t ị trấn Tân Lạ
Cây
trồn
C ỉ ti u
P ân ấp thích nghi
S1 (3 điểm) S2(2 điểm) S3(1 điểm) N(0 điểm)
Cây Mía
Loại đất Fv, Dv Pk, Fj Pb
TPCG Thịt trung bình Thịt nhẹ Thịt nặng
Thành phần cơ giới > 70 50 - 70 30 - 50 < 30
Độ dốc (0) 0 - 3 3 - 8 8 - 15 >15
pH 5,5 – 7,5 > 7,5 < 5,5
K2O (mg/100g) > 20 10-20
P2O5 (mg/100g) 0,06 - 1 <0,06
N tổng số > 0,2 <0,1
Khả năng tưới Chủ động Gần nguồn nước Tưới hạn chế Nước trời
Cây
Rễ
hương
Loại đất Fj, Fv, Dv Pk Pb
TPCG Thịt TB Thịt nhẹ Thịt nặng
Tầng dày (cm) >100 50 – 100 < 50
K2O (mg/100g) 10-20 <10
P2O5 (mg/100g) 0,05-0,1 <0,05
N tổng số >0,08 <0,08
pH 5,2-7,2 4,2<5,2 <4,2
Độ dốc (0) 20
Khả năng tưới Chủ động Gần nguồn
nước
Tưới hạn chế Nước trời
Cây na
Loại đất Fv, Dv Pk, Fj Pb
TPCG Thịt trung bình Thịt nhẹ Thịt nặng Cát pha
Tầng dày đất >100 70 - 100 50 - 70 < 50
Độ dốc 25
pH 5,5 – 6,5 6,5 – 7,5 4,5 – 5,5 < 4,5
Khả năng tưới Chủ động Gần nguồn nước Tưới hạn chế Nước trời
16
Bản 3.14. P ân ấp ỉ ti u đ n i CQ đối với phụ ồi r n tự n i n kết ợp trồn
cây lùng
* Kết quả đ n i t í n i CQ đối với loại ây trồn : Cây mía: Mức độ
thích nghi nhất (S1): Gồm các dạng CQ 27, 29, 30, 32, 33, có DT ha 1.018,32 ha. S2:
Gồm các dạng CQ 1, 3 – 15, 18, 20 – 22, 32, 33, có DT lớn: 3.670 ha (chiếm 30%
DTTN). S3: gồm các dạng CQ 4, 17, 20, 26, 27, 28, 29, 30, 39, 40, 41, 42, 47, DT
7213,10 ha (chiếm khoảng 58% DTTN). Không thích nghi (N): gồm dạng CQsố 26,
DT 510,68 ha (chiếm khoảng 4% DT tự nhiên). Cây rễ hương: Mức độ thích nghi
nhất (S1): Gồm các dạng CQ 3, 5, 6, 8, 9, 20, 21, 22, 27, 29, 30, 32, 33, DT là: 3.298,58
ha (chiếm 27% DTTN), phân bố ở bản Khe Hán, Khe Súng, Tà Sỏi. S2: Gồm các dạng
CQsố 1, 4, 7, 10, 13, 14, 17, 24 có tổng DT là 3.121,71ha (chiếm 25% DT đất tự
nhiên). S3: Gồm các dạng CQ11, 12, 15, 16, 18, 19, 25 có tổng DT là 5481,01 ha
không thích nghi (N): 510,37 ha (chiếm 4% DTTN). Cây na: Mức độ thích nghi nhất
(S1) gồm 2 dạng CQ (27, 29), DT: 112.249ha. S2: gồm các dạng CQ30 DT là 310,55
ha. S3:gồm các dạng CQlà 3 – 9, 20 – 22, 26, 32, 33, với DT lớn là 4.608,97 ha (chiếm
37% DTTN). Các dạng CQnày có tầng đất dày >100cm nhưng hạn chế về độ dốc. Mức
độ không thích nghi (N): Các dạng CQ không thích nghi gồm: 1, 10 – 19, 24, 25 có DT
lớn 4.931,58 ha (chiếm 59% DT đất tự nhiên), chủ yếu là hạn chế về yếu tố độ dốc, loại
đất và các chỉ tiêu dinh dưỡng đất. Phục hồi rừng tự nhiên kết hợp trồng lùng: Mức
độ thích nghi nhất (S1): gồm các dạng CQ10,11,16,17,18 với DT 4.210,74 ha (chiếm
34% tổng DTTN). S2: gồm các dạng CQ3, 4, 12 – 15, 19,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tt_nghien_cuu_canh_quan_cho_dinh_huong_khong_gian_phat_trien_nong_lam_nghiep_huyen_mien_nui_quy_chau.pdf